Trang chủ Tổng hợp Khoa học xã hội Tổng hợp kiến thức môn Xã hội (Lịch sử, Địa, lí, Công dân,...)

Tổng hợp kiến thức môn Xã hội (Lịch sử, Địa, lí, Công dân,...)

Tổng hợp kiến thức môn Xã hội (Lịch sử, Địa, lí, Công dân,...) - PHẦN 1

  • 43 lượt thi

  • 86 câu hỏi

  • 0 phút

Danh sách câu hỏi

Câu 1:

13/01/2025

Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên trong lĩnh vực giáo dục thể hiện ở chỗ, các dân tộc khác nhau đều bình đẳng về

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Theo quy định của pháp luật, quyền bình đẳng giữa các dân tộc trên trong lĩnh vực giáo dục thể hiện ở chỗ, các dân tộc khác nhau đều bình đẳng về cơ hội học tập

*Kiến thức mở rộng

Các Chính Sách Cụ Thể của Việt Nam Nhằm Đảm Bảo Quyền Bình Đẳng Trong Giáo Dục Cho Các Dân Tộc

Việt Nam, với đa dạng về dân tộc, luôn đặt vấn đề bình đẳng trong giáo dục lên hàng đầu. Để thực hiện mục tiêu này, Nhà nước đã ban hành và triển khai nhiều chính sách cụ thể, nhằm tạo điều kiện cho tất cả các dân tộc có cơ hội học tập như nhau.

1. Mở rộng mạng lưới trường học ở vùng dân tộc thiểu số

Xây dựng trường học: Nhà nước đã đầu tư xây dựng các trường học từ cấp mầm non đến đại học ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Điều này giúp học sinh các dân tộc có điều kiện đến trường gần nhà hơn.

Cải tạo cơ sở vật chất: Các trường học ở vùng dân tộc thiểu số được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập.

2. Cung cấp sách giáo khoa, đồ dùng học tập miễn phí

Sách giáo khoa: Học sinh các dân tộc được cung cấp sách giáo khoa miễn phí, phù hợp với trình độ và đặc điểm của từng dân tộc.

Đồ dùng học tập: Nhà nước hỗ trợ cung cấp đồ dùng học tập như bút, vở, cặp sách... cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

3. Đào tạo giáo viên bản địa

Chính sách ưu tiên: Nhà nước ưu tiên tuyển sinh, đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số để giảng dạy tại các trường học ở địa phương

Nâng cao chất lượng: Tổ chức các khóa bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên bản địa, giúp họ đáp ứng yêu cầu giảng dạy ngày càng cao.

4. Chương trình học phù hợp với văn hóa, đặc điểm từng dân tộc

Nội dung địa phương: Sách giáo khoa và chương trình giảng dạy được bổ sung các nội dung liên quan đến lịch sử, văn hóa, phong tục tập quán của từng dân tộc.

Ngôn ngữ dân tộc: Ở một số trường học, việc giảng dạy được kết hợp cả tiếng Việt và tiếng dân tộc, giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức.

5. Hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn

Học bổng: Nhà nước và các tổ chức xã hội cấp nhiều loại học bổng cho học sinh dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn.

Kí túc xá: Xây dựng các ký túc xá dành cho học sinh dân tộc nội trú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập.

6. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động

Nâng cao nhận thức: Tuyên truyền về tầm quan trọng của giáo dục, khuyến khích các gia đình cho con em đến trường.

Xóa bỏ hủ tục: Vận động nhân dân từ bỏ các hủ tục, quan niệm lạc hậu ảnh hưởng đến việc cho con em đi học.

7. Đánh giá và điều chỉnh chính sách

Thường xuyên đánh giá: Nhà nước thường xuyên đánh giá hiệu quả của các chính sách đã triển khai.

Điều chỉnh kịp thời: Sửa đổi, bổ sung các chính sách để phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra.

Những chính sách này đã góp phần quan trọng trong việc:

Nâng cao chất lượng giáo dục: Học sinh các dân tộc có cơ hội tiếp cận kiến thức tốt hơn, nâng cao trình độ học vấn.

Đảm bảo công bằng xã hội: Mọi công dân đều có cơ hội được học tập, phát triển năng lực bản thân.

Xây dựng xã hội hòa hợp: Giáo dục góp phần xóa bỏ khoảng cách giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết.


Câu 2:

14/01/2025

Tổ chức quốc tế được xem như tiền thân của Liên hợp quốc là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Hội Quốc liên là tổ chức quốc tế được thành lập sau Chiến tranh thế giới thứ nhất với mục tiêu duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Tuy nhiên, Hội Quốc liên đã không đạt được mục tiêu này và đã giải thể trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra. Sau đó, Liên hợp quốc được thành lập trên cơ sở rút ra kinh nghiệm từ những hạn chế của Hội Quốc liên.

=> A đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.


Câu 3:

13/01/2025

 Nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới sau chiến tranh, Hội nghị I-an-ta (2-1945) có quyết định quan trọng nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Hội nghị Ianta (2-1945) là một trong những sự kiện lịch sử quan trọng đánh dấu bước ngoặt trong quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Một trong những quyết định quan trọng nhất của hội nghị này là thống nhất thành lập một tổ chức quốc tế mới để thay thế Hội Quốc liên đã thất bại, đó chính là Liên hợp quốc.

=> C đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.


Câu 4:

13/01/2025

Từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 6-1945, 50 nước họp tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) thông qua nội dung nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Hội nghị San Francisco (tháng 4 - 6/1945): Sau Hội nghị Ianta, các nước Đồng minh đã họp tại San Francisco để soạn thảo và thông qua Hiến chương Liên hợp quốc. Hiến chương này là văn kiện pháp lý cơ bản của Liên hợp quốc, quy định các mục tiêu, nguyên tắc, cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức này.

=> D đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.


Câu 5:

13/01/2025

Một trong những quốc gia có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành Liên hợp quốc là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Liên Xô đóng vai trò quyết định trong việc đánh bại phát xít Đức và phát xít Nhật, góp phần kết thúc cuộc chiến tranh tàn khốc này.

=> A đúng

Các nước này không phải là những cường quốc lớn thời kỳ đó và cũng không có vai trò quyết định trong việc kết thúc Thế chiến II. Đặc biệt, Nhật Bản là một quốc gia bị đánh bại trong chiến tranh.

=> B,C,D sai

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 6:

13/01/2025

Quá trình hình thành Liên hợp quốc gắn liền với vai trò quan trọng của các quốc gia nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

là một trong những kẻ thua cuộc trong chiến tranh, không có quyền tham gia vào việc thành lập một tổ chức quốc tế mới.

=> A sai

Quá trình hình thành Liên hợp quốc gắn liền với sự tham gia của nhiều quốc gia, nhưng vai trò quyết định thuộc về "Big Three" (Ba cường quốc lớn) bao gồm:

Liên Xô: Là một trong những cường quốc lớn nhất thế giới thời kỳ hậu chiến, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh bại phát xít Đức và phát xít Nhật. Liên Xô đã có những đóng góp đáng kể vào việc xây dựng và phát triển Liên hợp quốc.

Mỹ: Với sức mạnh kinh tế và quân sự vượt trội, Mỹ cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong việc thành lập Liên hợp quốc.

Anh: Là một cường quốc lâu đời với nhiều kinh nghiệm trong ngoại giao, Anh cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình đàm phán và ký kết Hiến chương Liên hợp quốc.

=> B đúng

là một trong những kẻ thua cuộc trong chiến tranh, không có quyền tham gia vào việc thành lập một tổ chức quốc tế mới.

=> C sai

Thiếu Liên Xô, một trong ba cường quốc lớn nhất thời kỳ đó.

=> D sai

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 7:

13/01/2025

Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran), nguyên thủ 3 nước Liên Xô, Mĩ, Anh khẳng định

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Hội nghị Tê-hê-ran diễn ra vào năm 1943, trong giai đoạn cao trào của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Mục tiêu chính của cuộc họp này là tập trung vào việc phối hợp hành động quân sự giữa ba cường quốc lớn là Liên Xô, Mỹ và Anh nhằm nhanh chóng đánh bại phát xít Đức.

=> B đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 8:

13/01/2025

Nội dung nào sau đây là một trong những quyết định quan trọng của Hội nghị I–an–ta (2/1945)?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Quyết định quan trọng của Hội nghị Yalta vào tháng 2/1945 là thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới

=> C đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 9:

13/01/2025

Trong giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, một trong những vấn đề cấp bách đặt ra là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Khi cuộc chiến tranh tàn khốc này sắp kết thúc, các cường quốc đồng minh nhận thức rõ rằng cần thiết phải thiết lập một trật tự thế giới mới, đảm bảo hòa bình và ổn định lâu dài.

Thành lập Liên Hợp Quốc: Để giải quyết vấn đề này, các cường quốc đã quyết định thành lập một tổ chức quốc tế mới, đó là Liên Hợp Quốc. Mục tiêu chính của tổ chức này là duy trì hòa bình và an ninh thế giới, thúc đẩy hợp tác quốc tế và giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.

=> D đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 10:

13/01/2025

Ngày 24-10 hàng năm được lấy là ngày Liên hợp quốc gắn liền với sự kiện lịch sử nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Ngày 24/10 hàng năm được chọn làm Ngày Liên hợp quốc để kỷ niệm một sự kiện lịch sử vô cùng quan trọng, đó là ngày Hiến chương Liên hợp quốc chính thức có hiệu lực. Hiến chương này được các quốc gia thành viên thông qua và phê chuẩn, đánh dấu sự ra đời của tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới.

=> D đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.


Câu 11:

13/01/2025

 Đâu là một trong những mục tiêu của tổ chức Liên hợp quốc?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: C

Một trong những mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất của Liên Hợp Quốc khi được thành lập sau Chiến tranh Thế giới thứ hai chính là duy trì hòa bình và an ninh trên toàn cầu. Sau những thảm họa của hai cuộc chiến tranh thế giới, các quốc gia thành viên đã nhận ra tầm quan trọng cấp thiết của việc ngăn chặn các cuộc xung đột vũ trang, bảo vệ các dân tộc khỏi chiến tranh và tạo điều kiện cho sự phát triển hòa bình của nhân loại.

=> C đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 12:

13/01/2025

Nội dung nào là cơ sở để tổ chức Liên hợp quốc đề ra nguyên tắc “Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình”?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Nguyên tắc "Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình" là một trong những nguyên tắc cơ bản của Liên hợp quốc, được ghi rõ trong Hiến chương Liên hợp quốc. Nguyên tắc này xuất phát từ nhận thức sâu sắc của nhân loại về những hậu quả khủng khiếp của chiến tranh, đặc biệt là hai cuộc chiến tranh thế giới.

=> A đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 

 


Câu 13:

13/01/2025

Hiện nay, một trong những cuộc xung đột trên thế giới mà Liên hợp quốc vẫn chưa giải quyết được là ở

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Vùng Trung Đông từ lâu đã là một trong những điểm nóng của các cuộc xung đột và tranh chấp trên thế giới. Các vấn đề phức tạp về tôn giáo, sắc tộc, lãnh thổ, tài nguyên (đặc biệt là dầu mỏ) đã gây ra nhiều cuộc chiến tranh và xung đột kéo dài. Liên hợp quốc đã nỗ lực rất nhiều trong việc tìm kiếm giải pháp hòa bình cho các cuộc xung đột này, tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một giải pháp toàn diện và lâu dài.

=> B đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 14:

13/01/2025

Một trong những điểm giống về mục tiêu của Liên hợp quốc so với các tổ chức quốc tế và khu vực khác là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: B

Tất cả các tổ chức quốc tế và khu vực, bao gồm cả Liên Hợp Quốc, đều được thành lập với mục tiêu chung là mang lại lợi ích cho các quốc gia thành viên. Điều này có thể thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau như:

+Thúc đẩy hợp tác kinh tế: Tạo ra các hiệp định thương mại, đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho các nước thành viên.

+Hỗ trợ phát triển: Cung cấp viện trợ, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực để giúp các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống.

+Bảo vệ các lợi ích chung: Đại diện cho các quốc gia thành viên trong các vấn đề quốc tế, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của họ.

+Giải quyết các tranh chấp: Tạo ra các cơ chế để giải quyết hòa bình các tranh chấp giữa các quốc gia thành viên.

=> B đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 15:

13/01/2025

Mối quan hệ hợp tác của Liên hợp quốc với Việt Nam hiện nay là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Trong những năm gần đây, mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Liên hợp quốc đã có những bước phát triển vượt bậc và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Sự hợp tác này ngày càng trở nên sâu rộng và hiệu quả hơn trên nhiều lĩnh vực, bao gồm:

+Phát triển bền vững: Liên hợp quốc đã hỗ trợ Việt Nam trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, đặc biệt là trong các lĩnh vực như giảm nghèo, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

+Xây dựng thể chế: Liên hợp quốc đã hỗ trợ Việt Nam trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, cải cách hành chính.

+Phát triển con người: Liên hợp quốc đã hỗ trợ Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, y tế, giảm bất bình đẳng giới, bảo vệ quyền trẻ em.

+Ứng phó với biến đổi khí hậu: Liên hợp quốc đã hỗ trợ Việt Nam trong việc ứng phó với các tác động của biến đổi khí hậu, như tăng cường khả năng chống chịu thiên tai, phát triển năng lượng tái tạo.

=> A đúng

Việc giúp đỡ giải quyết hậu quả nặng nề của chiến tranh là một hoạt động mà Liên hợp quốc đã hỗ trợ Việt Nam trong quá khứ, nhưng hiện nay mối quan hệ hợp tác đã chuyển sang trọng tâm là phát triển bền vững.

=> B sai

 Viện trợ không hoàn lại vẫn là một hình thức hỗ trợ của Liên hợp quốc đối với Việt Nam, nhưng nó chỉ là một phần trong mối quan hệ hợp tác đa dạng và phức tạp.

=> C sai

Thúc đẩy cái cách thực hiện các quyền tự do dân chủ là một trong những mục tiêu của Liên hợp quốc, nhưng đây không phải là trọng tâm của mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Liên hợp quốc trong giai đoạn hiện nay.

=> D sai

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 16:

13/01/2025

Mục tiêu nào sau đây được tổ chức Liên hợp quốc chú trọng và là cơ sở đề thực hiện các mục tiêu còn lại?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Duy trì hòa bình và an ninh thế giới là mục tiêu cốt lõi, ưu tiên hàng đầu của Liên Hợp Quốc. Mục tiêu này được xem là nền tảng để xây dựng và thực hiện các mục tiêu khác.

=> A đúng

Chỉ khi có hòa bình, các quốc gia mới có thể xây dựng và phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác.

=> B sai

Chiến tranh gây ra những tổn thất nặng nề về kinh tế và xã hội. Hòa bình là điều kiện cần thiết để các quốc gia phát triển.

=> C sai

Liên Hợp Quốc đóng vai trò là một diễn đàn để các quốc gia cùng nhau thảo luận, tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề chung, nhưng điều này chỉ có thể thực hiện được trong một môi trường hòa bình.

=> D sai

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 17:

13/01/2025

Một trong những văn kiện quan trọng được Liên hợp quốc ban hành nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :D

Hiệp ước cấm phổ biến vũ khí hạt nhân (NPT) là một trong những văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới. Hiệp ước này đặt ra những hạn chế đối với việc sản xuất, thử nghiệm và phổ biến vũ khí hạt nhân, góp phần ngăn chặn nguy cơ xảy ra chiến tranh hạt nhân, một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với hòa bình và sự sống còn của nhân loại.

=> D đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 18:

13/01/2025

Hoạt động nào sau đây thể hiện vai trò thúc đẩy phát triển của Liên hợp quốc?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

nhấn mạnh trực tiếp đến hoạt động hỗ trợ phát triển của Liên Hợp Quốc. Bằng cách cung cấp vốn, tri thức và kỹ thuật, Liên hợp quốc giúp các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, nâng cao năng lực sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội.

=> A đúng

Đây là một mục tiêu quan trọng của Liên hợp quốc, nhưng nó chỉ là một phần trong nỗ lực thúc đẩy phát triển. Mục tiêu này không đề cập trực tiếp đến hoạt động hỗ trợ cụ thể như cung cấp vốn, tri thức, kỹ thuật.

=> B sai

 Đây là hoạt động quan trọng trong việc bảo vệ nhân quyền, nhưng không trực tiếp liên quan đến việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia.

=> C sai

Đây là một trong những mục tiêu chính của Liên hợp quốc, nhưng nó liên quan đến việc duy trì hòa bình và an ninh, chứ không phải trực tiếp đến việc thúc đẩy phát triển.

=> D sai

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 19:

13/01/2025

Từ năm 1960, một trong những ưu tiên của Liên hợp quốc nhằm huy động hợp tác quốc tế cho các mục tiêu phát triển chung là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Từ những năm 1960, Liên hợp quốc đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc tạo ra một môi trường kinh tế, thương mại và tài chính quốc tế công bằng và bình đẳng để thúc đẩy sự phát triển của tất cả các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển.

=> A đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 20:

13/01/2025

Nội dung nào sau đây là mục tiêu, hành động của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (thông qua năm 2015)?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững là một kế hoạch hành động toàn cầu nhằm xóa đói giảm nghèo, bảo vệ hành tinh và đảm bảo cho mọi người được sống trong hòa bình và thịnh vượng. Chương trình này bao gồm 17 Mục tiêu phát triển bền vững (SDGs), trong đó mục tiêu số 6 là Đảm bảo cung cấp và quản lý bền vững nước sạch và vệ sinh cho tất cả mọi người.

=> D đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 21:

13/01/2025

Những giai cấp mới ra đời ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là

Xem đáp án

Đáp án đúng là: A

Sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất, dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp, nền kinh tế Việt Nam có những chuyển biến sâu sắc. Sự ra đời và phát triển của các ngành công nghiệp, thương mại đã tạo điều kiện cho hai giai cấp mới hình thành và phát triển mạnh mẽ: tư sản và tiểu tư sản.

=> A đúng

Bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành

 Bối cảnh lịch sử

- Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình thế giới có những chuyển biến quan trọng.

+ Sức mạnh và ưu thế trên chiến trường thuộc về phe Đồng minh chống phát xít.

+ Việc tổ chức lại thế giới sau chiến tranh càng trở nên cấp bách.

- Chiến tranh diễn ra càng khốc liệt thì ý tưởng về một tổ chức quốc tế thực sự có vai trò trong việc duy trì hoà bình thế giới càng rõ nét.

=> Trong bối cảnh đó, các nước Liên Xô, Mỹ, Anh triển khai các hoạt động để thành lập Liên hợp quốc.

 Quá trình hình thành

- Ngày 1-1-1942, đại diện 26 nước chống phát xít đã kí bản Tuyên bố Liên hợp quốc, cam kết thành lập một tổ chức quốc tế vì hoà bình và an ninh sau chiến tranh.

- Từ năm 1943, các nước đã thoả thuận được một số điểm cơ bản về cơ cấu Liên hợp quốc, Đại hội đồng, thành viên thường trực Hội đồng Bảo an,...

- Tại Hội nghị Tê-hê-ran (I-ran, từ ngày 28-11 đến ngày 1-12-1943), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.

- Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô, tháng 2-1945), ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh đã ra quyết định về việc thành lập Liên hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị để thông qua Hiến chương hợp quốc và đồng ý triệu tập hội nghị đ Liên hợp quốc.

- Từ ngày 25-4-1945 đến ngày 26-6-1945, một hội nghị quốc tế được tổ chức tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) với sự tham gia của đại biểu 50 nước đã thông qua bản Hiến chương Liên hợp quốc.

- Sau khi Hiến chương Liên hợp quốc được Quốc hội các nước phê chuẩn, ngày 24-10-1945, Liên hợp quốc chính thức được thành lập với 51 nước thành viên.

b) Mục tiêu, nguyên tắc hoạt động

Mục tiêu:

- Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;

- Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc và củng cố hoà bình thế giới;

- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, đảm bảo quyền con người và quyền tự do cơ bản cho mọi người không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, ngôn ngữ;

- Liên hợp quốc đóng vai trò là trung tâm điều hoà các nỗ lực quốc tế vì những mục tiêu trên.

Lưu ý: Trong số các mục tiêu của Liên hợp quốc, mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh quốc tế được chú trọng và là cơ sở để thực hiện các mục tiêu khác.

Nguyên tắc hoạt động:

Bình đẳng về chủ quyền quốc gia;

- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị quốc gia;

- Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế;

- Không can thiệp vào công việc nội bộ các nước;

- Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế;

- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.

 


Câu 22:

13/01/2025

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương (1919 - 1929), thực dân Pháp đầu tư vốn nhiều nhất vào ngành kinh tế nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là: D

Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai, Pháp tập trung đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là các đồn điền cao su.

=> D đúng

* Tìm hiểu thêm về "Chính  sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp".

a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:

- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.

⇒ Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).

b. Thời gian tiến hành:

- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.

c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:

- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.

- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.

- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.

d. Nội dung khai thác:

- Nông nghiệp:

+ Là ngành kinh tế được quan tâm, đầu tư vốn nhiều nhất.

+ Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).

- Công nghiệp:

+ Tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại (thiếc, kẽm,…).

+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng; mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công và phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của Pháp.

- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.

+ Đánh thuế nặng vào hàng hóa từ bên ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) nhập vào Việt Nam.

+ Giảm thuế hoặc miễn thuế với hàng hóa của Pháp.

- Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.

e. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đến Việt Nam

* Tác động tích cực:

- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng.

- Bổ sung thêm các lực lượng mới cho phong trào yêu nước (tiểu tư sản, tư sản dân tộc ...).

* Tác động tiêu cực:

- Tài nguyên vơi cạn.

- Xã hội phân hóa sâu sắc.

- Văn hóa dân tộc bị xói mòn.

- Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

 

 


Câu 23:

13/01/2025

Từ 1954 đến 1956, miền Bắc thực hiện cải cách ruộng đất với mục tiêu nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án chính xác là: A

Cải cách ruộng đất ở miền Bắc Việt Nam từ năm 1954 đến 1956 là một cuộc vận động lớn nhằm giải quyết vấn đề ruộng đất, một trong những vấn đề cấp bách của nông dân.

=> A đúng

* kiến thức mở rộng:

Những Khó Khăn Gặp Phải Trong Việc Thực Hiện Kế Hoạch 5 Năm Lần Thứ Nhất (1961-1965) Ở Miền Bắc

Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) ở miền Bắc Việt Nam, mặc dù đặt ra những mục tiêu đầy tham vọng, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Dưới đây là một số khó khăn chính:

1. Áp lực của chiến tranh:

Chiến tranh phá hoại: Miền Bắc liên tục hứng chịu các cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ, gây thiệt hại nặng nề về cơ sở vật chất, làm gián đoạn sản xuất và giao thông vận tải.

Gánh nặng chi phí chiến tranh: Việc chi tiêu cho quốc phòng chiếm một tỷ lệ lớn trong ngân sách, ảnh hưởng đến việc đầu tư cho phát triển kinh tế.

Gánh nặng hậu cần cho chiến trường miền Nam: Miền Bắc phải đảm bảo cung cấp vũ khí, lương thực, thuốc men cho chiến trường miền Nam, gây áp lực lớn lên nền kinh tế.

2. Thiếu vốn và công nghệ:

Vốn đầu tư hạn hẹp: Khả năng huy động vốn còn hạn chế, đặc biệt là vốn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị.

Thiếu công nghệ tiên tiến: Nhiều ngành công nghiệp còn lạc hậu, thiếu công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động.

3. Thiếu lao động có trình độ:

Trình độ dân trí còn thấp: Sau nhiều năm chiến tranh, nguồn nhân lực có trình độ còn hạn chế, đặc biệt là lao động kỹ thuật.

Khó khăn trong đào tạo: Việc đào tạo nhân lực gặp nhiều khó khăn do chiến tranh và điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn.

4. Thiếu kinh nghiệm quản lý:

Cơ chế quản lý mới: Việc chuyển đổi sang nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đòi hỏi một bộ máy quản lý nhà nước hoàn toàn mới, còn nhiều hạn chế.

Thiếu kinh nghiệm trong xây dựng các công trình lớn: Nhiều cán bộ quản lý còn thiếu kinh nghiệm trong việc quản lý và xây dựng các công trình lớn.

5. Tự nhiên khắc nghiệt:

Thiên tai: Miền Bắc thường xuyên phải đối mặt với các thiên tai như lũ lụt, hạn hán, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.

Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn, nhưng bằng ý chí quyết tâm và sự sáng tạo, nhân dân miền Bắc đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. Những thành tựu này đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

 

Xem thêm các bài viết liên quan hay, chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21: Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)

Giải Lịch sử 12 Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965)


Câu 24:

13/01/2025

Trong giai đoạn từ 1954 đến 1959, mục tiêu đấu tranh chủ yếu của nhân dân miền Nam là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Sau Hiệp định Genève năm 1954, Mỹ - Diệm đã vi phạm hiệp định, không tiến hành tổng tuyển cử để thống nhất đất nước, mà lại thiết lập một chính quyền độc tài, đàn áp nhân dân miền Nam. Do đó, mục tiêu đấu tranh chủ yếu của nhân dân miền Nam trong giai đoạn này

=> A đúng

* Tìm hiểu thêm về "Chính  sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp".

a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:

- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.

Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).

b. Thời gian tiến hành:

- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.

c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:

- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.

- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.

- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.

d. Nội dung khai thác:

- Nông nghiệp:

+ Là ngành kinh tế được quan tâm, đầu tư vốn nhiều nhất.

+ Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).

- Công nghiệp:

+ Tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại (thiếc, kẽm,…).

+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng; mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công và phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của Pháp.

- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.

+ Đánh thuế nặng vào hàng hóa từ bên ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) nhập vào Việt Nam.

+ Giảm thuế hoặc miễn thuế với hàng hóa của Pháp.

- Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.

e. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đến Việt Nam

* Tác động tích cực:

- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng.

- Bổ sung thêm các lực lượng mới cho phong trào yêu nước (tiểu tư sản, tư sản dân tộc ...).

* Tác động tiêu cực:

- Tài nguyên vơi cạn.

- Xã hội phân hóa sâu sắc.

- Văn hóa dân tộc bị xói mòn.

- Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

 


Câu 25:

13/01/2025

Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam (1959) đã quyết định

Xem đáp án

Đáp án đúng là :C

Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam năm 1959 là một bước ngoặt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Nghị quyết này đã quyết định chuyển hướng đấu tranh ở miền Nam từ đấu tranh chính trị sang kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, và để nhân dân sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Ngô Đình Diệm, tay sai của Mỹ.

=> C đúng

* Tìm hiểu thêm về "Chính  sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp".

a. Nguyên nhân Pháp tiến hành khai thác:

- Sau Chiến tranh thế giới nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề với hơn 1.4 triệu người chết và bị thương, nhiều thành phố, làng mạc, nhà máy,.. bị phá hủy, thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 200 tỉ Phơ-răng.

Để bù đắp thiệt hại do chiến tranh gây ra, ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy mạnh khai thác các thuộc địa ở Đông Dương (mà chủ yếu là ở Việt Nam).

b. Thời gian tiến hành:

- Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp ở Đông Dương (chủ yếu là ở Việt Nam) diễn ra trong những năm 1919 – 1929.

c. Quan điểm của Pháp khi tiến hành khai thác thuộc địa:

- Tập trung đầu tư vào những ngành kinh tế: vốn ít, lời nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh; những ngành kinh tế không có khả năng cạnh tranh với kinh tế chính quốc.

- Khai thác nhằm vơ vét, bóc lột, không nhằm phát triển kinh tế thuộc địa.

- Khai thác nhằm mục đích biến Việt Nam thành thị trường độc chiếm của Pháp.

d. Nội dung khai thác:

- Nông nghiệp:

+ Là ngành kinh tế được quan tâm, đầu tư vốn nhiều nhất.

+ Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su).

- Công nghiệp:

+ Tập trung chủ yếu vào khai thác than và kim loại (thiếc, kẽm,…).

+ Hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp nặng; mở mang một số ngành công nghiệp nhẹ nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu, nhân công và phục vụ cho cuộc sống sinh hoạt của Pháp.

- Thương nghiệp: độc chiếm thị trường Việt Nam.

+ Đánh thuế nặng vào hàng hóa từ bên ngoài (Trung Quốc, Nhật Bản) nhập vào Việt Nam.

+ Giảm thuế hoặc miễn thuế với hàng hóa của Pháp.

- Phát triển giao thông vận tải nhằm phục vụ cho công cuộc khai thác và mục đích quân sự.

e. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai đến Việt Nam

* Tác động tích cực:

- Góp phần làm chuyển biến đời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam => tạo điều kiện bên trong cho sự xuất hiện và phát triển của con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.

- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước được du nhập vào Việt Nam => góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế ở một số vùng.

- Bổ sung thêm các lực lượng mới cho phong trào yêu nước (tiểu tư sản, tư sản dân tộc ...).

* Tác động tiêu cực:

- Tài nguyên vơi cạn.

- Xã hội phân hóa sâu sắc.

- Văn hóa dân tộc bị xói mòn.

- Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng sâu sắc.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Mục lục Giải Tập bản đồ Lịch sử 12 Bài 12: Phong trào dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

 


Câu 26:

13/01/2025

Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam (1959) ra đời trong hoàn cảnh

Xem đáp án

Đáp án đúng là :D

Nghị quyết 15 của Đảng Lao động Việt Nam (1959) ra đời trong hoàn cảnh cách mạng miền Nam bị tổn thất nặng nề do chính sách tàn bạo của Mỹ - Ngô Đình Diệm

==> D đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 27:

13/01/2025

Nội dung nào sau đây không phải là ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi” (1959-1960) ở miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Phong trào Đồng Khởi diễn ra vào năm 1959-1960, còn chiến tranh cục bộ của Mỹ ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1965. Như vậy, Phong trào Đồng Khởi diễn ra trước khi chiến tranh cục bộ nổ ra và không thể đánh bại một cuộc chiến tranh chưa xảy ra.

=> B đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 28:

13/01/2025

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9/1960) đã xác định nhiệm vụ của cách mạng miền Bắc là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam diễn ra trong bối cảnh cách mạng miền Nam đã chuyển sang giai đoạn mới với phong trào Đồng Khởi, còn miền Bắc đã hoàn thành công cuộc khôi phục kinh tế và bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội.

=> A đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 29:

13/01/2025

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9/1960) đã xác định nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :C

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (tháng 9/1960) đã xác định rõ nhiệm vụ của cách mạng miền Nam là hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Điều này có nghĩa là nhân dân miền Nam sẽ tiếp tục đấu tranh chống lại sự thống trị của đế quốc Mỹ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm

=> C đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 30:

13/01/2025

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9/1960) xác định cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Việc Đại hội III xác định cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước có ý nghĩa vô cùng sâu sắc:

Miền Bắc là hậu phương vững chắc: Miền Bắc được xây dựng thành một căn cứ địa vững mạnh về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, cung cấp nguồn lực vật chất, con người và tinh thần cho cuộc kháng chiến ở miền Nam.

Tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng miền Nam: Sự phát triển của miền Bắc tạo ra sức mạnh tổng hợp, làm lung lay ý chí của kẻ thù, cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân miền Nam.

Là tiền đề cho việc thống nhất đất nước: Thành công của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc sẽ tạo điều kiện để cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.

=> A đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 31:

13/01/2025

Từ năm 1961 - 1965, Mỹ thực hiện chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Từ năm 1961 đến 1965, Mỹ đã triển khai chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam Việt Nam. Chiến lược này nhằm mục tiêu sử dụng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chủ lực, kết hợp với cố vấn Mỹ, vũ khí, trang thiết bị hiện đại để tiến hành các cuộc hành quân càn quét, "ấp chiến lược", nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng và giành lại quyền kiểm soát các vùng nông thôn.

=> A đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 32:

13/01/2025

Âm mưu cơ bản của Mỹ trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Âm mưu cơ bản của Mỹ trong chiến lược "chiến tranh đặc biệt" (1961-1965) ở miền Nam Việt Nam là "dùng người Việt đánh người Việt". Điều này có nghĩa là Mỹ sẽ dựa vào quân đội Sài Gòn làm lực lượng chủ lực, kết hợp với cố vấn Mỹ, vũ khí, trang thiết bị hiện đại để tiến hành chiến tranh, nhằm giảm thiểu sự tổn thất về người và của cho quân đội Mỹ.

=> A đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 33:

13/01/2025

Một trong những thắng lợi của quân dân miền Nam trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ (1961 - 1965) là

 

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Trận Đồng Xoài là một trong những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ. Chiến thắng này đã giáng một đòn mạnh vào ý chí xâm lược của Mỹ, làm lung lay niềm tin của quân đội Sài Gòn và cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân ta.

=> B đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 34:

13/01/2025

Chiến thuật nào sau đây được Mỹ sử dụng trong chiến lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam Việt Nam (1965 - 1968)?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Trong chiến lược "chiến tranh cục bộ" (1965-1968), Mỹ đã sử dụng nhiều chiến thuật khác nhau, nhưng nổi bật nhất là chiến thuật "tìm diệt và bình định". Chiến thuật này được thực hiện thông qua các cuộc hành quân lớn, nhằm:

Tìm diệt: Tiêu diệt lực lượng vũ trang cách mạng, đặc biệt là các đơn vị chủ lực.

Bình định: Khống chế các vùng giải phóng, xây dựng lại chính quyền, ổn định tình hình.

=> A đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 35:

13/01/2025

Trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh đặc biệt (1961-1965) của quân dân miền Nam, ba mũi giáp công là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Trong cuộc kháng chiến chống chiến lược "chiến tranh đặc biệt" (1961-1965), quân dân miền Nam đã áp dụng cách đánh sáng tạo, tiến công địch bằng ba mũi giáp công:

Quân sự: Tổ chức các lực lượng vũ trang, tiến hành các cuộc tấn công vào căn cứ, lực lượng địch, giải phóng các vùng đất.

Chính trị: Đấu tranh chính trị, vận động quần chúng, xây dựng chính quyền cách mạng ở các vùng giải phóng.

Binh vận: Lôi kéo, vận động các tầng lớp nhân dân, kể cả một bộ phận quân đội Sài Gòn, rời bỏ hàng ngũ địch, hoặc giảm sút tinh thần chiến đấu.

=> B đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 36:

13/01/2025

Sau thất bại của chiến lược chiến tranh cục bộ (1965 - 1968), Mỹ đã làm gì để tiếp tục thực hiện âm mưu biến miền Nam thành căn cứ quân sự, thuộc địa kiểu mới?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :C

Sau khi chiến lược "chiến tranh cục bộ" thất bại nặng nề trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân năm 1968, Mỹ buộc phải điều chỉnh chiến lược. Thay vì tiếp tục dồn lực lượng quân sự lớn vào miền Nam, Mỹ chuyển sang chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh".

=> C đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 37:

13/01/2025

Sau năm 1954, nguyên nhân nào sau đây khiến cho cách mạng miền Nam tổn thất nặng nề?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Sau Hiệp định Genève năm 1954, Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm đã thực hiện hàng loạt chính sách tàn bạo nhằm đàn áp phong trào cách mạng miền Nam. Những hành động này đã gây ra tổn thất nặng nề cho cách mạng

=> B đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 38:

13/01/2025

Thực chất của các “ấp chiến lược” mà Mỹ và tay sai lập ra ở miền Nam là 

Xem đáp án

Đáp án đúng là B

"Ấp chiến lược" là một trong những chính sách tàn bạo nhất của Mỹ và chính quyền Sài Gòn trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Dưới vỏ bọc là những khu dân cư được bảo vệ, thực chất "ấp chiến lược" là những trại tập trung trá hình

=> B đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 39:

13/01/2025

Thắng lợi nào của quân dân miền Nam đã đánh bại chiến thuật “trực thăng vận, thiết xa vận” của Mỹ và tay sai?

Xem đáp án

Đáp án đúng là : A

Chiến thắng Bình Giã là một trong những chiến thắng tiêu biểu của quân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Trận đánh này đã đánh bại một cách triệt để chiến thuật "trực thăng vận, thiết xa vận" của Mỹ và tay sai, làm rung chuyển mạnh mẽ tinh thần của địch.

=> A đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 40:

13/01/2025

Sau thất bại trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 của quân dân miền Nam, Mỹ phải “Mỹ hóa trở lại” chiến tranh có nghĩa là

Xem đáp án

Đáp án đúng là D

Sau cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, quân dân miền Nam ta đã gây cho Mỹ một thất bại nặng nề, làm lung lay ý chí xâm lược của chúng. Trước tình hình đó, Mỹ buộc phải tuyên bố "Mỹ hóa trở lại" chiến tranh

=> D đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 


Câu 41:

14/01/2025

Hình thức chính quyền cách mạng được thành lập từ thắng lợi của phong trào Đồng khởi (1960) của nhân dân miền Nam Việt Nam là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Sau thắng lợi của phong trào Đồng khởi, nhân dân miền Nam đã tiến hành xây dựng chính quyền cách mạng ở các địa phương. Hình thức chính quyền được thành lập phổ biến nhất lúc này là Ủy ban nhân dân tự quản. Đây là những cơ quan quyền lực của nhân dân, được bầu ra trực tiếp và đại diện cho ý chí của nhân dân.

=> A đúng

I. TÌNH HÌNH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁCH MẠNG NƯỚC TA SAU HIỆP ĐỊNH GIƠNEVƠ NĂM 1954 VỀ ĐÔNG DƯƠNG

* Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ (1954).

Sau Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương (1954), Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền Nam – Bắc theo vĩ tuyến 17.

- Miền Bắc:

+ 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội. Ngày 1/1/1955, Trung ương Đảng, chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô.

+ Tháng 5/1955, Pháp rút khỏi miền Bắc, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng => cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cơ bản hoàn thành.

+ Hậu quả chiến tranh để lại nặng nề.

- Miền Nam:

+ Tháng 5/1956, Pháp rút khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc theo điều khoản của Hiệp định Giơ-ne-vơ.

+ Mĩ nhảy vào miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, thực hiện âm mưu chia cắt Việt Nam làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.

* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Nhiệm vụ của miền Bắc: miền Bắc đã được giải phóng nên phải nhanh chóng tiến hành khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh; đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội, làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.

- Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam: do vẫn còn dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai, nên miền Nam phải tiếp tục tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.

Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền Nam – Bắc là đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

* Vai trò của cách mạng hai miền Bắc – Nam trong những năm 1954 – 1975.

- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho cách mạng cả nước, nên có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam.

- Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và tay sai.

Cách mạng hai miền có mối quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đây là mối quan hệ giữa hậu phương và tiền tuyến.

* Điểm độc đáo của cách mạng Việt Nam trong nhứng năm 1954 – 1975: Một Đảng thống nhất lãnh đạo một đất nước bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội khác nhau; thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau nhưng đều nhằm thực hiện một mục tiêu chung là thống nhất đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 21 (mới 2024 + Bài tập): Xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954-1965) 

 

 


Câu 42:

14/01/2025

Năm 1961, tổ chức nào sau đây đã ra đời ở miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là C

Năm 1961, trong bối cảnh cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước ở miền Nam ngày càng ác liệt, để đáp ứng yêu cầu mới của cách mạng, Đảng ta đã quyết định thành lập một lực lượng vũ trang mạnh mẽ, thống nhất để lãnh đạo nhân dân miền Nam đấu tranh vũ trang. Và đó chính là Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.

=> C đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 43:

14/01/2025

Bài học kinh nghiệm nào sau đây từ cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước có thể tiếp tục vận dụng hiệu quả trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và đối mặt với nhiều thách thức mới, bài học về việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại vẫn giữ nguyên giá trị.

=> B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 44:

14/01/2025

Thực tiễn lịch sử nào là yếu tố quyết định nhân dân Việt Nam phải tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ cách mạng trong thời kì 1954 - 1975?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954, Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau: miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam vẫn còn chịu ách thống trị của Mỹ - Diệm. Chính tình hình này đã đặt ra cho nhân dân Việt Nam hai nhiệm vụ cách mạng đồng thời:

Ở miền Bắc: Hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội, biến miền Bắc thành hậu phương vững chắc cho miền Nam.

Ở miền Nam: Tiếp tục cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, nhằm giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 45:

14/01/2025

Đường lối thể hiện sự lãnh đạo sáng suốt, độc đáo của Đảng Lao động Việt Nam ngay sau khi hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết là

Xem đáp án

đáp án đúng là :C

Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954, Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau. Đảng ta đã nhận thức rõ tình hình và đưa ra quyết định sáng suốt, đó là tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ cách mạng chiến lược ở hai miền đất nước

=> C đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 46:

14/01/2025

Nhân dân miền Bắc Việt Nam tiến hành kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) với trọng tâm bao trùm là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Sau khi hoàn thành thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp và giành được độc lập, miền Bắc Việt Nam bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965) được đề ra với mục tiêu tổng quát là xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nhằm biến miền Bắc thành hậu phương vững chắc cho cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam.

=> A  đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 47:

14/01/2025

Đâu không phải là nhiệm vụ cơ bản Nhân dân miền Bắc Việt Nam tiến hành kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Trong khi các nhiệm vụ còn lại đều tập trung vào việc xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của miền Bắc, thì nhiệm vụ "khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh" chủ yếu diễn ra trong giai đoạn ngay sau khi chiến tranh kết thúc.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 48:

14/01/2025

Vì sao trong thời kì 1954-1975 cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Trong giai đoạn 1954-1975, miền Bắc Việt Nam đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Chính vì vậy, việc khẳng định miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước là hoàn toàn chính xác.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 49:

14/01/2025

Trong những năm 1961 - 1965, đế quốc Mỹ thực hiện chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Trong giai đoạn 1961-1965, đế quốc Mỹ đã thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam Việt Nam.

Chiến lược "chiến tranh đặc biệt" là một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại phong trào cách mạng của nhân dân ta.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 50:

14/01/2025

Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ tiến hành ở miền Nam Việt Nam trong những năm 1961-1965 có âm mưu cơ bản là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ ở miền Nam Việt Nam trong giai đoạn 1961-1965 có âm mưu cơ bản là "dùng người Việt đánh người Việt". Điều này có nghĩa là Mỹ sẽ dựa vào quân đội Sài Gòn, trang bị vũ khí, huấn luyện và chỉ huy để thực hiện các cuộc chiến tranh, nhằm giảm thiểu sự can thiệp trực tiếp của quân đội Mỹ và tạo ra hình ảnh một cuộc nội chiến.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 51:

14/01/2025

“Ấp chiến lược” được coi là “xương sống”, “quốc sách” của chiến lược chiến tranh nào Mỹ thực hiện ở miền Nam Viêt Nam từ 1961-1965?

Xem đáp án

Đáp án đúng là:A

Ấp chiến lược là một hình thức dồn dân vào các khu vực được kiểm soát chặt chẽ để cô lập cách mạng, tạo ra vùng "bình yên" cho Mỹ. Đây là một phần quan trọng trong chiến lược "chiến tranh đặc biệt" mà Mỹ thực hiện ở miền Nam Việt Nam từ năm 1961 đến 1965.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII

 


Câu 52:

14/01/2025

Trong chiến lược “chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) ở miền Nam Việt Nam, Mỹ đã sử dụng chiến thuật quân sự nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Trong chiến lược "chiến tranh đặc biệt" (1961-1965) ở miền Nam Việt Nam, Mỹ đã sử dụng nhiều chiến thuật quân sự khác nhau. Tuy nhiên, hai chiến thuật đặc trưng nhất và hiệu quả nhất mà Mỹ áp dụng là "trực thăng vận" và "thiết xa vận".

=> B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 53:

14/01/2025

Trong chiến lược chiến tranh đặc biệt (1961-1965), quân dân miền Nam Việt Nam đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn trên 3 vùng chiến lược là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, quân dân miền Nam Việt Nam đã chọn cách đánh địch trên ba vùng chiến lược chính:

Rừng núi: Đây là nơi tập trung lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa, tiến hành các hoạt động quân sự.

Nông thôn đồng bằng: Là nơi có đông dân cư, là căn cứ địa cách mạng quan trọng, nơi tiến hành nhiều cuộc đấu tranh chính trị, vũ trang.

Đô thị: Là nơi diễn ra các hoạt động đấu tranh chính trị, binh vận, phá hoại hậu phương địch.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 54:

14/01/2025

Cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo và “đội quân tóc dài” là hoạt động đấu tranh chính trị tiêu biểu của quân dân miền Nam Việt Nam chống chiến lược chiến tranh nào của Mỹ từ 1961 - 1965?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Cuộc đấu tranh của các tín đồ Phật giáo và "đội quân tóc dài" là những hoạt động tiêu biểu trong phong trào Đồng Khởi, diễn ra mạnh mẽ ở miền Nam Việt Nam từ năm 1960. Đây là một phần không thể thiếu trong cuộc kháng chiến chống lại chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ, được thực hiện từ năm 1961 đến 1965.

=> B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 55:

14/01/2025

Thắng lợi nào là thắng lợi mở đầu trên mặt trận quân sự của quân dân ta trong cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) của Mỹ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Chiến thắng Ấp Bắc (ngày 2/1/1963) được coi là thắng lợi mở đầu, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trên mặt trận quân sự trong cuộc kháng chiến chống chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ.

=> B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 56:

14/01/2025

Trên mặt trận quân sự, chiến thắng nào của quân dân ta đã mở ra khả năng đánh bại "Chiến tranh đặc biệt" (1961-1965) của Mỹ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :D

Chiến thắng Ấp Bắc (ngày 2/1/1963) được đánh giá là một trong những thắng lợi quân sự quan trọng nhất mở đầu cho việc đánh bại chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mỹ.

=> D đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 57:

14/01/2025

Chiến thắng nào đã bước đầu đánh bại chiến thuật quân sự “trực thăng vận”, “ thiết xa vận” của Mỹ trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965)?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :D

Chiến thắng Ấp Bắc (2/1/1963) là một mốc son quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta. Đây là trận đánh đầu tiên mà quân dân ta đã đánh bại một cách quyết liệt chiến thuật "trực thăng vận" và "thiết xa vận" của Mỹ-ngụy.

=> D đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII

 


Câu 58:

14/01/2025

Một trong những thắng lợi của quân dân miền Nam Việt Nam góp phần làm phá sản chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1961 - 1965) của Mỹ là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :D

Chiến thắng Ba Gia là một trong những thắng lợi quân sự tiêu biểu của quân dân miền Nam Việt Nam trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Chiến thắng này đã góp phần quan trọng làm lung lay và phá sản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ.

=> D đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 59:

14/01/2025

Thắng lợi nào của quân dân miền Nam Việt Nam trong những năm 1961-1965 đã làm phá sản về cơ bản chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Mặc dù các chiến thắng Ấp Bắc, An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài đều là những đòn giáng mạnh vào chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mỹ, nhưng chính chiến thắng Bình Giã mới là bước ngoặt làm phá sản về cơ bản chiến lược này.

=> B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 60:

14/01/2025

Những chiến thắng nào làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) của Mỹ ở miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án dúng :D

Trận Ba Gia (29 - 31/5/1965) là một trong những thắng lợi tiêu biểu của quân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" (1961 - 1965) của Mỹ. Trận đánh này cho thấy sự thất bại của quân đội Sài Gòn trong việc thực hiện chiến lược “tìm diệt” và “bình định” của Mỹ.

=> D đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 61:

14/01/2025

Để tạo cớ gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc Việt Nam lần thứ nhất năm 1965, Mỹ đã sử dụng thủ đoạn nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Để có cớ chính đáng cho việc mở rộng chiến tranh sang miền Bắc Việt Nam, Mỹ đã dựng lên một sự kiện giả mạo, đó là "Sự kiện Vịnh Bắc Bộ" vào tháng 8 năm 1964. Sự kiện này được Mỹ tuyên bố là các tàu chiến Mỹ bị tàu tuần tra của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tấn công ở Vịnh Bắc Bộ.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 62:

14/01/2025

Trong những năm 1965-1968, đế quốc Mỹ thực hiện chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Sau khi thất bại trong chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", Mỹ đã chuyển sang một hình thức chiến tranh xâm lược mới, quy mô lớn hơn, đó là "Chiến tranh cục bộ". Giai đoạn này kéo dài từ năm 1965 đến năm 1968.

=> B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 63:

14/01/2025

So sánh lực lượng ở miền Nam thay đổi lớn theo hướng có lợi cho cách mạng Việt Nam từ sau sự kiện nào sau đây?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Chiến dịch Đường 9 - Khe Sanh (1969) là một bước ngoặt quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của dân tộc ta. Đây là một chiến dịch bao vây và cô lập căn cứ Khe Sanh của Mỹ, kéo dài nhiều tháng.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII

 


Câu 64:

14/01/2025

Trong cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam Việt Nam (1954-1975), chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ có điểm gì khác biệt với chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Lực lượng thực hiện chủ yếu: Quân đội Sài Gòn, với sự cố vấn và trang bị vũ khí, phương tiện từ Mỹ.

Mỹ chủ yếu đóng vai trò cố vấn và hỗ trợ hỏa lực, kỹ thuật.

=>B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 65:

14/01/2025

Thắng lợi nào của quân dân miền Nam Việt Nam đã mở ra khả năng đánh thắng Mỹ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968)?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Chiến thắng Vạn Tường (1965) được coi là một bước ngoặt quan trọng, mở ra khả năng đánh bại chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 66:

14/01/2025

Thắng lợi nào sau đây đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mỹ ở Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :C

Chiến thắng Mậu Thân 1968 là một đòn giáng mạnh vào chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ, đánh dấu sự thất bại cơ bản của chiến lược này.

=> C đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 67:

14/01/2025

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) của quân dân miền Nam Việt Nam đã buộc Mỹ

Xem đáp án

Đáp án đúng là :C

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một đòn giáng mạnh vào chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ, gây cho Mỹ những tổn thất nặng nề về quân sự và uy tín chính trị. Trước sức ép của nhân dân Mỹ và dư luận quốc tế

=> C đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 68:

14/01/2025

Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (1954-1975), thắng lợi nào của quân dân Việt Nam buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hóa” chiến tranh ?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :C

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một đòn giáng mạnh vào chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ, gây cho Mỹ những tổn thất nặng nề về quân sự và uy tín chính trị. Trước sức ép của nhân dân Mỹ và dư luận quốc tế, Mỹ buộc phải tuyên bố "phi Mỹ hóa" chiến tranh, tức là rút dần quân Mỹ về nước và giao nhiệm vụ chiến đấu chủ yếu cho quân đội Sài Gòn.

=> C đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 69:

14/01/2025

Một trong những ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam Việt Nam là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một đòn giáng mạnh vào chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ, gây cho Mỹ những tổn thất nặng nề về quân sự và uy tín chính trị. Trước sức ép của nhân dân Mỹ và dư luận quốc tế.

=>B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 70:

14/01/2025

Sau cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân năm 1968 của quân dân Việt Nam, Mỹ tuyên bố “phi Mỹ hóa” chiến tranh tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược

Xem đáp án

Đáp án đúng là :C

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một đòn giáng mạnh vào chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ. Thất bại nặng nề này đã buộc Mỹ phải thay đổi chiến lược, chuyển sang "Việt Nam hóa chiến tranh".

=> C đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 71:

14/01/2025

Từ thực tiễn hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ xâm lược (1945-1975) đã chứng minh chủ trương đánh lâu dài của Đảng Lao động Việt Nam chủ yếu là nhằm

Xem đáp án

Đáp án đúng là :D

Chủ trương đánh lâu dài của Đảng ta trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ là một chiến lược sâu sắc, dựa trên những phân tích thực tế về tình hình trong nước và quốc tế.

=> D đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 72:

14/01/2025

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 - 1975), cuộc chiến đấu nào của quân dân miền Nam Việt Nam đã buộc Mĩ phải “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :C

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 là một đòn giáng mạnh vào chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ, gây cho Mỹ những tổn thất nặng nề về quân sự và uy tín chính trị. Trước sức ép của nhân dân Mỹ và dư luận quốc tế, Mỹ buộc phải tuyên bố "phi Mỹ hóa" chiến tranh, tức là rút dần quân Mỹ về nước và giao nhiệm vụ chiến đấu chủ yếu cho quân đội Sài Gòn.

=> C đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII

 


Câu 73:

14/01/2025

Mĩ chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất trong khi đang thực hiện chiến lược chiến tranh nào ở miền Nam Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Mỹ đã lần lượt áp dụng các chiến lược khác nhau ở miền Nam Việt Nam. Khi tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, Mỹ đang thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ ở miền Nam.

=> B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 74:

14/01/2025

Con đường vận tải chiến lược Bắc - Nam của quân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :D

Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đường Hồ Chí Minh đã đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc vận chuyển vũ khí, lương thực, thuốc men và binh lính từ miền Bắc vào chiến trường miền Nam. Con đường này đã trở thành một tuyến đường huyết mạch, giúp cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta liên tục được tiếp sức.

=> D đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 75:

14/01/2025

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 trải qua 3 chiến dịch lớn là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 là một trong những chiến dịch quân sự lớn nhất và quyết định nhất trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt Nam. Chiến dịch này được chia thành 3 giai đoạn chính, qua 3 chiến dịch lớn

=> B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII

 


Câu 76:

14/01/2025

Âm mưu cơ bản của Mĩ trong chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” (1969-1973) là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Dùng người Việt đánh người Việt: Mỹ sẽ rút dần quân Mỹ về nước và giao nhiệm vụ chiến đấu chủ yếu cho quân đội Sài Gòn. Điều này đồng nghĩa với việc để cho người Việt Nam tàn sát lẫn nhau, giảm thiểu tổn thất cho quân đội Mỹ.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 77:

14/01/2025

Cuộc tiến công nào của quân dân miền Nam Việt Nam đã buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :C

Tiến công chiến lược năm 1972 là một trong những đòn tấn công quy mô lớn và quyết liệt nhất của quân dân miền Nam Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Cuộc tiến công này đã gây cho quân đội Mỹ và chính quyền Sài Gòn những tổn thất nặng nề về người và vũ khí, làm lung lay ý chí chiến đấu của địch.

=> C đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII

 


Câu 78:

14/01/2025

Hướng tiến công chủ yếu của quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trong năm 1972 là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :D

Trong cuộc Tiến công chiến lược năm 1972, quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đã lựa chọn Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu.

=> D đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 79:

14/01/2025

Loại vũ khí tối tân nào đã được Mĩ sử dụng chủ yếu trong cuộc tập kích chiến lược đường không vào miền Bắc Việt Nam cuối năm 1972?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Cuối năm 1972, Mỹ đã tiến hành cuộc tập kích chiến lược đường không vào miền Bắc Việt Nam, sử dụng chủ yếu loại máy bay ném bom chiến lược B52. Đây là một loại máy bay có sức mạnh hủy diệt lớn, được Mỹ xem là "siêu pháo đài bay".

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 80:

14/01/2025

Mĩ và chính quyền Sài Gòn có thái độ, hành động gì sau khi kí kết hiệp định Pari (1973) về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Sau khi ký kết Hiệp định Paris vào ngày 27/1/1973, Mỹ và chính quyền Sài Gòn đã không nghiêm túc thực hiện các điều khoản trong hiệp định mà ngang nhiên vi phạm và phá hoại.

=> B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 81:

15/01/2025

Sau hiệp định Pari năm 1973, tương quan lực lượng trên chiến trường miền Nam Việt Nam có sự thay đổi như thế nào?

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Sau khi Hiệp định Paris được ký kết vào năm 1973, mặc dù Mỹ và chính quyền Sài Gòn vẫn cố tình vi phạm hiệp định, nhưng tương quan lực lượng trên chiến trường miền Nam Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt, có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 82:

15/01/2025

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam giành thắng lợi gắn liền với

Xem đáp án

Đáp án đúng là :C

Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, nhân dân Việt Nam đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn về mọi mặt từ các nước xã hội chủ nghĩa anh em, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô. Sự giúp đỡ này đã đóng góp rất quan trọng vào thắng lợi chung của cuộc kháng chiến.

=> C đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 83:

15/01/2025

Cuối năm 1974 đầu năm 1975, Bộ Chính Trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra kế hoạch

Xem đáp án

Đáp án đúng là :B

Cuối năm 1974, đầu năm 1975, nhận thấy tình hình chiến trường miền Nam có những chuyển biến rất có lợi cho cách mạng, Bộ Chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đã quyết định điều chỉnh kế hoạch chiến lược. Thay vì thực hiện kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm như dự kiến ban đầu, Bộ Chính trị đã quyết định tranh thủ thời cơ, giải phóng hoàn toàn miền Nam ngay trong năm 1975.

=> B đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 84:

15/01/2025

Phương châm tác chiến của bộ đội Việt Nam trong chiến dịch Hồ Chí Minh (1975) là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :A

Phương châm "Thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng" đã được Bộ Chính trị lựa chọn và chỉ đạo thực hiện trong Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975. Phương châm này thể hiện quyết tâm cao độ của Đảng và quân đội ta trong việc giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

=> A đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 85:

15/01/2025

Từ năm 1965-1968, Mĩ thực hiện chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở Việt Nam chủ yếu do

Xem đáp án

Đáp án đúng là :D

Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" là giai đoạn đầu tiên của cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ. Mục tiêu chính của chiến lược này là dùng quân đội Sài Gòn làm lực lượng chủ yếu, kết hợp với cố vấn Mỹ để "bình định" miền Nam, nhằm ngăn chặn cách mạng phát triển.

=> D đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Câu 86:

15/01/2025

Nghệ thuật quân sự nổi bật và xuyên suốt trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là

Xem đáp án

Đáp án đúng là :D

Chiến tranh nhân dân là nghệ thuật quân sự đặc sắc và xuyên suốt trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam. Nó không chỉ là một chiến thuật quân sự đơn thuần mà còn là một phong trào cách mạng rộng lớn, bao gồm cả đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị.

=> D đúng

Tình hình kinh tế

* Về nông nghiệp

- Đàng Ngoài

+ Trong các thế kỉ XVI - XVII kinh tế nông nghiệp ở Đàng Ngoài vẫn tiếp tục phát triển.

+ Công cuộc khai hoang, mở rộng diện tích đất đai canh tác, đắp đê,.... được thực hiện ở nhiều địa phương

+ Đến đầu thế kỉ XVIII, nông nghiệp ở Đàng Ngoài bị sa sút nghiêm trọng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang, vỡ đê, mất mùa diễn ra ở nhiều nơi.

- Đàng Trong

+ Chúa Nguyễn thi hành nhiều chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp và khai hoang lập làng xóm mới. 

+ Kinh tế nông nghiệp có bước phát triển mạnh, diện tích đất đai canh tác được mở rộng trên quy mô lớn.

* Về thủ công nghiệp

- Trong các thế kỉ XVI – XVIII, các nghề thủ công truyền thống được tiếp tục duy trì và phát triển.

- Hoạt động khai mỏ có quy mô lớn hơn trước.

* Về thương nghiệp

- Sự phát triển của kinh tế thủ công nghiệp đã thúc đẩy hoạt động trao đổi, buôn bán mở rộng trong cả nước. 

- Ở vùng đồng bằng và ven biển, nhiều chợ, phố xá hình thành. Thời kì này cũng xuất hiện thêm một số đô thị như Phố Hiến (Hưng Yên), Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng Nam),...

- Trong thế kỉ XVII, nhiều thương nhân châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á) và thương nhân châu Âu (Bồ Đào Nha, Hà Lan,...) đến Đại Việt buôn bán, lập thương điểm. 

- Sản phẩm trao đổi đa dạng như len, dạ, đồ trang sức, tơ tằm, trầm hương, ngà voi, đường, hương liệu quý,...

 

Xem thêm các bài viết liên quan,chi tiết khác:

Lý thuyết Lịch sử 8 Bài 8 (Cánh Diều): Kinh tế, văn hóa và tôn giáo Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII


Bắt đầu thi ngay