Giải SBT Toán 7 Bài tập cuối chương 1 có đáp án
Giải SBT Toán 7 Bài tập cuối chương 1 có đáp án
-
51 lượt thi
-
25 câu hỏi
-
0 phút
Danh sách câu hỏi
Câu 1:
17/07/2024Lời giải:
Ta thấy \(\frac{3}{2} > 1\) nên điểm biểu diễn số hữu tỉ \(\frac{3}{2}\) nằm bên phải số 1 trên trục số.
Trên trục số Hình 9 chỉ có điểm Q nằm bên phải số 1 nên điểm Q biểu diễn số hữu tỉ \(\frac{3}{2}\).
Chọn đáp án D.
Câu 2:
17/07/2024Lời giải:
\(\left( {\frac{{ - 7}}{8}:\frac{5}{{16}}} \right)\,\,.\,\,\left( {\frac{1}{2} + \frac{1}{3}} \right) = \left( {\frac{{ - 7}}{8}.\frac{{16}}{5}} \right)\,\,.\,\,\left( {\frac{3}{6} + \frac{2}{6}} \right)\)
\[ = \frac{{ - 14}}{5}\,\,.\,\,\frac{5}{6} = \frac{{ - 14}}{6} = \frac{{ - 7}}{3}\].
Chọn đáp án B.
Câu 3:
17/07/2024Lời giải:
(3x – 2)2 = 2 . 23
(3x – 2)2 = 16
(3x – 2)2 = 42
Trường hợp 1: 3x – 2 = 4
3x = 4 + 2
3x = 6
x = 2.
Trường hợp 1: 3x – 2 = –4
3x – 2 = –4
3x = –4 + 2
3x = –2
\(x = \frac{{ - 2}}{3}\).
Vậy \(x \in \left\{ {2;\,\,\frac{{ - 2}}{3}} \right\}\).
Chọn đáp án C.
Câu 4:
17/07/2024Lời giải:
Ta có: \(\frac{8}{{50}} = 0,16;\,\,\frac{{12}}{{39}} = 0,(307692)\);
\(\frac{{21}}{{42}} = 0,5;\,\,\frac{{25}}{{100}} = 0,25\).
Trong các phân số \(\frac{8}{{50}};\,\,\frac{{12}}{{39}};\,\,\frac{{21}}{{42}};\,\,\frac{{25}}{{100}}\), phân số \(\frac{{12}}{{39}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.
Chọn đáp án B.
Câu 5:
22/07/2024Lời giải:
Ta có: \( - \frac{1}{3} = \frac{{ - 2}}{6}\).
Đoạn thẳng đơn vị được chia thành 6 phần bằng nhau, lấy một đoạn làm đơn vị mới (đơn vị mới bằng \(\frac{1}{6}\) đơn vị cũ).
Đi theo ngược chiều dương của trục số, bắt đầu từ điểm 0, ta lấy 2 đơn vị mới đến điểm A. Điểm A biểu diễn số hữu tỉ \(\frac{{ - 2}}{6}\) hay \( - \frac{1}{3}\).
Đi theo chiều dương của trục số, bắt đầu từ điểm 0, ta lấy 1 đơn vị mới đến điểm B. Điểm B biểu diễn số hữu tỉ \(\frac{1}{6}\).
Điểm C biểu diễn số hữu tỉ 1.
Ta biểu diễn các điểm A, B, C trên trục số như sau:
Câu 6:
21/07/2024∙ Nhóm các số hữu tỉ âm: \(\frac{{ - 13}}{6};\,\,\frac{{ - 1}}{5};\,\, - 3,7\).
Ta có \(\frac{{ - 13}}{6} = - 2,1(6);\,\,\frac{{ - 1}}{5} = - 0,2\).
Vì −3,7 < −2,1(6) < −0,2 nên \( - 3,7 < \frac{{ - 13}}{6} < \frac{{ - 1}}{5}\).
∙ Nhóm các số hữu tỉ dương: \(\frac{{21}}{{11}};\,\,1\frac{1}{2};\,\,\frac{3}{7}\).
Ta thấy: \(\frac{3}{7} < 1;\,\,\frac{{21}}{{11}} > 1;\,\,1\frac{1}{2} > 1\).
Ta có \(\frac{{21}}{{11}} = \frac{{42}}{{22}}\); \(1\frac{1}{2} = \frac{3}{2} = \frac{{33}}{{22}}\).
Vì 33 < 42 nên \(\frac{{33}}{{22}} < \frac{{42}}{{22}}\).
Do đó \(\frac{3}{7} < \frac{{33}}{{22}} < \frac{{42}}{{22}}\).
Từ đó suy ra \( - 3,7 < \frac{{ - 13}}{6} < \frac{{ - 1}}{5} < \frac{3}{7} < \frac{{33}}{{22}} < \frac{{42}}{{22}}\).
Vậy các số được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: \( - 3,7;\,\,\frac{{ - 13}}{6};\,\,\frac{{ - 1}}{5};\,\,\frac{3}{7};\,\,\frac{{33}}{{22}};\,\,\frac{{42}}{{22}}\)
Câu 7:
17/07/2024Lời giải:
∙ Nhóm các số hữu tỉ âm: \(\frac{{ - 3}}{{61}};\,\,\frac{{ - 1}}{{10}}\).
Ta có \(\frac{{ - 1}}{{10}} = \frac{{ - 3}}{{30}}\).
Vì \(\frac{3}{{61}} < \frac{3}{{30}}\) nên \(\frac{{ - 3}}{{61}} > \frac{{ - 3}}{{30}}\) suy ra \(\frac{{ - 3}}{{61}} > \frac{{ - 1}}{{10}}\).
∙ Nhóm các số hữu tỉ dương: \(\frac{{17}}{{48}};\,\,2\frac{1}{5};\,\,2,45\).
Ta có: \(\frac{{17}}{{48}} = 0,3541(6);\,\,2\frac{1}{5} = 2,2\).
Vì 2,45 > 2,2 > 0,3541(5) nên \(2,45 > 2\frac{1}{5} > \frac{{17}}{{48}}\).
Do đó \(2,45 > 2\frac{1}{5} > \frac{{17}}{{48}} > 0 > \frac{{ - 3}}{{61}} > \frac{{ - 1}}{{10}}\).
Vậy các số được sắp xếp theo thứ tự giảm dần: \(2,45;\,\,2\frac{1}{5};\,\,\frac{{17}}{{48}};\,\,0;\,\,\frac{{ - 3}}{{61}};\,\,\frac{{ - 1}}{{10}}\).
Câu 8:
17/07/2024Câu 9:
17/07/2024Lời giải:
\(12:\frac{{ - 6}}{5} + \frac{1}{5} = 12\,\,.\,\,\frac{{ - 5}}{6} + \frac{1}{5}\)
= −10 + 0,2 = −9,8;
Câu 10:
17/07/2024Lời giải:
\[\frac{2}{9} + \frac{1}{3}:\left( { - \frac{3}{2}} \right) + \frac{1}{2}\,\,.\,\,( - 0,5)\]
\[ = \frac{2}{9} + \frac{1}{3}.\,\,\frac{{ - 2}}{3} + \frac{1}{2}\,\,.\,\,\frac{{ - 1}}{2}\]
\[ = \frac{2}{9} + \frac{{ - 2}}{9} + \frac{{ - 1}}{4} = \frac{{ - 1}}{4}\];
Câu 11:
21/07/2024Lời giải:
(0,1)21 : (−0,01)10
= (0,1)21 : (0,01)10
= (0,1)21 : (0,1)20 = 0,1.
Câu 12:
17/07/2024Tính một cách hợp lí:
\(\frac{{ - 5}}{7}\,\,.\,\,\frac{2}{{11}} + \frac{{ - 5}}{7}\,\,.\,\,\frac{9}{{11}} + \frac{5}{7}\);
Lời giải:
\(\frac{{ - 5}}{7}\,\,.\,\,\frac{2}{{11}} + \frac{{ - 5}}{7}\,\,.\,\,\frac{9}{{11}} + \frac{5}{7}\)
\( = \frac{{ - 5}}{7}\,\,.\,\,\left( {\frac{2}{{11}} + \frac{9}{{11}}} \right) + \frac{5}{7}\)
\( = \frac{{ - 5}}{7}\,\,.\,\,1 + \frac{5}{7} = \frac{{ - 5}}{7} + \frac{5}{7} = 0\);Câu 13:
19/07/2024\(\left[ {\left( {\frac{{ - 3}}{8} + \frac{{11}}{{23}}} \right):\frac{5}{9} + \left( {\frac{{ - 5}}{8} + \frac{{12}}{{23}}} \right):\frac{5}{9}} \right]\,\,.\,\,\frac{{ - 11}}{{325}}\);
Lời giải:
\(\left[ {\left( {\frac{{ - 3}}{8} + \frac{{11}}{{23}}} \right):\frac{5}{9} + \left( {\frac{{ - 5}}{8} + \frac{{12}}{{23}}} \right):\frac{5}{9}} \right]\,\,.\,\,\frac{{ - 11}}{{325}}\)
\( = \left[ {\left( {\frac{{ - 3}}{8} + \frac{{11}}{{23}}} \right)\,\,.\,\,\frac{9}{5} + \left( {\frac{{ - 5}}{8} + \frac{{12}}{{23}}} \right)\,\,.\,\,\frac{9}{5}} \right]\,\,.\,\,\frac{{ - 11}}{{325}}\)
\( = \left\{ {\left[ {\left( {\frac{{ - 3}}{8} + \frac{{11}}{{23}}} \right) + \left( {\frac{{ - 5}}{8} + \frac{{12}}{{23}}} \right)} \right]\,\,.\,\,\frac{9}{5}} \right\}\,\,.\,\,\frac{{ - 11}}{{325}}\)
\( = \left\{ {\left[ {\left( {\frac{{ - 3}}{8} + \frac{{ - 5}}{8}} \right) + \left( {\frac{{11}}{{23}} + \frac{{12}}{{23}}} \right)} \right]\,\,.\,\,\frac{9}{5}} \right\}\,\,.\,\,\frac{{ - 11}}{{325}}\)
\[ = \left\{ {\left[ {( - 1) + 1} \right]\,\,.\,\,\frac{9}{5}} \right\}\,\,.\,\,\frac{{ - 11}}{{325}} = \left( {0\,\,.\,\,\frac{9}{5}} \right)\,\,.\,\,\frac{{ - 11}}{{325}}\]
\[ = 0\,\,.\,\,\frac{{ - 11}}{{325}} = 0\];
Câu 14:
17/07/2024Lời giải:
Nhận xét: Với hai số hữu tỉ x, y ta có:
(x . y)n = xn . yn; \({\left( {\frac{x}{y}} \right)^n} = \frac{{{x^n}}}{{{y^n}}}\) (y ≠ 0).
Khi đó: \(\frac{{{{15}^5}}}{{{5^5}}} - {( - 0,25)^2}\,\,.\,\,{4^2}\)
\( = {\left( {\frac{{15}}{5}} \right)^5} - {( - 0,25\,\,.\,\,4)^2}\)
= 35 – (–1)2 = 243 – 1 = 242;
Câu 15:
17/07/2024Lời giải:
\( - \frac{{{2^{15}}\,\,.\,\,{9^4}}}{{{6^6}\,\,.\,\,{8^3}}} + 0,75\,\,.\,\,\frac{{ - 1}}{2} + 0,375\)
\( = - \frac{{{2^{15}}\,\,.\,\,{{\left( {{3^2}} \right)}^4}}}{{{{(2\,.\,3)}^6}\,\,.\,\,{{\left( {{2^3}} \right)}^3}}} + ( - 0,375) + 0,375\)
\( = - \frac{{{2^{15}}\,\,.\,\,{3^8}}}{{{2^6}\,.\,{3^6}\,\,.\,\,{2^9}}} + [( - 0,375) + 0,375]\)
\( = - \frac{{{2^{15}}\,\,.\,\,{3^8}}}{{{2^6}\,.\,{3^6}\,\,.\,\,{2^9}}} + [( - 0,375) + 0,375]\)
\( = - \frac{{{3^8}}}{{{3^6}}} = - {3^2} = - 9\).Câu 16:
17/07/2024Lời giải:
\(x + \left( { - \frac{2}{5}} \right) = \frac{{ - 1}}{3}\)
\(x = \frac{{ - 1}}{3} - \left( { - \frac{2}{5}} \right)\)
\(x = \frac{{ - 1}}{3} + \frac{2}{5}\)
\(x = \frac{{ - 5}}{{15}} + \frac{6}{{15}}\)
\(x = \frac{1}{{15}}\)
Vậy \(x = \frac{1}{{15}}\).
Câu 17:
21/07/2024Lời giải:
\(0,5 - x = \frac{{ - 5}}{{14}}\)
\(x = 0,5 - \frac{{ - 5}}{{14}}\)
\(x = 0,5 + \frac{5}{{14}}\)
\(x = \frac{1}{2} + \frac{5}{{14}}\)
\(x = \frac{7}{{14}} + \frac{5}{{14}}\)
\(x = \frac{6}{7}\)
Vậy \(x = \frac{6}{7}\)
Câu 18:
17/07/2024Lời giải:
\(( - 0,4)\,\,.\,\,\left( {2x + \frac{2}{5}} \right) = - 9,4\)
\(2x + \frac{2}{5} = ( - 9,4):( - 0,4)\)
2x + 0,4 = 23,5
2x = 23,5 – 0,4
2x = 23,1
x = 11,55
Vậy x = 11,55
Câu 19:
17/07/2024Lời giải:
\(\left( {\frac{3}{2} - x} \right):\frac{{ - 14}}{3} = \frac{{ - 6}}{7}\)
\(\frac{3}{2} - x = \frac{{ - 6}}{7}\,\,.\,\,\frac{{ - 14}}{3}\)
1,5 – x = 4
x = 1,5 – 4
x = –2,5
Vậy x = –2,5.
Câu 20:
17/07/2024Lời giải:
224 và 216
Do 2 > 1 và 24 > 16 nên 224 > 216.
Vậy 224 và 216.
Câu 21:
17/07/2024Lời giải:
\({\left( { - \frac{1}{5}} \right)^{300}}\) và \({\left( { - \frac{1}{5}} \right)^{500}}\)
Ta có: \({\left( { - \frac{1}{5}} \right)^{300}} = {\left[ {{{\left( { - \frac{1}{5}} \right)}^3}} \right]^{100}} = {\left( { - \frac{1}{{125}}} \right)^{100}} = {\left( {\frac{1}{{125}}} \right)^{100}}\);
\({\left( { - \frac{1}{5}} \right)^{500}} = {\left[ {{{\left( { - \frac{1}{5}} \right)}^5}} \right]^{100}} = {\left( { - \frac{1}{{243}}} \right)^{100}} = {\left( {\frac{1}{{243}}} \right)^{100}}\).
Do \(\frac{1}{{125}} > \frac{1}{{243}} > 0\) nên \({\left( {\frac{1}{{125}}} \right)^{100}} > {\left( {\frac{1}{{243}}} \right)^{100}}\).
Vậy \({\left( { - \frac{1}{5}} \right)^{300}} > {\left( { - \frac{1}{5}} \right)^{500}}\).
Câu 22:
17/07/2024Lời giải:
\({\left( {\frac{{32}}{{17}}} \right)^{15}}\) và \({\left( {\frac{{17}}{{32}}} \right)^{30}}\).
Do \(\frac{{32}}{{17}} > 1\) nên \({\left( {\frac{{32}}{{17}}} \right)^{15}} > 1\).
Mặt khác \(0 < \frac{{17}}{{32}} < 1\) nên \({\left( {\frac{{17}}{{32}}} \right)^{30}} < 1\).
Vậy \({\left( {\frac{{32}}{{17}}} \right)^{15}} > {\left( {\frac{{17}}{{32}}} \right)^{30}}\).
Câu 23:
17/07/2024Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần:
\({\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{18}};\,\,{\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{21}};\,\,{\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{20}};\,\,{\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{22}};\,\,\frac{{22}}{{21}}\);
Lời giải:
\(\frac{{22}}{{21}} = {\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^1}\).
Ta thấy \(\frac{{22}}{{21}} > 1\) và 1 < 18 < 20 < 21 < 22.
Do đó \({\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^1} < {\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{18}} < {\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{20}} < {\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{21}} < {\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{22}}\).
Vậy các số được sắp xếp theo thứ tự tăng dần:
\(\frac{{22}}{{21}};\,\,{\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{18}};\,\,{\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{20}};\,\,{\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{21}};\,\,{\left( {\frac{{22}}{{21}}} \right)^{22}}\).
Câu 24:
17/07/2024Lời giải:
Ta có: (−0,1)19 < 0; (−0,1)20 = (0,1)20 > 0.
Ta thấy: 0 < 0,1 < 1 và 22 > 21 > 20
Suy ra (0,1)22 < (0,1)21 < (0,1)20 hay (0,1)22 < (0,1)21 < (−0,1)20
Do đó (−0,1)19 < 0 < (0,1)22 < (0,1)21 < (−0,1)20.
Vậy các số được sắp xếp theo thứ tự tăng dần:
(−0,1)19 < 0 < (0,1)22 < (0,1)21 < (−0,1)20.
Câu 25:
17/07/2024Viện Hàn lâm Nhi khoa Mĩ (AAP) khuyến nghị, khối lượng cặp sách của học sinh tiểu học và trung học cơ sở không nên vượt quá 10% khối lượng cơ thể. Một nghiên cứu tại Tây Ban Nha cũng chỉ ra, học sinh mang cặp sách nặng trong thời gian dài sẽ tăng nguy cơ mắc các bệnh về cột sống. Những chiếc cặp quá nặng không chỉ gây cong vẹo cột sống, gù, mà còn ảnh hưởng tới phát triển chiều cao của trẻ.
(Nguồn: http://vnexpress.net/tac-hai-cua-viec-tre-cong-cap-di-hoc-4161875.html)
Bạn Đức học lớp 7 có cân nặng 46 kg. Hằng ngày, bạn Đức đi học mang một chiếc cặp sách nặng 3,5 kg. Hôm nay, bạn Đức cần đem thêm một số quyển vở mới, mỗi quyển vở nặng kg để tặng học sinh vùng lũ lụt. Bạn Đức có thể mang theo nhiều nhất bao nhiêu quyển vở để khối lượng cặp sách phù hợp với khuyến nghị trên?
Lời giải:
Theo khuyến nghị, khối lượng cặp sách bạn Đức nên mang không vượt quá là:
46 . 10% = 4,6 (kg).
Khối lượng bạn Đức có thể mang thêm nhiều nhất theo khuyến nghị là:
4,6 – 3,5 = 1,1 (kg).
Ta có: \(1,1:\frac{4}{{25}} = 1,1.\frac{{25}}{4} = 6,875\).
Do đó bạn Đức có thể mang theo nhiều nhất 6 quyển vở để khối lượng cặp sách phù hợp với khuyến nghị trên.
Có thể bạn quan tâm
- Trắc nghiệm Toán 7 Ôn tập chương 1 có đáp án (359 lượt thi)
Các bài thi hot trong chương
- Trắc nghiệm Toán 7 Bài 4. Thứ tự thực hiện các phép tính. Quy tắc dấu ngoặc có đáp án (440 lượt thi)
- Trắc nghiệm Toán 7 Bài 5. Biểu diễn thập phân của số hữu tỉ có đáp án (362 lượt thi)
- Trắc nghiệm Toán 7 Bài 3. Phép tính lũy thừa với số mũ tự nhiên của một số hữu tỉ có đáp án (358 lượt thi)
- Trắc nghiệm Toán 7 Bài 2. Cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ có đáp án (334 lượt thi)
- Trắc nghiệm Toán 7 Bài 1. Tập hợp Q các số hữu tỉ có đáp án (279 lượt thi)