Giáo án Cấu tạo vũ trụ mới nhất - Vật Lí 12

Với Giáo án Cấu tạo vũ trụ mới nhất Vật Lí lớp 12 được biên soạn bám sát sách Vật Lí 12 giúp Thầy/ Cô biên soạn giáo án dễ dàng hơn.

1 266 lượt xem
Tải về


Giáo án Vật Lí 12 Bài 41: Cấu tạo vũ trụ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Về kiến thức

- Trình bày được sơ lược về cấu trúc của hệ Mặt Trời.

- Trình bày được sơ lược về các thành phần cấu tạo của một thiên hà.

- Mô tả được hình dạng của Thiên Hà của chúng ta (Ngân Hà)..

2. Về kĩ năng

- Vận dụng được các biểu thức làm các bài tập đơn giản và nâng cao trong SGK hoặc SBT vật lý 12.

3. Về thái độ

- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong khoa học

4. Năng lực hướng tới

a, Phẩm chất năng lực chung

Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng

Năng lực chung: Năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng lực sử dụng ngôn ngữ; Năng lực tính toán.

b, Năng lực chuyên biệt môn học

Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành, thí nghiệm

II. PHƯƠNG PHÁP-KĨ THUẬT

1. Phương pháp

PP dạy học Gợi mở - vấn đáp, PP thuyết trình, PP hoạt động nhóm, PP công tác độc lập

2. Kĩ thuật dạy học

Kĩ thật dặt câu hỏi, kĩ thuật XYZ

III. CHUẨN BỊ

1. Chuẩn bị của giáo viên:

- Gíao án, tranh, ảnh trong SGK.

- SGK, SGV, một số dụng cụ thí nghiệm

- Hình vẽ hệ Mặt Trời trên giấy khổ lớn.

- Ảnh màu chụp Kim tinh, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh và Trái Đất (chụp từ vệ tinh) in trên giấy khổ lớn.

- Ảnh chụp một số thiên hà.

- Hình vẽ Ngân Hà nhìn nghiêng và nhìn từ trên xuống

2. Chuẩn bị của học sinh:

- Đọc trước bài học, tự tìm thông tin trong SGK sách tham khảo, mạng để trả lời các câu hỏi trong SGK và các câu hỏi giáo viên giao về nhà cho HS tiết trước.

IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Ổn định lớp

2. Kiểm tra bài cũ

3. Bài mới

Họat động của giáo viên

Họat động của học sinh

Nội dung

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (2’)

Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan.

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- Cho HS quan sát hình ảnh mô phỏng cấu tạo hệ Mặt trời, từ đó quan sát ảnh chụp Mặt Trời.

- Em biết được những thông tin gì về Mặt Trời?

từ đó Gv đi vào bài mới

- HS ghi nhớ

- HS đưa ra phán đoán

CẤU TẠO VŨ TRỤ

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)

Mục tiêu:

- Sơ lược về cấu trúc của hệ Mặt Trời.

- Sơ lược về các thành phần cấu tạo của một thiên hà.

- Mô tả được hình dạng của Thiên Hà của chúng ta (Ngân Hà)..

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- Thông báo về cấu tạo của hệ Mặt Trời.

- Cho HS quan sát hình ảnh mô phỏng cấu tạo hệ Mặt trời, từ đó quan sát ảnh chụp Mặt Trời.

- Em biết được những thông tin gì về Mặt Trời?

- Chính xác hoá những thông tin về Mặt Trời.

- Mặt Trời đóng vai trò quyết định đến sự hình thành, phát triển và chuyển động của hệ. Nó cũng là nguồn cung cấp năng lượng chính cho hệ.

- Hệ Mặt Trời gồm những hành tinh nào?

- HS xem ảnh chụp của 8 hành tinh và vị trí của nó đối với Mặt Trời.

- Y/c HS quan sát bảng 41.1: Một vài đặc trưng của các hành tinh, để biết thêm về khối lượng, bán kính và số vệ tinh.

- Trình bày kết quả sắp xếp theo quy luật biến thiên của bán kính quỹ đạo của các hành tinh.

- Lưu ý: 1đvtv = 150.106km (bằng khoảng cách giữa Mặt Trời và Trái đất).

- Cho HS quan sát ảnh chụp của sao chổi.

- Thông báo về sao chổi (cấu tạo, quỹ đạo…).

- Điểm gần nhất của quỹ đạo sao chổi có thể giáp với Thuỷ tinh, điểm xa nhất có thể giáp với Diêm Vương tinh.

- Giải thích về “cái đuôi” của sao chổi.

- Thiên thạch là gì?

- Cho HS xem hình ảnh của sao băng và hình ảnh vụ va chạm của thiên thạch vào sao Mộc.

- HS ghi nhận cấu tạo của hệ Mặt Trời.

- HS quan sát hình ảnh Mặt Trời.

- HS trao đổi những hiểu biết về Mặt Trời.

- Từ trong ra ngoài: Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương Tinh, Hải Vương Tinh.

- HS ghi nhận kết quả sắp xếp và phát hiện ra các hành tinh nhỏ trung gian giữa bán kính quỹ đạo Hoả tinh và Mộc tinh.

- HS quan sát ảnh chụp.

- HS ghi  nhận các thông tin về sao chổi.

- HS sinh đọc Sgk để tìm hiểu về thiên thạch.

I. Hệ Mặt Trời

- Gồm Mặt Trời, các hành tinh và các vệ tinh.

1. Mặt Trời

- Là thiên thể trung tâm của hệ Mặt Trời.

 ● RMặt Trời > 109 RTrái Đất

 ● mMặt Trời = 333000 mTrái Đất

- Là một quả cầu khí nóng sáng với 75%H và 23%He.

- Là một ngôi sao màu vàng, nhiệt độ bề mặt 6000K.

- Nguồn gốc năng lượng: phản ứng tổng hợp hạt nhân hiđrô thành Heli.

2. Các hành tinh

- Có 8 hành tinh.

- Các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời theo cùng một chiều.

- Xung quanh hành tinh có các vệ tinh.

- Các hành tinh chia thành 2 nhóm: “nhóm Trái Đất” và “nhóm Mộc Tinh”.

3. Các hành tinh nhỏ

- Các hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời trên các quỹ đạo có bán kính từ 2,2 đến 3,6 đvtv, trung gian giữa bán kính quỹ đạo Hoả tinh và Mộc tinh.

4. Sao chổi và thiên thạch

a. Sao chổi: là những khối khí đóng băng lẫn với đá, có đường kính vài km, chuyển động xung quanh Mặt Trời theo những quỹ đạo hình elip rất dẹt mà Mặt Trời là một tiêu điểm.

b. Thiên thạch là những tảng đá chuyển động quanh Mặt Trời.

- Khi nhìn lên bầu trời về đêm, ta thấy có vô số ngôi sao → sao là gì?

- Cho HS quan sát hình ảnh bầu trời sao, và vị trí sao gần hệ Mặt Trời nhất.

- Sao nóng nhất có nhiệt độ mặt ngoài đến 50.000K, từ Trái Đất chúng có màu xanh lam. Sao nguội nhất có có nhiệt độ mặt ngoài đến 3.000K → màu đỏ. Mặt Trời (6.000K) → màu vàng.

- Những sao có nhiệt độ bề mặt cao nhất có bán kính chỉ bằng một phần trăm hay 1 phần nghìn bán kính Mặt Trời → sao chắc. Ngược lại, những sao có nhiệt độ bề mặt thấp nhất lại có bán kính lớn gấp hàng nghìn lần bán kính Mặt Trời → sao kềnh.

- Với những sao đôi → độ sáng của chúng tăng giảm một cách tuần hoàn theo thời gian, vì trong khi chuyển động, có lúc chúng che khuất lẫn nhau.

- Punxa là sao phát ra sóng vô tuyến rất mạnh, có cấu tạo toàn bằng nơtrôn, chúng có từ trường rất mạnh và quay rất nhanh.

- Lỗ đen: không bức xạ một loại sóng điện từ nào, có cấu tạo từ nơtrôn được liên kết chặt tạo ra một loại chất có khối lượng riêng rất lớn.

- Cho HS xem ảnh chụp của một vài tinh vân.

- Cho HS quan sát ảnh chụp thiên hà nhìn từ trên xuống và nhìn nghiêng.

- Cho HS quan sát ảnh chụp thiên hà Tiên Nữ.

- Cho HS quan sát ảnh chụp một số thiên hà dạng xoắn ốc và dạng elipxôit.

- HS quan sát hình ảnh mô phỏng Ngân Hà của chúng ta.

- HS hình dung vị trí của hệ Mặt Trời trong Ngân Hà.

- Ngân Hà là một thành viên của một đám gồm 20 thiên hà.

- Đến nay đã phát hiện khoảng 50 đám thiên hà.

- Khoảng cách giữa các đám lớn gấp vài chục lần khoảng cách giữa các thiên hà trong cùng một đám.

- Đầu những năm 1960 → phát hiện ra một loạt cấu trúc mới, nằm ngoài các thiên hà, phát xạ mạnh một cách bất thường các sóng vô tuyến và tia X → đặt tên là quaza.

- HS nêu các quan điểm của mình về sao → Mặt Trời là một sao.

- Ghi nhận nhiệt độ của các sao và độ sáng của các sao nhìn từ Trái Đất.

- HS ghi nhận khối lượng và bán kính các sao. Quan hệ giữa bán kính và độ sáng của các sao (càng sáng → bán kính càng nhỏ).

- HS ghi nhận về những sao đôi.

- HS ghi nhận về những sao biến đổi, punxa và lỗ đen.

- HS ghi nhận khái niệm tinh vân.

- HS ghi nhận khái niệm thiên hà, hình dạng các thiên hà.

- HS quan sát và ghi nhận về thiên hà của chúng ta.

- HS ghi nhận vị trí của hệ Mặt Trời.

- HS ghi nhận các thông tin về các đám thiên hà.

- HS ghi nhận các thông tin về quaza.

II. Các sao và thiên hà

1. Các sao

a. Là một khối khí nóng sáng như Mặt Trời.

b. Nhiệt độ ở trong lòng các sao lên đến hàng chục triệu độ trong đó xảy ra các phản ứng hạt nhân.

c. Khối lượng của các sao trong khoảng từ 0,1 đến vài chục lần (đa số là 5 lần) khối lượng Mặt Trời.

- Bán kính các sao biến thiên trong khoảng rất rộng.

d. Có những cặp sao có khối lượng tương đương nhau, quay xung quanh một khối tâm chung, đó là những sao đôi.

e. Ngoài ra, còn có những sao ở trạng thái biến đổi rất mạnh.

- Có những sao không phát sáng: punxa và lỗ đen.

f. Ngoài ra, còn có những “đám mây” sáng gọi là các tinh vân.

2. Thiên hà

a. Thiên hà là một hệ thống sao gồm nhiều loại sao và tinh vân.

b. Thiên hà gần ta nhất là thiên hà Tiên Nữ (2 triệu năm ánh sáng).

c. Đa số thiên hà có dạng xoắn ốc, một số có dạng elipxôit và một số ít có dạng không xác định.

- Đường kính thiên hà vào khoảng 100.000 năm ánh sáng.

3. Thiên hà của chúng ta: Ngân Hà

a. Hệ Mặt Trời là thành viên của một thiên hà mà ta gọi là Ngân Hà.

b. Ngân Hà có dạng đĩa, phần giữa phình to, ngoài mép dẹt.

- Đường kính của Ngân Hà vào khoảng 100.000 năm ánh sáng, bề dày chỗ phồng to nhất vào khoảng 15.000 năm ánh sáng.

c. Hệ Mặt Trời nằm trên mặt phẳng qua tâm và vuông góc với trục của Ngân Hà, cách tâm khoảng cỡ 2/3 bán kính của nó.

d. Ngân Hà có cấu trúc dạng xoắn ốc.

4. Các đám thiên hà

- Các thiên hà có xu hướng tập hợp với nhau thành đám.

5. Các quaza (quasar)

- Là những cấu trúc nằm ngoài các thiên hà, phát xạ mạnh một cách bất thường các sóng vô tuyến và tia X.

HOẠT ĐỘNG 3:  Hoạt động luyện tập (10')

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học:  dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

1. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo một quỹ đạo gần tròn có b kính vào khoảng

A. 15.106 km.                    

B. 15.107 km.                 

C. 15.108 km.                

D. 15.109 km.

2. Khối lượng Trái Đất vào cỡ

A. 6.1023kg.                       

B. 6.1024 kg.                   

C. 6.1025kg.                  

D. 6.1026 kg.

3.. Khối lượng Mặt Trời vào cor

A. 2.1028 kg.                      

B. 2.1029kg.                  

 C. 2.1030kg.                  

D. 2.1031 kg.

4. Đường kính của hệ Mặt Trời vào cỡ

A. 40 đơn vị thiên văn.                                              

B. 60 đơn vị thiên văn.

C. 80 đơn vị thiên văn.                                              

D. 100 đơn vị thiên văn.

5. Mặt Trời thuộc loại sao

A. trắt trắng.                                                              

B. kềnh đỏ.

C. trung bình giữa trắt trắng và kềnh đỏ.                  

D. nơtron.

6. Đường kính của một thiên hà vào cỡ

A. 10 000 năm ánh sáng.                                           

B. 100 000 năm ánh sáng.

C. 1 000 000 năm ánh sáng.                                      

D. 10 000 000 năm ánh sáng.

7.Với các hành tinh sau của hệ Mặt Trời : Hoả tinh, Kim tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thuỷ tinh ; tính từ Mặt Trời, thứ tự từ trong ra là :

A. Thuỷ tinh, Kim tinh, Hoả tinh, Mộc tinh, Thổ tinh.

B. Kim tinh, Mộc tinh, Thuỷ tinh, Hoả tinh, Thổ tinh.

C. Hoả tinh, Mộc tinh, Kim tinh, Thuỷ tinh, Thổ tinh.

D. Thuỷ tinh, Hoả tinh, Thổ tinh, Kim tinh, Mộc tinh.

Lời giải:

Giáo án Vật Lí 12 Bài 41: Cấu tạo vũ trụ mới nhất

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học:Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trìn

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

- Yêu cầu HS thảo luận:

Sao chổi, thiên thạch, sao băng là gì? Sao băng có phải là một thành viên của hệ mặt trời hay không?

Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

- GV chia nhóm yêu cầu hs trả lời vào bảng phụ trong thời gian 5 phút:

- GV Phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.

1. Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- HS sắp xếp theo nhóm, chuẩn bị bảng phụ và tiến hành làm việc theo nhóm dưới sự hướng dẫn của GV

2. Báo cáo kết quả hoạt  động và thảo luận

- Đại diện các nhóm nhận xét kết quả

- Các nhóm khác có ý kiến bổ sung.(nếu có)

Sao chổi là những khối khí đóng băng lẫn với đá, chuyển động xung quanh Mặt Trời.

Thiên thạch là những tảng đá chuyển động quanh Mặt Trời.

Khi một thiên thạch bay vào bầu khí quyển của Trái Đất thì nó sẽ bị ma sát mạnh., nóng sáng và bốc cháy, để lại một vết sáng dài gọi là sao băng.

Sao chổi, thiên thạch đều là các thành viên của hệ Mặt Trời.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức

Phương pháp dạy học: dạy học nêu và giải quyết vấn đề

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Sưu tầm tranh ảnh về tất cả các hành tinh thuộc hệ mặt trời

4. Hướng dẫn về nhà

- Chuẩn bị bài mới

- Làm tất cả các bài tập trong SGK trang 216, 217

Tài liệu còn nhiều trang, mời các bạn tải xuống để xem đầy đủ!

Xem thêm các bài soạn Giáo án Vật Lí lớp 12 hay, chi tiết khác:

Giáo án Năng lượng liên kết của hạt nhân. Phản ứng hạt nhân

Giáo án Phóng xạ

Giáo án Phản ứng phân hạch

Giáo án Phản ứng nhiệt hạch

Giáo án Các hạt sơ cấp

1 266 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: