Giải Lịch sử 8 trang 155 Cánh diều

Với Giải Lịch sử 8 trang 155 Chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 8.

1 684 lượt xem


Giải Lịch sử 8 trang 155 Cánh diều

Câu hỏi trang 155 Lịch Sử và Địa Lí 8Đọc thông tin và quan sát hình 1.4 hãy tìm các dẫn chứng thể hiện việc con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của sông Cửu Long.

Đọc thông tin và quan sát hình 1.4 hãy tìm các dẫn chứng thể hiện việc con người

Trả lời:

♦ Quá trình khai khẩn và cải tạo vùng châu thổ sông Cửu Long:

- Đầu thế kỉ XVI, Đồng bằng sông Cửu Long vẫn còn là vùng đất khá hoang vu.

- Từ cuối thế kỉ XVI - đầu thế kỉ XVII, một bộ phận người Việt bắt đầu đến cư trú, khai phá vùng đất này. Họ sinh sống chủ yếu bằng cách khai thác thuỷ hải sản, lâm sản, trồng lúa,...

- Đến thế kỉ XVIII, người Việt di cư đến đây sinh sống đã khá đông đúc, hình thành nên những xóm làng trù phú, những cánh đồng lúa rộng lớn, những vườn cây trái xanh tốt.

- Bên cạnh hệ thống sông, kênh rạch tự nhiên, người dân còn đào nhiều kênh mới để dẫn nước tưới tiêu, làm đường giao thông, phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa,... Nổi tiếng là các kênh: Vĩnh Tế, Thoại Hà, Tháp Mười, Chợ Gạo,...

♦ Các hoạt động nhằm thích ứng với chế độ nước sông Cửu Long:

- Ở đồng bằng sông Cửu Long, từ lâu đời con người đã thích ứng với điều kiện tự nhiên, tận dụng khai thác nguồn lợi thuỷ sản phong phú, nguồn nước ngọt và phù sa màu mỡ do nước sông mang lại để tăng độ phì và cải tạo đất.

- Trong những năm gần đây, để ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, người dân ở đồng bằng sông Cửu Long đã tiến hành các giải pháp như:

+ Xây các đập ngăn mặn xâm nhập vào thời kì mùa cạn;

+ Đa dạng cơ cấu cây trồng, vật nuôi, lựa chọn các giống mới phù hợp;

+ Tái cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp, phát huy cao nhất những lợi thế của vùng là: trồng lúa, nuôi trồng thuỷ hải sản, phát triển vườn trồng cây ăn quả,...

Luyện tập 1 trang 155 Lịch Sử và Địa Lí 8Hãy hoàn thành thông tin về chế độ nước (mùa lũ, mùa cạn) giữa hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long theo mẫu sau vào vở ghi bài.

Chế độ nước

Sông Hồng

Sông Cửu Long

Mùa lũ

 

 

Mùa cạn

 

 

Trả lời:

Chế độ nước

Sông Hồng

Sông Cửu Long

Mùa lũ

- Kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75% đến 80% lưu lượng dòng chảy cả năm.

- Các đợt lũ lên nhanh và đột ngột

- Kéo dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 75% đến 80% lưu lượng dòng chảy cả năm.

- Lũ lên và khi rút đều diễn ra chậm.

Mùa cạn

- Kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chiếm khoảng 20% đến 25% lưu lượng dòng chảy cả năm.

- Kéo dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng 20% - 25% lưu lượng dòng chảy cả năm

Luyện tập 2 trang 155 Lịch Sử và Địa Lí 8Hãy cho biết những công trình nào thể hiện lịch sử chế ngự và thích ứng với chế độ nước của cư dân ở châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.

Trả lời:

- Một số công trình thể hiện lịch sử chế ngự và thích ứng với chế độ nước của cư dân sông Hồng là:

+ Hệ thống đê sông Hồng.

+ Các nhà máy thủy điện trên lưu vực sông, như: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Bản Chát, Thác Bà,…

- Một số công trình thể hiện lịch sử chế ngự và thích ứng với chế độ nước của cư dân sông Cửu Long là:

+ Kênh Vĩnh Tế, kênh Thoại Hà, kênh Chợ Gạo, kênh Tháp Mười,…

+ Hệ thống thủy nông Quản Lộ - Phụng Hiệp (ở 4 tỉnh: Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau).

+ Hệ thống thủy lợi ngọt hóa và ngăn mặn ở tỉnh Bến Tre.

+ Cống đập Ba Lai (xã Thạnh Trị, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre).

+ Hệ thống đê biển ở toàn bộ vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Vận dụng trang 155 Lịch Sử và Địa Lí 8Lựa chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về lợi ích và hạn chế của hệ thống đê sông Hồng.

- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về phương châm “sống chung với lũ” của người dân ở đồng bằng sông Cửu Long và những lợi ích do dòng sông mang lại.

Trả lời:

(*) Lựa chọn: thực hiện nhiệm vụ 1

(*) Thông tin tham khảo:

- Lợi ích của hệ thống đê sông Hồng:

+ Hạn chế thiệt hại của lũ lụt hàng năm do sông Hồng gây ra, đặc biệt vào mùa mưa bão.

+ Làm cho diện tích đất phù sa của Đồng bằng sông Hồng không ngừng được mở rộng về phía biển.

+ Làm cho địa bàn phân bố dân cư được phủ khắp châu thổ, làng mạc trù phú, dân cư đông đúc.

+ Giúp cho nông nghiệp thâm canh, tăng vụ; công nghiệp, dịch vụ phát triển sôi động. Nhiều di tích lịch sử, giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể được lưu giữ và phát triển.

- Hạn chế: vùng đất phía trong đê sông Hồng (gồm các khu đất cao và ô trũng) không được phù sa bồi đắp hằng năm nên kém màu mỡ hơn so với vùng đất phía ngoài đê.

Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giải Lịch sử 8 trang 152 Cánh diều

1 684 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: