Giải Lịch sử 8 Bài 15 (Kết nối tri thức): Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Với giải bài tập Lịch sử 8 Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 8 Bài 15.
Giải Lịch sử 8 Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Trả lời:
- Mục đích các nước phương Tây đến Ấn Độ và Đông Nam Á là để xâm lược, xâm chiếm thị trường, vơ vét tài nguyên và bóc lột nhân công
- Trước hành động xâm nhập và từng bước xâm lược của thực dân phương Tây, nhân dân các nước Đông Nam Á và Ấn Độ đã liên tục nổi dậy đấu tranh nhằm bảo vệ/ giành lại nền độc lập. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á và Ấn Độ ở cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX chưa đi đến thành công
1. Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX
Trả lời:
* Tình hình chính trị:
- Đến giữa thế kỉ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm chiếm và áp đặt ách cai trị ở Ấn Độ.
- Trong quá trình cai trị Ấn Độ, thực dân Anh đã thi hành nhiều biện pháp nhằm áp đặt và củng cố quyền cai trị trực tiếp ở quốc gia này.
- Để tạo chỗ dựa vững chắc cho nền thống trị, thực dân Anh đã: nhượng bộ tầng lớp trên của phong kiến bản xứ, biến bộ phận này thành tay sai; đồng thời tìm cách khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo,... ở Ấn Độ.
* Tình hình kinh tế:
- Thực dân Anh tiến hành cuộc khai thác Ấn Độ một cách quy mô, ra sức vơ vét nguồn nguyên liệu và bóc lột nhân công để thu lợi nhuận tối đa.
+ Trong nông nghiệp: chính quyền thực dân tăng cường chiếm đoạt ruộng đất để lập đồn điền.
+ Trong công nghiệp: thực dân Anh đẩy mạnh khai thác hầm mỏ, phát triển công nghiệp chế biến, mở mang hệ thống đường giao thông, áp đặt nhiều thứ thuế,…
- Chính sách vơ vét, bóc lột của Anh đã để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, như:
+ Đời sống của nhân dân Ấn Độ kiệt quệ, cực khổ;
+ Nền kinh tế Ấn Độ tuy có sự chuyển biến nhất định, nhưng chỉ mang tính cục bộ, phát triển thiếu cân đối giữa các địa phương và giữa các ngành kinh tế,…
* Tình hình xã hội:
- Thực dân Anh thi hành chính sách "ngu dân", khuyến khích những tập quán lạc hậu và phản động.
- Ách áp bức, thống trị của thực dân Anh đã khiến cho mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Ấn Độ với chính quyền thực dân ngày càng sâu sắc. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ.
2. Phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Trả lời:
- Những sự kiện tiêu biểu trong phong trào giải phóng dân tộc ở In-đô-nê-xi-a từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:
+ Tháng 10/1873, Nhân dân A-chê anh dũng chiến đấu chống 3.000 quân Hà Lan đổ bộ lên vùng này.
+ 1873 - 1909, Khởi nghĩa nổ ra ở Tây Xu-ma-tơ-ra.
+ 1878 - 1907, Khởi nghĩa nổ ra ở Ba Tắc.
+ 1884 - 1886, Khởi nghĩa nổ ra ở Ca-li-man-tan.
+ Năm 1890, nổ ra cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo.
+ Đầu thế kỉ XX, phong trào đấu tranh của công nhân phát triển với sự ra đời của Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908), Đảng Cộng sản In-đô-nê-xi-a (1920)
Trả lời:
- Điểm gì nổi bật trong phong trào giải phóng dân tộc ở Phi-líp-pin từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX:
+ Năm 1872, nhân dân thành phố Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa chống thực dân Tây Ban Nha, làm chủ thành phố này trong 3 ngày. Cuối cùng, cuộc khởi nghĩa thất bại.
+ Cuối thế kỉ XIX, trong phong trào giải phóng dân tộc đã xuất hiện hai xu hướng: cải cách của Hô-xê Ri-đan và xu hướng bạo động của Bô-ni-pha-xi-ô. Cả hai xu hướng này đều khơi dậy ý thức dân tộc, chuẩn bị tiến để cho cao trào cách mạng sau này.
+ Thắng lợi của cuộc cách mạng năm 1896 - 1898 đã lật đổ ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha, đưa đến sự ra đời nước Cộng hòa Phi-lip-pin, nhưng sau đó Phi-lip-pin lại bị Mỹ thôn tính.
Trả lời:
- Ở Việt Nam:
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược nổ ra ngay từ giữa thế kỉ XIX, nổi bật là phong trào Cần vương (1885 - 1896), khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 - 1913).
+ Đầu thế kỉ XX, phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản với hai xu hướng chính là bạo động và cải cách.
- Ở Cam-pu-chia: nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân đã nổ ra, tiêu biểu là:
+ Khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo (1864 - 1865),
+ Khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô (1866 - 1867).
+ Khởi nghĩa do Hoàng thân Xi-vô-tha đứng đầu (1885 - 1895).
- Ở Lào: nhân dân đã nổi dậy đấu tranh chống Pháp, tiêu biểu:
+ Khởi nghĩa của nhân dân Xa-van-na-khét do Pha-ca-đuốc lãnh đạo (1901).
+ Khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven (1901 - 1907).
- Nhân dân Việt Nam ở Nam Bộ và Tây Nguyên đã đoàn kết, phối hợp chiến đấu với nhân dân Cam-pu-chia, Lào chống Pháp. Đây là những biểu hiện bước đầu của liên minh chiến đấu ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Luyện tập - Vận dụng
Nước |
Cuộc đấu tranh tiêu biểu |
Thời gian diễn ra |
In-đô-nê-xi-a |
|
|
Phi-líp-pin |
|
|
Việt Nam |
|
|
Lào |
|
|
Cam-pu-chia |
|
|
Trả lời:
Nước |
Cuộc đấu tranh tiêu biểu |
Thời gian diễn ra |
In-đô-nê-xi-a |
Cuộc đấu tranh của nhân dân A-chê chống lại thực dân Hà Lan. |
Tháng 10/1873 |
Khởi nghĩa của nhân dân In-đô-nê-xi-a ở phía Tây đảo Xu-ma-tơ-ra |
1873 - 1909 |
|
Khởi nghĩa của nhân dân vùng Ba Tắc |
1878 - 1907 |
|
Khởi nghĩa của nhân dân vùng Ca-li-man-tan. |
1884 - 1886 |
|
Cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo |
Năm 1890 |
|
Phi-líp-pin |
Nhân dân thành phố Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa chống thực dân Tây Ban Nha |
Năm 1872 |
Cuộc cách mạng năm 1896 - 1898 đã lật đổ ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha. |
1896 - 1898 |
|
Việt Nam |
Phong trào Cần vương |
1885 - 1896 |
Khởi nghĩa nông dân Yên Thế |
1884 - 1913 |
|
Phong trào Đông Du |
1905 - 1908 |
|
Cuộc vận động Duy tân |
Đầu thế kỉ XX |
|
Lào |
Khởi nghĩa của nhân dân Xa-van-na-khét do Pha-ca-đuốc lãnh đạo |
1901 |
Khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven |
1901 - 1907 |
|
Cam-pu-chia |
Khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo |
1864 - 1865 |
Khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô |
1866 - 1867 |
|
Khởi nghĩa do Hoàng thân Xi-vô-tha |
1885 - 1895 |
Trả lời:
- Liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia được hình thành ngay từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, vì:
+ Ba nước Đông Dương có chung vận mệnh lịch sử (bị xâm lược và biến thành thuộc địa của thực dân Pháp).
+ Thực dân Pháp là kẻ thù chung của nhân dân cả ba nước Đông Dương.
+ Ba nước Đông Dương có sự gần gũi về mặt địa lí và có nhiều điểm tương đồng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trả lời:
Không đồng ý với ý kiến: thực dân phương Tây đến Ấn Độ và các nước Đông Nam Á là để “khai hoá văn minh”. Vì:
- Bản chất, ý nghĩa thực sự của “khai hóa văn minh” là: đem ánh sáng của những văn minh phát triển cao, rực rỡ soi rọi và thúc đẩy sự phát triển của những nền văn minh thấp kém hơn.
- Mục đích và chính sách cai trị thực dân phương Tây ở Ấn Độ và Đông Nam Á đối lập hoàn toàn với ý nghĩa của từ “khai hóa văn minh”:
+ Mục đích của các nước phương Tây khi xâm lược Ấn Độ và Đông Nam Á là nhằm: vơ vét tài nguyên, bóc lột nhân công, độc chiếm thị trường tiêu thụ.
+ Trong quá trình cai trị, chính quyền thực dân đã thiết lập nền thống trị cứng rắn, tăng cường các hoạt động khủng bố, đàn áp nhân dân Ấn Độ, Đông Nam Á; đồng thời thực hiện chính sách “ngu dân”, cổ súy cho các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội,… nhằm làm suy yếu nòi giống, phai mờ và tiến tới xóa bỏ ý chí đấu tranh; kìm hãm sự phát triển của nhân dân thuộc địa.
+ Chính sách cai trị của thực dân phương Tây đã để lại nhiều hệ quả nghiêm trọng, kéo lùi sự phát triển của Ấn Độ và các dân tộc Đông Nam Á.
Lý thuyết Ấn Độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
- Từ đầu thế kỉ XVIII, Ấn Độ suy yếu do cuộc tranh giành quyền lực giữa các chúa phong kiến.
- Anh và Pháp tranh giành xâm lược Ấn Độ, và giữa thế kỉ XIX, Anh hoàn thành việc xâm chiếm và áp đặt cai trị.
- Thực dân Anh thi hành nhiều biện pháp để áp đặt và củng cố quyền cai trị trực tiếp ở Ấn Độ, bao gồm đặt một Phó vương và hội đồng điều hành.
- Ngày 1 – 1 – 1877, Nữ hoàng Anh Vich-to-ri-a tuyên bố đồng thời là Nữ hoàng Ấn Độ, chấm dứt việc chinh phục Ấn Độ của thực dân Anh.
- Thực dân Anh thực hiện chính sách nhượng bộ tầng lớp trên của phong kiến bản xứ và khơi sâu sự chia rẽ về chủng tộc, tôn giáo.
- Ấn Độ bị thực dân Anh khai thác quy mô lớn, bóc lột nhân công và nguồn nguyên liệu để kiếm lợi nhuận.
- Trong nông nghiệp, chính quyền thực dân chiếm đoạt ruộng đất để lập đồn điền và dân nông bị bẩn cùng và chết đói.
- Thực dân Anh đẩy mạnh khai thác hầm mỏ, phát triển công nghiệp chế biến, mở mang hệ thống đường giao thông, thành phố và hải cảng mới xuất hiện và thi hành chính sách "ngu dân" và khuyến khích tập quản lạc hậu và phản động.
- Cuộc khởi nghĩa Xi-pay (1857 – 1859) và phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại trong những năm 1905 – 1908 là những cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn Độ và thực dân Anh.
2. Phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
- Nửa sau thế kỉ XIX, ngoài Xiêm, các nước Đông Nam Á đều trở thành thuộc địa của Tây Ban Nha, Anh, Mỹ và Pháp.
- Anh biến Miến Điện thành tỉnh của Ấn Độ (1885), Mã Lai cũng trở thành thuộc địa của Anh đầu thế kỉ XX.
- Mỹ xâm lược và biến Phi-líp-pin thành thuộc địa (1898).
- Pháp xâm lược Việt Nam giữa thế kỉ XIX, sau đó là Cam-pu-chia và Lào (cuối thế kỉ XIX).
- Sự xâm lược và đô hộ dẫn đến phong trào đấu tranh giành độc lập và tiến bộ xã hội của nhân dân Đông Nam Á.
a) In-do-ne-xi-a và Phi-líp-pin
- Ở In-do-ne-xi-a
- Ở Phi-líp-pin
b) Ba nước Đông Dương
- Việt Nam: Cuộc kháng chiến chống Pháp từ giữa thế kỉ XIX, phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Cam-pu-chia: Nhiều cuộc khởi nghĩa của nhân dân, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do Hoàng thân Xi-vô-tha đứng đầu (1885 – 1895).
- Lào: Cuộc khởi nghĩa của nhân dân Xa-van-na-khét do Pha-ca-đuốc lãnh đạo (1901), cuộc khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven (1901 – 1907).
- Liên minh: Nhân dân Việt Nam ở Nam Bộ và Tây Nguyên đoàn kết, phối hợp chiến đấu với nhân dân Cam-pu-chia, Lào chống Pháp.
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
Bài 17: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1884
Bài 18: Phong trào chống Pháp trong những năm 1885 - 1896
Bài 19: Phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1917
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn 8 Kết nối tri thức (hay nhất)
- Văn mẫu lớp 8 - Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 8 – Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 8 – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 8 - Kết nối tri thức
- Giải SBT Ngữ văn 8 – Kết nối tri thức
- Giải Vở thực hành Ngữ văn 8 Kết nối tri thức | VTH Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 8 – Kết nối tri thức
- Soạn văn 8 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 8 – Kết nối tri thức
- Vở thực hành Toán 8 Kết nối tri thức | Giải VTH Toán 8 Tập 1, Tập 2
- Chuyên đề dạy thêm Toán 8 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Bài tập Tiếng Anh 8 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – Global success
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - Global Success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 8 Global success
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải vth Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa lí 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 8 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Địa lí 8 Kết nối tri thức | Vở thực hành Địa lí 8
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 – Kết nối tri thức