Giải Lịch sử 8 Bài 10 (Kết nối tri thức): Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu - Mỹ (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
Với giải bài tập Lịch sử 8 Bài 10: Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu - Mỹ (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX) sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Lịch sử 8 Bài 10.
Giải Lịch sử 8 Bài 10: Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu - Mỹ (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
Trả lời:
- Tên một số nước đế quốc: Anh, Pháp, Đức, Mĩ,…
- Chia sẻ hiểu biết:
+ Đế quốc Anh: đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, từ vị trí dẫn đầu thế giới về sản xuất công nghiệp, Anh phát triển chậm lại, tụt xuống vị trí thứ ba (sau Mĩ và Đức). Tuy vậy, Anh vẫn có hệ thống thuộc địa rộng lớn nhất thế giới, được mệnh danh là “Đế quốc mà Mặt Trời không bao giờ lặn”.
+ Đế quốc Pháp: cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Pháp chiếm giữ vị trí thứ tư 4 thế giới về sản xuất công nghiệp. Hệ thống thuộc địa của Pháp lớn thứ 2 thế giới.
+ Đế quốc Đức: cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Đức chiếm giữ vị trí đứng đầu châu Âu và thứ hai thế giới về sản xuất công nghiệp. Tuy có tiềm lực về kinh tế và quân sự mạnh, nhưng hệ thống thuộc địa của Đức rất ít, do đó, giới cầm quyền Đức chủ trương chạy đua vũ trang, dùng vũ lực để chia lại thị trường thế giới.
+ Đế quốc Mĩ: cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Mĩ vươn lên dẫn đầu thế giới về sản xuất công nghiệp. Ở Mĩ có nhiều công ty độc quyền khổng lồ đồng thời là những đế chế tài chính lớn.
1. Những nét chính về quá trình hình thành chủ nghĩa đế quốc
Trả lời:
- Khoảng 30 năm cuối của thế kỉ XIX, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển với tốc độ nhanh chóng.
- Sự cạnh tranh gay gắt dẫn tới quá trình tập trung sản xuất và tư bản, dần hình thành các công ti độc quyền lớn, dưới các hình thức khác nhau, như: các-ten, xanh-đi-ca (ở Anh, Pháp, Đức); tơ-rớt (ở Mỹ),… Các công ti độc quyền đã lũng đoạn thị trường và nền kinh tế, chi phối đời sống chính trị và xã hội ở mỗi nước.
- Tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng đã có sự dung hợp, hình thành nên tư bản tài chính.
- Mặt khác, các nước tư bản phương Tây đều đẩy mạnh xâm lược, khai thác và bóc lột thuộc địa.
=> Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành của chủ nghĩa đế quốc.
2. Các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Trả lời:
- Chuyển biến về kinh tế của đế quốc Anh:
+ Từ vị trí dẫn đầu thế giới về công nghiệp, cuối thế kỉ XIX, Anh phát triển chậm lại, tụt xuống vị trí thứ ba, sau Mỹ và Đức.
+ Tuy nhiên, Anh vẫn dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa.
+ Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời, từng bước thao túng nền kinh tế.
Trả lời:
- Chính sách đối nội: Anh là nước quân chủ lập hiến. Hai đảng Tự do và Bảo thủ thay nhau nắm quyền, đều bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản.
- Chính sách đối ngoại: Anh tiếp tục đẩy mạnh xâm lược thuộc địa và trở thành đế quốc có nhiều thuộc địa nhất thế giới, vì vậy, Anh được mệnh danh là “Đế quốc mà Mặt Trời không bao giờ lặn”.
Trả lời:
- Chuyển biến về kinh tế của đế quốc Pháp:
+ Do hậu quả nặng nề của Chiến tranh Pháp - Phổ (1870 - 1871), tốc độ phát triển của kinh tế Pháp chậm lại. Đến cuối thế kỉ XIX, công nghiệp Pháp tụt xuống thứ tư (sau Mỹ, Đức, Anh); nông nghiệp thì trong tình trạng sản xuất nhỏ.
+ Các công ti độc quyền ra đời và dần chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng.
+ Pháp là nước đứng thứ hai (sau Anh) về xuất khẩu tư bản.
Trả lời:
- Chính sách đối nội:
+ Nền Cộng hoà thứ ba được thành lập nhưng thường xuyên xảy ra khủng hoảng nội các (trong vòng 40 năm, từ năm 1870 đến 1914, nước Pháp đã 50 lần thay đổi chính phủ).
+ Chính phủ Cộng hoà thi hành chính sách đàn áp nhân dân và các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân.
- Chính sách đối ngoại: Pháp đẩy mạnh xâm lược, bóc lột thuộc địa, là nước có hệ thống thuộc địa lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Anh.
Trả lời:
- Chuyển biến về kinh tế của Đức:
+ Sau khi hoàn thành thống nhất đất nước (1871), Đức phát triển nhanh trên con đường tư bản chủ nghĩa. Đến cuối thế kỉ XIX, Đức vươn lên đứng đầu châu Âu và thứ hai thế giới (sau Mỹ) về công nghiệp.
+ Quá trình tập trung sản xuất và tư bản diễn ra mạnh mẽ ở Đức, dẫn đến việc hình thành các công ti độc quyền.
- Chuyển biến về chính trị của Đức:
+ Đối nội: Đức là một nước liên bang theo chế độ quân chủ lập hiến, quý tộc địa chủ liên kết chặt chẽ với tư bản độc quyền để thống trị nhân dân.
+ Đối ngoại: giới cầm quyền Đức chủ trương chạy đua vũ trang, dùng vũ lực để chia lại thuộc địa trên thế giới.
Trả lời:
- Chuyển biến về kinh tế của Mỹ:
+ Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, từ vị trí thứ tư, Mỹ vươn lên đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp.
+ Có những công ti độc quyền khổng lồ đồng thời là những để chế tài chính như: “vua dầu mỏ” Rốc-phe-lơ, "vua thép” Moóc-gân, “vua ô tô” Pho,...
+ Nông nghiệp cũng đạt được nhiều thành tựu lớn. Đến cuối thế kỉ XIX, Mỹ trở thành nguồn cung cấp chủ yếu lương thực, thực phẩm cho châu Âu.
- Chuyển biến về chính trị của Mỹ:
+ Đối nội: chế độ Cộng hoà đề cao vai trò của tổng thống. Hai đảng Cộng hoà và Dân chủ thay nhau nắm quyền, thi hành các chính sách phục vụ quyền lợi của giai cấp tư sản.
+ Đối ngoại: giới cầm quyền Mỹ tìm cách tăng cường bành trướng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương; độc chiếm ảnh hưởng ở khu vực Mĩ La-tinh (thông qua các thủ đoạn như: viện trợ kinh tế, can thiệp quân sự, khống chế chính trị,…).
Luyện tập - Vận dụng
Trả lời:
- Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa đế quốc:
+ Quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất dẫn đến sự hình thành của các công ty độc quyền.
+ Sự kết hợp giữa tư bản công nghiệp với tư bản ngân hàng tạo nên tầng lớp tư bản tài chính.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu tư bản, dưới 2 hình thức chủ yếu là: đầu tư sản xuất, kinh doanh trực tiếp tại các thuộc địa hoặc cho vay lãi.
+ Tăng cường xâm chiếm thị trường, thuộc địa.
- Đặc trưng quan trọng nhất của chủ nghĩa đế quốc là: tăng cường xâm chiếm thị trường và thuộc địa. Vì:
+ Thị trường và thuộc địa có vai trò vô cùng quan trọng đến sự phát triển hưng thịnh của các nước đế quốc (ví dụ: cung cấp tài nguyên, nhân công để phục vụ cho sự phát triển của chính quốc,…).
+ Vấn đề thị trường và thuộc địa là một trong những yếu tố quan trọng, chi phối đến chính sách đối ngoại của các nước đế quốc.
+ Việc các nước đế quốc đẩy mạnh xâm chiếm thị trường và thuộc địa cũng dẫn đến nhiều chuyển biến quan trọng trong tình hình chính trị thế giới (ví dụ: làm bùng lên phong trào đấu tranh giành độc lập sôi nổi ở các nước thuộc địa, phụ thuộc; là nguyên nhân sâu xa dẫn đến 2 cuộc Chiến tranh thế giới,…)
(*) Lưu ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân.
Trả lời:
|
Đế quốc Anh |
Đế quốc Pháp |
Đế quốc Đức |
Đế quốc Mĩ |
|||
Kinh tế |
Giống nhau |
- Quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất đã dẫn đến sự ra đời của các công ty độc quyền. Các công ty độc quyền này có khả năng chi phối, lũng đoạn đời sống kinh tế - chính trị - xã hội ở mỗi nước. - Tầng lớp tư bản tài chính ra đời trên cơ sở kết hợp giữa tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng. - Đẩy mạnh xuất khẩu tư bản dưới những hình thức khác nhau. |
|||||
Khác nhau |
- Đứng thứ 3 thế giới về sản xuất công nghiệp. |
- Đứng thứ 4 thế giới về sản xuất công nghiệp. |
- Đứng thứ 2 thế giới về sản xuất công nghiệp |
- Dẫn đầu thế giới về sản xuất công nghiệp. |
|||
Đối ngoại |
Đẩy mạnh xâm chiếm thị trường, thuộc địa trên thế giới. |
Trả lời:
- Một số công ty đa quốc gia có phạm vi ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế nhiều nước trên thế giới hiện nay:
+ Walmart (lĩnh vực kinh doanh: bán lẻ)
+ ExxonMobil (lĩnh vực kinh doanh: xăng dầu)
+ Royal Dutch Shell (lĩnh vực kinh doanh: xăng dầu)
+ Apple (Lĩnh vực kinh doanh: công nghệ).
+ Samsung (lĩnh vực kinh doanh: công nghệ).
+ Amazon (lĩnh vực kinh doanh: thương mại điện tử).
+ Microsoft (lĩnh vực kinh doanh: công nghệ).
Lý thuyết Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu - Mỹ (Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
1. Những nét chính về quá trình hình thành chủ nghĩa đế quốc
- Khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, kinh tế tư bản phát triển mạnh mẽ tại Tây Âu và Bắc Mỹ với sự hỗ trợ của phát minh khoa học, kĩ thuật.
- Các công ty độc quyền lớn hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau và chi phối đời sống xã hội ở mỗi quốc gia.
- Tư bản tài chính ra đời từ sự dung hợp giữa tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng.
- Ngoài ra, các nước tư bản phương Tây còn xâm lược và bóc lột thuộc địa, dẫn tới sự hình thành của chủ nghĩa đế quốc.
2. Các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
a) Anh
- Anh tụt xuống vị trí thứ ba về công nghiệp cuối thế kỉ XIX, sau Mỹ và Đức, nhưng vẫn dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản và thương mại.
- Nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời, thao túng nền kinh tế.
- Là nước quân chủ lập hiến, với hai đảng Tự do và Bảo thủ bảo vệ quyền lợi giai cấp tư sản.
- Anh trở thành đế quốc có nhiều thuộc địa nhất thế giới, đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
b) Pháp
- Kinh tế Pháp: chậm lại vì hậu quả Chiến tranh Pháp – Phổ, tụt xuống thứ tư trong công nghiệp và nông nghiệp nhỏ. Các công ti độc quyền ngân hàng chi phối kinh tế Pháp, xuất khẩu tư bản đứng thứ hai sau Anh.
- Đối nội: Cộng hoà thứ ba ở Pháp thường xuyên khủng hoảng, chính phủ Cộng hoà đàn áp nhân dân và công nhân.
- Đối ngoại: Pháp đẩy mạnh xâm lược và thuộc địa, có hệ thống thuộc địa lớn thứ hai thế giới, ở châu Phi, châu Á,...
c) Đức
- Về kinh tế, Đức phát triển nhanh trên con đường tư bản chủ nghĩa, đứng đầu châu Âu và thứ hai thế giới (sau Mỹ) về công nghiệp. Các công ti độc quyền được hình thành.
- Về đối nội, Đức là nước liên bang theo chế độ quân chủ lập hiến, quý tộc địa chủ liên kết với tư bản độc quyền để thống trị nhân dân.
- Về đối ngoại, Đức chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, chạy đua vũ trang và dùng vũ lực để chia lại thuộc địa trên thế giới.
d) Mỹ
- Mỹ vươn lên đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp, gấp đôi Anh năm 1894.
- Các công ti độc quyền lớn của Mỹ là: Rốc-phe-lơ (dầu mỏ), Moóc-gân (thép), Pho (ô tô).
- Nông nghiệp Mỹ phát triển mạnh nhờ canh tác hiện đại, cung cấp lương thực cho châu Âu.
- Hai đảng Cộng hoà và Dân chủ nắm quyền và phục vụ quyền lợi tư sản.
- Mỹ bành trướng ở châu Á - Thái Bình Dương, chiếm Phi-líp-pin và Cu-ba, ảnh hưởng đến Trung và Nam Mỹ.
Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 12: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và cách mạng tháng mười Nga năm 1917
Bài 13: Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học,nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX
Bài 14: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Bài 15: Ấn độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn 8 Kết nối tri thức (hay nhất)
- Văn mẫu lớp 8 - Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 8 – Kết nối tri thức
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 8 – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 8 - Kết nối tri thức
- Giải SBT Ngữ văn 8 – Kết nối tri thức
- Giải Vở thực hành Ngữ văn 8 Kết nối tri thức | VTH Ngữ văn 8 Tập 1, Tập 2
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 8 – Kết nối tri thức
- Soạn văn 8 Kết nối tri thức (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 8 – Kết nối tri thức
- Vở thực hành Toán 8 Kết nối tri thức | Giải VTH Toán 8 Tập 1, Tập 2
- Chuyên đề dạy thêm Toán 8 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Bài tập Tiếng Anh 8 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – Global success
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - Global Success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 Global success đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 8 Global success
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải vth Khoa học tự nhiên 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa lí 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 8 – Kết nối tri thức
- Giải VTH Địa lí 8 Kết nối tri thức | Vở thực hành Địa lí 8
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục công dân 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Công nghệ 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 8 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 8 - Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 8 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 – Kết nối tri thức