Giải Lịch sử 6 Bài 2 (Chân trời sáng tạo): Thời gian trong lịch sử

Với giải bài tập Lịch sử lớp 6 Bài 2: Thời gian trong lịch sử sách Chân trời sáng tạo chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch sử 6. 

1 916 04/10/2024
Tải về


Mục lục Giải Lịch sử 6 Bài 2: Thời gian trong lịch sử

Câu hỏi trang 15 Lịch Sử 6: Người xưa sáng tạo ra lịch dựa trên cơ sở nào?

Trả lời:

- Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã phát hiện quy luật di chuyển của Mặt Trăng, Trái Đất và Mặt Trời để tính thời gian làm ra lịch.

Câu hỏi trang 15 Lịch Sử 6: Câu đồng dao trong tư liệu 2.1 (“…. Mười rằm trăng náu, Mười sáu trăng treo….) thể hiện cách tính thời gian của người xưa theo âm lịch hay dương lịch?

Trả lời:

- Câu đồng dao “…. Mười rằm trăng náu, Mười sáu trăng treo…” thể hiện cách tính thời gian của người xưa theo Âm lịch (tức là cách tính thời gian theo chu kì Mặt trăng xoay quanh Trái Đất”

Câu hỏi trang 16 Lịch Sử 6: Dựa vào sơ đồ 2.4, em hãy giải thích các khái niệm: trước công nguyên, công nguyên, thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ.

Trả lời:

- Khái niệm “Công nguyên”: quy ước thời gian tính từ mốc chúa Giê-xu ra đời (được gọi là năm 1 công nguyên).

- Khái niệm “trước Công nguyên”: quy ước thời gian tính từ mốc trước khi chúa Giê-xu ra đời.

- Khái niệm “thập kỉ”: khoảng thời gian 10 năm

- Khái niệm “thế kỉ”: khoảng thời gian 100 năm.

- Khái niệm “thiên niên kỉ”: khoảng thời gian 1000 năm.

Câu 1 trang 16 Lịch Sử 6: Dựa vào sơ đồ 2.4, em hãy xác định từ thời điểm xảy ra các sự kiện ghi trên sơ đồ đến hiện tại là bao nhiêu năm, bao nhiêu thập kỉ, bao nhiêu thế kỉ?

Trả lời:

Thời gian

diễn ra

Cách thời điểm hiện tại (năm 2021)

Số năm

Số thập kỉ

Số thế kỉ

179 TCN

2400

240

24

111 TCN

2132

213

21

1

2020

202

20

544

1477

147

14

938

1083

108

10

Câu 2 trang 16 Lịch Sử 6: Hãy cho biết những ngày lễ quan trọng của Việt Nam sau dựa theo loại lịch nào: Giỗ Tổ Hùng Vương, Tết Nguyên đán, Ngày Quốc khánh.

Trả lời:

- Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10/3), Tết Nguyên Đán (khoảng thời gian chuyển giao giữa năm cũ và năm mới) là những ngày lễ quan trọng của Việt Nam sau dựa theo Âm lịch.

- Ngày Quốc khánh (ngày 2/9) là ngày lễ quan trọng của Việt Nam sau dựa theo Dương lịch.

Câu 3 trang 16 Lịch Sử 6: Quan sát hình 2.3, theo em, vì sao trên tờ lịch của chúng ta có ghi thêm ngày, tháng, năm âm lịch? Có nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch không?

Trả lời:

- Trên tờ lịch ghi cả 2 ngày (Dương lịch và Âm lịch) vì:

+ Nhịp sống hiện đại đòi hỏi người Việt phải hội nhập, hòa nhịp theo sự phát triển của thế giới. Hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay đều sử dụng dương lịch => trên tờ lịch của Việt Nam cần phải ghi ngày dương lịch.

+ Mặt khác, từ xa xưa cho tới hiện nay, người Việt vẫn sử dụng ngày âm lịch trong đời sống sản xuất (sản xuất nông nghiệp theo thời vụ) và đời sống sinh hoạt thường nhật (ví dụ: các ngày lễ tết, ngày cúng giỗ, ma chay, cưới hỏi…) => do đó, cần ghi thêm ngày âm lịch (tương ứng với ngày dương lịch) để người dân dễ dàng theo dõi.

- Không nên chỉ ghi một loại lịch là dương lịch, nên duy trì cách ghi lịch (có đồng thời cả 2 ngày Dương lịch và Âm lịch) như hiện nay.

Câu 4 trang 16 Lịch Sử 6: Hãy xây dựng trục thời gian những sự kiện quan trọng của cá nhân em. Ví dụ: năm sinh, năm vào mẫu giáo, năm vào lớp 1, năm vào lớp 6,… (lưu ý: em có thể bắt đầu trục thời gian với năm sinh của em)

Trả lời:

Học sinh tự liệt kê các sự kiện quan trọng, và vẽ sơ đồ trục thời gian.

Các em có thể tham khảo ví dụ mẫu dướu đây:

Lý thuyết Lịch sử 6 Bài 2: Thời gian trong lịch sử

I. ÂM LỊCH, DƯƠNG LỊCH

- Dựa vào sự quan sát và tính toán, người xưa đã tính được quy luật di chuyển của Mặt Trời, Mặt Trăng, Trái Đất và làm ra lịch.

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 2: Thời gian trong lịch sử

- Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất.

- Dương lịch là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời.

II. CÁCH TÍNH THỜI GIAN

- Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa theo cách tính thời gian của Dương lịch, gọi là Công lịch.

- Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê-xu (người sáng lập ra đạo Thiên Chúa) ra đời làm năm 1. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN).

Lý thuyết Lịch Sử 6 Bài 2: Thời gian trong lịch sử

- Theo Công lịch, một năm có 12 tháng hay 365 ngày (năm nhuận thêm 1 ngày). Một thập kỉ là 10 năm. Một thế kỉ là 100 năm. Một thiên niên kỉ là 1000 năm.

Xem thêm lời giải bài tập Lịch sử lớp 6 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 3: Nguồn gốc loài người

Bài 4: Xã hội nguyên thủy

Bài 5: Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp

Bài 6: Ai Cập cổ đại

Bài 7: Lưỡng Hà cổ đại

1 916 04/10/2024
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: