Giải KHTN 9 Bài 7 (Cánh diều): Định luật Ohm. Điện trở
Với lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Bài 7: Định luật Ohm. Điện trở sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập KHTN 9 Bài 7.
Giải KHTN 9 Bài 7: Định luật Ohm. Điện trở
Lời giải:
Khi vặn núm xoay, tức là đang điều chỉnh giá trị của điện trở R, khi R thay đổi thì I cũng thay đổi (tỉ lệ nghịch – Định luật Ohm), vì thế có thể điều chỉnh được độ sáng của chiếc đèn pin trong hình 7.1 bằng cách vặn núm xoay.
Câu hỏi 1 trang 40 KHTN 9: Dựa vào độ sáng của đèn, em hãy:
a) So sánh cường độ dòng điện trong mạch khi dùng R1 và khi dùng R2
b) Chứng tỏ các đoạn dây dẫn khác nhau có tác dụng cản trở dòng điện khác nhau.
Lời giải:
a)
Dụng cụ: Điện trở R1 = 3 Ω và điện trở R2 = 6 Ω
Đóng khóa K, quan sát cường độ dòng điện trong mạch khi dùng R1 = 3 Ω lớn hơn khi dùng R2 = 6 Ω.
b)
Dụng cụ: dây đồng, dây nhôm
Đóng khóa K, quan sát cường độ dòng điện trong mạch khi dùng dây đồng lớn hơn khi dùng dây nhôm, hay tác dụng cản trở của dây dẫn đồng nhở hơn tác dụng cản trở của dây dẫn bằng nhôm.
Thí nghiệm 1 trang 40 KHTN 9: So sánh độ sáng của đèn khi dùng R1, và khi dùng R2.
Lời giải:
Dụng cụ: Điện trở R1 = 3 Ω và điện trở R2 = 6 Ω
Đóng khóa K, quan sát độ sáng của đèn khi dùng R1 = 3 Ω lớn hơn khi dùng R2 = 6 Ω.
Lời giải:
a)
Dụng cụ: Điện trở R2 = 3 Ω và điện trở R1 = 6 Ω
Đóng khóa K, quan sát cường độ dòng điện trong mạch khi dùng R2 = 3 Ω lớn hơn khi dùng R1 = 6 Ω.
=> Tác dụng cản trở dòng điện của hai đoạn dây dẫn R1 và R2, có khác nhau như trong thí nghiệm 1.
b)
Như vậy, khi hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây dẫn như nhau thì cường độ dòng điện qua đoạn dây dẫn R2, luôn lớn gấp 2 lần cường độ dòng điện qua đoạn dây dẫn R1. Điều đó chứng tỏ tác dụng cản trở dòng điện của R1 lớn gấp 2 lần tác dụng cản trở dòng điện của R2.
Mặt khác, tỉ số U/I gấp hai lần tỉ số của mỗi đoạn dây dẫn luôn có một của R. Do đó, có thể lấy tỉ lấy tỉ số U/I giá trị xác định.
c)
Dự đoán độ lớn của dòng điện đi qua R1:
Dự đoán độ lớn của dòng điện đi qua R2:
Sau đó, tiến hành điều chỉnh U = 2,2 V trên mạch điện và đọc giá trị của cường độ dòng diện trong mạch thông qua ampe kế với giá trị lần lượt tương ứng của R1 và R2
Lần |
U (V) |
I1 (A) |
I2 (A) |
1 |
0,2 |
0,1 |
0,2 |
2 |
0,4 |
0,2 |
0,4 |
3 |
0,8 |
0,4 |
0,8 |
4 |
1,6 |
0,8 |
1,6 |
5 |
3,2 |
1,6 |
3,2 |
• Với mỗi giá trị của hiệu điện thế, so sánh cường độ dòng điện qua R1 và cường độ dòng điện qua R2.
• Tính tỉ số U/I của mỗi đoạn dây dẫn và rút ra nhận xét.
Lời giải:
Với mỗi giá trị của hiệu điện thế, so sánh cường độ dòng điện qua R1 và cường độ dòng điện qua R2.
I1 (A) < I2 (A)
Tính tỉ số U/I của mỗi đoạn dây dẫn và rút ra nhận xét.
Lần |
U (V) |
I1 (A) |
I2 (A) |
U/I1 |
U/I2 |
1 |
0,2 |
0,1 |
0,2 |
2 |
1 |
2 |
0,4 |
0,2 |
0,4 |
2 |
1 |
3 |
0,8 |
0,4 |
0,8 |
2 |
1 |
4 |
1,6 |
0,8 |
1,6 |
2 |
1 |
5 |
3,2 |
1,6 |
3,2 |
2 |
1 |
Tỉ số U/I giá trị xác định.
Ta có:
Thay số, ta được:
Lời giải:
Ta có: Ux = 1,2 V; Rx = 2Ry; Ix = Iy
Nên
Thay số vào ta được:
Lời giải:
Từ nhiều thí nghiệm đo điện trở của những đoạn dây dẫn có kích thước, hình dạng giống hệt nhau nhưng làm bằng vật liệu khác nhau cho thấy chúng có điện trở khác nhau. Như vậy, điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào vật liệu làm dây dẫn.
Từ nhiều thí nghiệm đo điện trở của những đoạn dây dẫn có chất liệu, hình dạng giống hệt nhau nhưng kích thước khác nhau cho thấy chúng có điện trở khác nhau. Như vậy, điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào kích thước của dây dẫn.
Từ nhiều thí nghiệm đo điện trở của những đoạn dây dẫn có chất liệu, kích thước giống hệt nhau nhưng hình dạng khác nhau cho thấy chúng có điện trở khác nhau. Như vậy, điện trở của dây dẫn phụ thuộc vào hình dạng của dây dẫn.
Lời giải:
- Phương án thí nghiệm:
+ Chuẩn bị một đoạn dây dẫn với độ dày và chất liệu đồng đều.
+ Sử dụng một máy đo điện trở để đo điện trở của đoạn dây dẫn ban đầu.
+ Sử dụng một máy đo điện áp để đo hiệu điện thể qua đoạn dây dẫn khi điện áp được cung cấp vào hai đầu của đoạn dây dẫn.
+ Tính toán cường độ dòng điện qua đoạn dây dẫn bằng công thức I = U/R (trong đó U là hiệu điện thể và R là điện trở).
+ Giữ nguyên độ dày và chất liệu của đoạn dây dẫn, tăng chiếu dài của đoạn dây dẫn lên và lặp lại bước 2, 3 và 4 để tính toán cường độ dòng điện mới.
+ So sánh cường độ dòng điện ban đầu với cường độ dòng điện sau khi tăng chiếu dài để xem xét sự thay đổi của điện trở.
+ Lặp lại bước 5 với các giá trị khác nhau của chiếu dài để xác định mối quan hệ giữa điện trở và chiếu dài.
+ Giữ nguyên chiếu dài và tăng tiết diện của đoạn dây dẫn lên, và lặp lại bước 2, 3 và 4 để tính toán cường độ dòng điện mới.
+ So sánh cường độ dòng điện ban đầu với cường độ dòng điện sau khi tăng tiết diện để xem xét sự thay đổi của điện trở.
+ Lặp lại bước 8 với các giá trị khác nhau của tiết diện để xác định mối quan hệ giữa điện trở và tiết diện.
Lời giải:
R = p x = 1.10 x 10-6 x = 0.55(Ω)
Lời giải:
Ta có: ; R = 20 Ω;
Chiều dài của đoạn dây đồng:
Thay số:
Lời giải:
Khi vặn núm xoay, tức là đang điều chỉnh giá trị của điện trở R, khi R thay đổi thì I cũng thay đổi (tỉ lệ nghịch – Định luật Ohm), vì thế có thể điều chỉnh được độ sáng của chiếc đèn pin trong hình 7.1 bằng cách vặn núm xoay.
Sơ đồ mạch điện của đèn.
a) nên chọn dây dẫn nhôm hay dây dẫn đồng? Vì sao?
b) với cùng một loại dây, nên chọn dây có tiết diện nhỏ hay lớn? Vì sao?
Lời giải:
a) Điện trở tỉ lệ thuận với bản chất dây dẫn (điện trở suất), vì vậy để làm giảm khả năng cản trở dòng điện của dây dẫn thì cần giảm điện trở suất. Điện trở suất của đồng < điện trở suất của nhôm, nên chọn dây dẫn bằng đồng.
b) Điện trở tỉ lệ nghịch với tiết diện dây dẫn (S), vì vậy để làm giảm khả năng cản trở dòng điện của dây dẫn thì cần tăng tiết diện dây dẫn. Với cùng một loại dây, ta nên chọn dây có tiết diện lớn hơn.
• Vạch màu thứ nhất là giá trị hàng chục trong giá trị điện trở.
• Vạch màu thứ hai là giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở.
• Vạch màu thứ ba là giá trị luỹ thừa của cơ số 10 trong hệ số nhân của giá trị điện trở.
• Vạch màu thứ tư là giá trị sai số của điện trở.
• Giá trị điện trở = (vạch 1) (vạch 2) x 10(luỹ thừa vạch 3) + sai số.
Với điện trở ở hình bên, vạch 1 màu xanh lá cây ứng với hàng chục là 5, vạch 2 màu xanh da trời ứng với hàng đơn vị là 6. Vạch 3 màu vàng ứng với lũy thừa 4 tức là nhân với 10° 2 hoặc có thể viết theo cột hệ số là nhân với 10 kΩ. Vạch 4 màu nhũ vàng ứng với sai số 5%. Vì vậy giá trị điện trở đó là 56.10° Ω ± 5%.
Điện trở có giá trị 15 Ω ± 5% thì các màu phân bố trên thân của điện trở từ trái sang phải như thế nào?
Lời giải:
Điện trở có giá trị 15 Ω ± 5%
• Vạch màu thứ nhất là giá trị hàng chục trong giá trị điện trở: 1 – Nâu
• Vạch màu thứ hai là giá trị hàng đơn vị trong giá trị điện trở: 5 – Xanh lá cây
• Vạch màu thứ ba là giá trị luỹ thừa của cơ số 10 trong hệ số nhân của giá trị điện trở: 0 – Đen
• Vạch màu thứ tư là giá trị sai số của điện trở: Nhũ vàng
• Giá trị điện trở = (vạch 1) (vạch 2) x 10(luỹ thừa vạch 3) + sai số
= 15.10° Ω ± 5% = 15 Ω ± 5%
= Nâu - Xanh lá cây – Đen – Nhũ vàng
Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 10: Năng lượng của dòng điện và công suất điện
Bài 11: Cảm ứng điện từ. Nguyên tắc tạo ra dòng điện xoay chiều
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn 9 Cánh diều (hay nhất)
- Văn mẫu 9 - Cánh diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 9 – Cánh diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 9 - Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 9 – Cánh diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn 9 – Cánh diều
- Soạn văn 9 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 9 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 9 – Cánh diều
- Giải sbt Toán 9 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 9 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh lớp 9 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh lớp 9 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sbt Tiếng Anh 9 – iLearn Smart World
- Bài tập Tiếng Anh 9 iLearn Smart World theo Unit có đáp án
- Giải sgk Lịch sử 9 – Cánh diều
- Giải sbt Lịch sử 9 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 9 – Cánh diều