Giải Địa lí 8 Bài 3 (Kết nối tri thức): Khoáng sản Việt Nam

Với giải bài tập Địa lí 8 Bài 3: Khoáng sản Việt Nam sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Địa lí 8 Bài 3.

1 2,777 07/10/2024


Giải Địa lí 8 Bài 3: Khoáng sản Việt Nam

Mở đầu trang 109 Bài 3 Địa Lí 8: Hãy kể tên một số khoáng sản ở nước ta mà em biết. Các khoáng sản đó phân bố ở đâu trên lãnh thổ nước ta.

Trả lời:

- Quặng titan: Quặng titan ở Việt Nam gồm 02 loại hình quặng gốc và quặng sa khoáng. Quặng gốc tập trung tại tỉnh Thái Nguyên, quặng sa khoáng tập trung ven biển các tỉnh từ Thanh Hoá vào đến Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Quặng bô-xit: Quặng bô-xit ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang) và ở Tây Nguyên (Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum) và tỉnh Bình Phước, Phú Yên.

- Apatit: Cho đến nay đã xác nhận được 17 mỏ, điểm quặng apatit, tập trung chủ yếu ở tỉnh Lào Cai.

- Than: Than phân bố tập trung chủ yếu ở bể than Đông Bắc và bể than Sông Hồng

1. Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam

Giải Địa lí 8 trang 110

Câu hỏi trang 110 Địa Lí 8: Dựa vào kiến thức đã học, thông tin mục 1 và hình 3.3, hãy trình bày đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản nước ta.

Dựa vào kiến thức đã học thông tin mục 1 và hình 3.3 hãy trình bày đặc điểm chung của tài nguyên

Trả lời:

* Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam

- Cơ cấu: Khoáng sản nước ta khá phong phú và đa dạng. Trên lãnh thổ Việt Nam đã thăm dò được hơn 60 loại khoáng sản khác nhau như khoáng sản: năng lượng, kim loại, phi kim loại.

- Quy mô: phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng trung bình và nhỏ. Một số mỏ có trữ lượng lớn như:

+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh).

+ Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý (Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).

- Phân bố: Khoáng sản nước ta phân bố ở nhiều nơi, nhưng tập trung chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.

* Giải thích:

- Sự phong phú, đa dạng của khoáng sản do Việt Nam ở vị trí giao nhau giữa các vành đai sinh khoáng, đồng thời có lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp nên có nhiều loại khoáng sản.

+ Các mỏ nội sinh thường hình thành ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, có hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào, như vùng núi Đông Bắc, vùng núi Tây Bắc, dãy Trường Sơn,...

+ Các mỏ ngoại sinh hình thành từ quá trình trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng vật liệu từ các vùng uốn nếp cổ có chứa quặng,...

2. Đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu

Câu hỏi trang 110 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.3, hãy phân tích đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu của Việt Nam.

Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.3 hãy phân tích đặc điểm phân bố

Trả lời:

- Than đá: Tổng trữ lượng khoảng 7 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở bể than Quảng Ninh.

- Dầu mỏ và khí tự nhiên: Tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.

- Bô-xít: Tổng trữ lượng khoảng 9,6 tỉ tấn, phân bố tập trung ở Tây Nguyên (Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum,...), ngoài ra còn có ở một số tỉnh phía bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,...).

- Sắt: Tổng trữ lượng khoảng 1,1 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Bắc (Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang),... và Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh).

- A-pa-tít: Tổng trữ lượng khoảng 2 tỉ tấn, phân bố tập trung ở Lào Cai.

- Ti-tan: Tổng trữ lượng khoảng 663 triệu tấn, phân bố rải rác ở ven biển từ Quảng Ninh đến Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Đá vôi: Tổng trữ lượng lên đến 8 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.

3. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

Giải Địa lí 8 trang 112

Câu hỏi trang 112 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục 3, hãy phân tích vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản Việt Nam.

Trả lời:

- Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng, nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn, chất lượng tốt,…. => đây là nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp cũng như đảm bảo an ninh năng lượng cho quốc gia.

- Nhiều mỏ khoáng sản đã được phát hiện và đưa vào khai thác. Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng còn chưa hợp lí, công nghệ khai thác còn lạc hậu,... gây lãng phí, ảnh hưởng xấu đến môi trường và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, một số loại khoáng sản bị khai thác quá mức dẫn tới nguy cơ cạn kiệt, vì vậy cần phải sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản.

- Một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản:

+ Phát triển các hoạt động điều tra, thăm dò; khai thác, chế biến; giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái và cảnh quan.

+ Đẩy mạnh đầu tư, hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ, hiệu quả với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.

+ Phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô.

+ Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.

+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động khai thác và sử dụng khoáng sản.

Luyện tập - Vận dụng

Luyện tập trang 112 Địa Lí 8: Hãy vẽ sơ đồ thể hiện sự đa dạng của tài nguyên khoáng sản Việt Nam

Trả lời:

(*) Tham khảo: Sơ đồ thể hiện sự đa dạng tài nguyên khoáng sản Việt Nam

Hãy vẽ sơ đồ thể hiện sự đa dạng của tài nguyên khoáng sản Việt Nam

Vận dụng trang 112 Địa Lí 8: Tìm hiểu về một loại khoáng sản chủ yếu của Việt Nam.

Trả lời:

(*) Tham khảo: Tìm hiểu về Than khoáng

(*) Trình bày:

- Việt Nam là đất nước có tiềm năng về than khoáng trong đó có 3 loại phổ biến là:

+ Than biến chất thấp (lignit - á bitum) ở phần lục địa trong bể than của sông Hồng. Tính đến chiều sâu khoảng 1700m có tài nguyên trữ lượng đạt được 36,960 tỷ tấn. Nếu tính đến độ sâu 3500m thì theo dự báo tổng tài nguyên than đạt tới 210 tỷ tấn.

+ Than biến chất trung bình (bitum) được phát hiện ở khu vực Thái Nguyên, vùng sông Đà và Nghệ Tĩnh. Trữ lượng lại không lớn, và chỉ đạt tổng tài nguyên khoảng 80 triệu tấn.

+ Than biến chất cao (anthracite) thường phân bố chủ yếu ở các bể than như: Quảng Ninh, Nông Sơn, Thái Nguyên, sông Đà với tổng lượng đạt trên 18 tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lượng đạt trên cả 3 tỷ tấn. Phục vụ rất tốt cho các nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu.

Lý thuyết Khoáng sản Việt Nam

1. Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam

- Khoáng sản Việt Nam đa dạng với hơn 60 loại khoáng sàn khác nhau như: năng lượng, kim loại, thiếc, ti-tan, vàng, phi kim loại.

- Phần lớn mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng trung bình và nhỏ, gây khó khăn cho khai thác và quản lí tài nguyên.

- Khoáng sản phân bố ở nhiều nơi, tập trung chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên do địa vị đặc biệt và lịch sử phát triển địa chất.

- Các mỏ nội sinh thường hình thành ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, như vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, dây Trường Sơn,...

- Các mỏ ngoại sinh hình thành từ quá trình trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp từ các vùng uốn nếp cổ có chứa quặng,...

2. Đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu

- Than đá: Trữ lượng 7 tỉ tấn, chủ yếu ở Quảng Ninh.

- Dầu mỏ và khí tự nhiên: Trữ lượng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.

- Bô-xit: Trữ lượng 9,6 tỉ tấn, tập trung ở Tây Nguyên và một số tỉnh phía bắc.

- Sắt: Trữ lượng 1,1 tỉ tấn, chủ yếu ở Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.

- A-pa-tít: Trữ lượng 2 tỉ tấn, tập trung ở Lào Cai.

- Ti-tan: Trữ lượng 663 triệu tấn, phân bố rải rác ven biển.

- Đá vôi: Trữ lượng 8 tỉ tấn, chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.

Lý thuyết Địa lí 8 Bài 3 (Kết nối tri thức): Khoáng sản Việt Nam (ảnh 1)

3. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản

- Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, gồm khoáng sản năng lượng, kim loại và phi kim loại. Nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, như than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên, sắt, bô-xit, đảm bảo an ninh năng lượng.

- Nhiều mỏ khoáng sản được khai thác, tuy nhiên, khai thác còn chưa hợp lí, công nghệ lạc hậu, gây lãng phí và ảnh hưởng xấu đến môi trường. Một số loại khoáng sản bị khai thác quá mức, cần sử dụng hợp lí tài nguyên để phát triển bền vững.

- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản:

+ Điều tra, thăm dò, khai thác và chế biến với giảm thiểu tác động môi trường.

+ Đầu tư hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.

+ Phát triển công nghiệp chế biến khoáng sản và hạn chế xuất khẩu khoảng sản.

+ Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoảng sản.

+ Tuyên truyền pháp luật về khai thác và sử dụng khoáng sản.

Xem thêm lời giải bài tập Địa lí lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 4: Khí hậu Việt Nam

Bài 5: Thực hành: vẽ và phân tích biểu đồ khí hậu

Bài 6: Thuỷ văn Việt Nam

Bài 7: Vai trò của tài nguyên khí hậu và tài nguyên nước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta

Bài 8: Tác động của biến đổi khí hậu đối với khí hậu và thuỷ văn Việt Nam

1 2,777 07/10/2024


Xem thêm các chương trình khác: