Chuyên đề Vật lí 10 Bài 7 (Kết nối tri thức): Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
Với giải bài tập Chuyên đề Vật lí 10 Bài 7: Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường sách Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Vật lí 10 KNTT Bài 7.
Giải bài tập Chuyên đề Vật lí 10 Bài 7: Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
Giải bài tập trang 56 Chuyên đề Vật lí 10 Bài 7
A/ Câu hỏi đầu bài
Lời giải:
- Chiến lược phát triển của các quốc gia có các hành động để bảo vệ môi trường:
+ Chiến lược bảo vệ môi trường là một bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
+ Xây dựng các kế hoạch, chương trình, biện pháp hành động cụ thể như: quản lí chất thải rắn; giảm các loại rác nhựa; quản lí và cải thiện môi trường liên quan đến nước thải, hóa chất trong nông nghiệp; nuôi trồng thủy sản; xử lí nước thải; chất thải công nghiệp; quản lí rừng, tài nguyên khoáng sản; tăng cường trồng rừng để gia tăng độ che phủ rừng; tuyên truyền bảo vệ môi trường và sẵn sàng thích ứng với thiên tai.
- Cá nhân và cộng đồng có vai trò cực kì quan trọng, là chủ thể tác động trực tiếp đến môi trường. Mọi người cần yêu quí và bảo vệ môi trường sống bằng cả trái tim qua các hành động thiết thực: sử dụng các vật dụng sinh học, dễ phân hủy, tiết kiệm năng lượng, …
B/ Câu hỏi giữa bài
I. Môi trường và sự biến đổi khí hậu
Giải bài tập trang 57 Chuyên đề Vật lí 10 Bài 7
Lời giải:
Môi trường sống sẽ tạo ra không gian sống, cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như là nơi chứa đựng các chất thải do con người tạo ra trong hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Môi trường sống có trong lành thì sức khỏe của con người mới được đảm bảo.
Lời giải:
Hiện nay, môi trường sống của con người đang bị hủy hoại bởi những hoạt động của con người:
- Môi trường không khí bị ô nhiễm, nhiệt độ Trái Đất tăng cao là do khí thải từ các nhà máy, khu công nghiệp.
- Môi trường đất, nước bị ô nhiễm do chất thải hóa học trong nông nghiệp, công nghiệp.
- Tài nguyên thiên nhiên đang bị cạn kiệt do các hoạt động khai thác trái phép của con người.
- Hệ sinh thái bị mất cân bằng, sự đa dạng sinh học bị phá hủy là do con người khai thác, săn bắt quá mức.
II. Sự cần thiết bảo vệ môi trường trong chiến lược phát triển của các quốc gia
Giải bài tập trang 58 Chuyên đề Vật lí 10 Bài 7
Câu hỏi 1 trang 58 Chuyên đề Vật lí 10: Tại sao các quốc gia cần quan tâm bảo vệ môi trường?
Lời giải:
Các quốc gia cần quan tâm bảo vệ môi trường vì môi trường sống có trong lành thì sức khỏe con người mới được đảm bảo. Ngoài ra, bảo vệ môi trường còn là cơ sở có tính quyết định cho sự phát triển bền vững và là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết của mỗi quốc gia, cộng đồng, cá nhân.
Câu hỏi 2 trang 58 Chuyên đề Vật lí 10: Để bảo vệ môi trường, các quốc gia cần phải làm gì?
Lời giải:
Để bảo vệ môi trường, các quốc gia cần phải xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường: các kế hoạch, chương trình, biện pháp hành động cụ thể như:
- Quản lí chất thải rắn.
- Giảm các loại rác nhựa.
- Quản lí và cải thiện môi trường liên quan đến nước thải, hóa chất trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
- Xử lí nước thải, chất thải công nghiệp.
- Quản lí rừng và tài nguyên khoáng sản.
- Tăng cường trồng rừng để gia tăng độ che phủ rừng.
- Tuyên truyền bảo vệ môi trường và sẵn sàng thích ứng với thiên tai.
Lời giải:
- Mục tiêu tổng quát của Chiến lược nhằm ngăn chặn xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách; từng bước cải thiện, phục hồi chất lượng môi trường; ngăn chặn sự suy giảm đa dạng sinh học; góp phần nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm an ninh môi trường, xây dựng và phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, cac-bon thấp, phấn đấu đạt được các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của đất nước.
- Chiến lược đặt mục tiêu cụ thể là chủ động phòng ngừa, kiểm soát các tác động xấu gây ô nhiễm, suy thoái môi trường
- Để đạt được mục tiêu trên, Chiến lược đưa ra một số nhiệm vụ trọng tâm. Trong đó, Chiến lược thực hiện chủ động phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn các tác động xấu lên môi trường, các sự cố môi trường như phát triển kinh tế theo hướng sinh thái, tuần hoàn, tăng trưởng xanh, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững; thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường; chủ động kiểm soát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; ngăn chặn các tác động xấu; chủ động phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới.
Lời giải:
- Diện tích và độ che phủ rừng trong giai đoạn từ năm 1943 – 1995 giảm dần do sự khai thác không kiểm soát của con người, tập quán du canh, du cư, tình trạng đốt nương làm rẫy, cháy rừng, …
- Trong giai đoạn từ năm 1995 – 2019, diện tích và độ che phủ rừng tăng dần lên do chính phủ đã có những biện pháp tích cực trong việc bảo vệ rừng:
+ Thứ nhất, Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền, đồng bộ với các chính sách kinh tế – xã hội khác, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi.
+ Thứ hai, Nhà nước đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng giống quốc gia; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, thống kê rừng, kiểm kê rừng và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; xây dựng lực lượng chữa cháy rừng chuyên ngành; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang bị phương tiện phục vụ chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật gây hại rừng.
+ Thứ ba, Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý, cây đặc sản; có chính sách hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng rừng nguyên liệu; có chính sách khuyến lâm và hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc phát triển rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản.
+ Thứ tư, Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; ưu tiên phát triển trồng rừng nguyên liệu phục vụ các ngành kinh tế; mở rộng các hình thức cho thuê, đấu thầu đất để trồng rừng; có chính sách miễn, giảm thuế đối với người trồng rừng; có chính sách đối với tổ chức tín dụng cho vay vốn trồng rừng với lãi suất ưu đãi, ân hạn, thời gian vay phù hợp với loài cây và đặc điểm sinh thái từng vùng.
+ Thứ năm, Nhà nước có chính sách phát triển thị trường lâm sản, khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư để phát triển công nghiệp chế biến lâm sản, làng nghề truyền thống chế biến lâm sản.
+ Thứ sáu, Nhà nước khuyến khích việc bảo hiểm rừng trồng và một số hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
Giải bài tập trang 59 Chuyên đề Vật lí 10 Bài 7
Lời giải:
Ngày nước Thế giới (World Water Day - WWD)
- Ý nghĩa: Là sự kiện được tổ chức nhằm thu hút sự chú ý của người dân trên khắp Trái Đất cũng như để tuyên truyền về tầm quan trọng của tài nguyên nước – đặc biệt là các nguồn nước sạch – và góp phần tăng cường quản lý bền vững nguồn tài nguyên quý giá này.
Giờ Trái Đất (Earth Hour – EH)
- Ý nghĩa: Là sự kiện nhằm đề cao việc tiết kiệm nguồn điện năng, vì vậy có thể giúp giảm lượng khí thải dioxit cacbon, một trong những loại khí gây ra hiệu ứng nhà kính, đồng thời thu hút sự chú ý của mọi người về ý thức bảo vệ môi trường. Chiến dịch này nhằm khẳng định quan điểm cho rằng mỗi cá nhân khi được nhân lên trên một diện rộng thì có thể giúp làm thay đổi được môi trường sống của chúng ta theo chiều hướng tích cực, rộng hơn nữa là chung tay góp sức để bảo vệ một địa cầu xanh.
- Sự cần thiết của các hoạt động này: Giúp mọi người có ý thức trong việc bảo vệ môi trường – bảo vệ cuộc sống của chính con người.
Lời giải:
- Đề xuất các phương án:
+ Tắt các thiết bị điện khi không sử dụng.
+ Tiết kiệm nguồn nước.
+ Phân loại rác sinh hoạt.
+ Tuyên truyền bằng các băng rôn, khẩu hiệu, tổ chức các hoạt động cộng đồng như cùng nhau dọn vệ sinh, thu gom rác thải nơi sinh sống.
+ Lễ hội trồng cây, giờ tiết kiệm điện, ….
Lời giải:
Một số hành động của em:
+ Tắt các thiết bị điện khi không sử dụng.
+ Sử dụng nguồn nước đúng mục đích, tiết kiệm.
+ Không vứt rác bừa bãi, để rác đúng nơi quy định.
+ Tận dụng các chai lọ đã qua sử dụng làm các đồ trang trí, trồng cây tiểu cảnh,…
III. Vai trò của cá nhân và cộng đồng trong bảo vệ môi trường
Lời giải:
Cá nhân và cộng đồng có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường vì cá nhân và cộng đồng là chủ thể của các hoạt động. Cá nhân và cộng đồng có ý thức, cùng chung tay hành động thì môi trường sẽ được bảo vệ.
Lời giải:
Những nguyên nhân gây ra tác hại đến môi trường sống ở khu dân cư, trường học là:
- Do bụi bẩn, khói từ xe cộ, các phương tiện vận chuyển đường bộ, đường thủy hay đường hàng không.
- Do các chất thải rắn trực tiếp thải ra môi trường.
- Nước thải, khí thải từ các nhà máy, xí nghiệp lân cận.
Lời giải:
Những hành động thiết thực của cá nhân và cộng đồng để bảo vệ môi trường:
- Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại hóa chất, chất thải gây ô nhiễm môi trường trong sinh hoạt hằng ngày như rác thải nhựa, hóa chất tẩy rửa, … nên sử dụng các loại dụng cụ, chất liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên, sản phẩm tái chế để bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường.
- Sử dụng tiết kiệm điện, hạn chế các phương tiện giao thông cá nhân, tăng cường sử dụng năng lượng mặt trời và những nguồn năng lượng sạch, …
- Trồng nhiều cây xanh, hạn chế chặt phá rừng, giúp môi trường không khí trong lành.
Giải bài tập trang 60 Chuyên đề Vật lí 10 Bài 7
Lời giải:
- Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng nước biển dâng lên là do biến đổi khí hậu, sự nóng lên của Trái Đất khiến băng tan chảy ở nhiều khu vực rộng lớn, sau đó trở thành nước và chảy ra biển.
- Theo đánh giá của Trung Tâm Quốc Tế Quản Lý Môi Trường của Úc châu (ICEM), khi mực nước biển dâng cao 1 m sẽ gây ra những tác động nghiêm trọng trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, và môi trường của Việt Nam.
+ Khoảng 14.528 km2 hay 4,4% diện tích của Việt Nam bị ngập vĩnh viễn. Hơn 60% hay 39 của 63 tỉnh thành và 6 khu kinh tế của Việt Nam bị ảnh hưởng. Khoảng 20%, hay 2057 trong số 10511 làng xóm, bị ngập từng phần hay toàn bộ.
+ Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích bị ngập lụt chiếm 85% diện tích ngập lụt của toàn xứ, ảnh hưởng đến 12 tỉnh thành trên một diện tích rộng 12.376 km2.
+ Trong đó 11 tỉnh thành nằm trong hệ thống sông Cửu Long; Long An và Kiên Giang là hai tỉnh có diện tích bị ngập nước lớn nhất. Long An và Bến Tre mỗi tỉnh có 50% diện tích bị ngập vĩnh viễn; Trà Vinh ngập 45,7% và Sóc Trăng ngập 43,7%.
+ TP Hồ Chí Minh nằm trong hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai có đông đảo dân cư và 43% diện tích sẽ bị ngập vĩnh viễn.
+ Hơn 1.100 km2 của khu kinh tế miền Đông Nam (phần Bình Dương, Biên Hòa, Bà Rịa-Vũng Tàu) hay 7,65% diện tích toàn quốc bị ngập nước.
+ Bốn khu kinh tế khác - châu thổ sông Hồng, Đông Bắc (Quảng Ninh), Bắc Trung (phần Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế) và Nam Trung (phần Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bình Định) - sẽ bị ngập nước vĩnh viễn mỗi nơi từ 180 đến 340 km2, tổng cộng tương đương với 7% diện tích của toàn xứ.
Xem thêm lời giải bài tập Chuyên đề Vật lí lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:
Bài 5: Đặc điểm chuyển động nhìn thấy của một số thiên thể trên nền trời sao
Bài 6: Nhật thực, nguyệt thực, thủy triều
Bài 8: Tác động của việc sử dụng năng lượng hiện nay đối với Việt Nam
Bài 9: Sơ lược về các chất gây ô nhiễm môi trường
Bài 10: Năng lượng tái tạo và một số công nghệ thu năng lượng tái tạo
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Kết nối tri thức
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 - KNTT
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Kết nối tri thức
- Văn mẫu lớp 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Kết nối tri thức (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Global Success – Kết nối tri thức
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Global success
- Bài tập Tiếng Anh 10 Global success theo Unit có đáp án
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Global success đầy đủ nhất
- Giải sgk Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Kết nối tri thức
- Chuyên đề dạy thêm Hóa 10 cả 3 sách (2024 có đáp án)
- Giải sgk Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Sinh học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Lịch sử 10 - Kết nối tri thức
- Giải sgk Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Địa Lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Công nghệ 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết KTPL 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng - an ninh 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề Tin học 10 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Kết nối tri thức