Chuyên đề Lịch sử 11 (Cánh diều) Nghệ thuật thời Lê trung hưng và thời Nguyễn
Với giải bài tập Chuyên đề Lịch sử 11 Nghệ thuật thời Lê trung hưng và thời Nguyễn sách Cánh diều hay nhất, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Chuyên đề học tập Lịch sử 11.
Giải Chuyên đề Lịch sử 11 Nghệ thuật thời Lê trung hưng và thời Nguyễn
1. Nghệ thuật thời Lê trung hưng
Giải Chuyên đề Lịch sử 11 trang 18
Câu hỏi trang 18 Chuyên đề Lịch Sử 11: Khai thác thông tin và các hình ảnh trong mục a:
- Nêu những nét cơ bản về nghệ thuật kiến trúc thời Lê trung hưng.
Lời giải:
- Kiến trúc cung đình
+ Ở Đàng Ngoài: cùng với hệ thống cung điện của vua Lê, phủ chúa Trịnh dần trở thành một quần thể kiến trúc đồ sộ, bao gồm 52 cung, phủ, điện, đài, vườn ngự uyển,..
+ Ở Đàng Trong: chính quyền chúa Nguyễn cũng từng bước cho xây dựng kinh đô ở Phú Xuân (Huế). Từ năm 1558 đến năm 1774, thủ phủ chúa Nguyễn trải qua 8 lần thay đổi vị trí. Sau mỗi lần di chuyển, quy mô xây dựng lại lớn hơn, gồm có thành trì, cung điện, dinh thự, nhà thờ tổ,...
- Kiến trúc tôn giáo và tín ngưỡng dân gian:
+ Kiến trúc tôn giáo có bước phát triển mạnh, gắn liền với sự phục hồi của Phật giáo.
▪ Nhiều ngôi chùa đã được sửa sang, tu bổ, tôn tạo hoặc xây mới ở cả Đàng Ngoài và Đàng Trong.
▪ Kiến trúc chùa có nhiều kiểu dáng đa dạng.
▪ Địa điểm xây dựng chùa thường là những nơi yên tĩnh, phong cảnh đẹp, gần núi, sông.
▪ Một số công trình tiêu biểu như: chùa Keo (Thái Bình), chùa Tây Phương (Hà Nội); chùa Thiên Mụ (Huế); chùa Tam Thai (Đà Nẵng)…
+ Kiến trúc tín ngưỡng dân gian có nhiều loại hình, tiêu biểu là đình làng.
▪ Ở Đàng Ngoài: trong các thế kỉ XVII - XVIII, gần như làng xã nào cũng có đình làng, tiêu biểu là: đình làng Chu Quyến (Hà Nội), đình làng Thổ Tang (Vĩnh Phúc)....
▪ Ở Đàng Trong, đình làng cũng dần xuất hiện, gắn liền với quá trình khai phá các vùng đất lập làng xóm mới.
Câu hỏi trang 18 Chuyên đề Lịch Sử 11: Khai thác thông tin và các hình ảnh trong mục a:
- Mô tả một công trình kiến trúc nổi bật thời Lê trung hưng và rút ra nhận xét.
Lời giải:
- Mô tả: phủ chúa Trịnh
+ Phủ chúa Trịnh được xây dựng trong khoảng hơn một thế kỉ (1592 - 1749) bằng các vật liệu như: gạch, ngói và các loại gỗ quý.
+ Phủ được xây dựng ở phía nam hồ Tả Vọng (hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội ngày nay). Tổng thể công trình bao gồm 52 cung, phủ, điện, đài, vườn ngự quyển,…
+ Xung quanh phủ và ven các hồ lân cận, chúa Trịnh cho xây dựng nhiều nguyệt đài, nhà thủy tạ, như: đình Tả Vọng trên Gò Rùa; cung Khánh thụy, trại thủy binh trên hồ,…
+ Quanh phủ chúa là tường thành bao bọc và cổng thành kiên cố. Phía trên các cổng thành đều có vọng gác, lợp mái cho quân lính đứng canh.
- Nhận xét về kiến trúc thời Lê trung hưng:
+ Kiến trúc cung đình thời Lê trung hưng về cơ bản vẫn tiếp nối thời Lê sơ và thời Mạc, nhưng được xây dựng với quy mô lớn hơn, lộng lẫy hơn.
+ Kiến trúc tôn giáo và tín ngưỡng dân gian có sự phát triển mạnh mẽ.
Lời giải:
♦ Nghệ thuật điêu khắc thời Lê trung hưng
- Điêu khắc cung đình gắn với quá trình xây dựng và trang trí cung vua, phủ chúa, xây dựng lăng mộ....
+ Khi các vua chúa qua đời, chính quyền Đàng Ngoài và Đàng Trong đều quan tâm đến việc xây dựng lăng mộ, dựng bia đá khắc ghi công lao, chạm khắc rùa đá và đúc tượng để thờ,...
+ Hình tượng rồng - biểu tượng cho uy quyền của nhà vua đã mờ nhạt, ít được sử dụng.
- Điêu khắc dân gian phát triển đa dạng hơn so với điêu khắc cung đình.
+ Loại hình điêu khắc phổ biến vẫn là những bức chạm khắc trên gỗ, cột đá ở các đình làng; tạc tượng và chạm khắc trên chuông đồng, tượng Phật thờ trong các ngôi chùa.
+ Các tác phẩm tiêu biểu là: tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh), tượng La Hán ở chùa Tây Phương (Hà Nội); chạm khắc bia, rùa đá và chuông đồng ở chùa Thiên Mụ (Huế), đá mĩ nghệ Bửu Long (Đồng Nai),...
♦ Nhận xét:
- Nghệ thuật điêu khắc thời Lê trung hưng đạt đến trình độ điêu luyện; đề tài thể hiện phong phú, đa dạng phản ánh sinh động đời sống và ước mơ, khát vọng về cuộc sống bình yên của nhân dân.
- Nghệ thuật điêu khắc dân gian phát triển mạnh mẽ hơn so với điêu khắc cung đình.
- Nhiều tác phẩm điêu khắc thời Lê trung hưng còn lưu lại đến ngày nay đã trở thành những kiệt tác, có giá trị cao về lịch sử - văn hóa, ví dụ như: tượng Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp (Bắc Ninh); tượng các vị La Hán ở chùa Tây Phương (Hà Nội),…
Lời giải:
♦ Mỹ thuật thời Lê trung hưng:
- Mĩ thuật thời Lê trung hưng phát triển rực rỡ với nhiều thể loại như: vẽ trang trí hoa văn trên đồ gốm sứ, vẽ trên giấy bồi và trên ván gỗ, các bức vẽ ở đình, chùa,... nhưng phổ biến nhất vẫn là tranh lụa và tranh dân gian.
+ Tranh lụa thời Lê trung hưng có nhiều chủ đề như tranh phong cảnh, tranh trang trí đồ vật hoặc tranh vẽ chân dung (tiêu biểu là tranh vẽ về Nguyễn Trãi, Phùng Khắc Khoan, Trịnh Đình Kiên, Phan Huy Ích,...).
+ Tranh dân gian xuất hiện vào khoảng thế kỉ XVII, phát triển mạnh trong các thế kỉ XVIII - XIX với bốn dòng chính là: tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống, tranh Kim Hoàng (còn gọi là tranh đỏ) và tranh làng Sình.
- Mĩ thuật ở Đàng Trong nổi bật với nghệ thuật trang trí, tạo hoa văn nổi bằng việc đắp vữa gắn sành, sứ ở các ngôi chùa, phối hợp với nhiều màu sắc để có hình ảnh đẹp.
♦ Nhận xét:
- Mỹ thuật thời Lê trung hưng phát triển phong phú với nhiều thể loại.
- Đề tài thể hiện rất phong phú, phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Họa tiết mĩ thuật thời Lê trung hưng có phần đơn giản nhưng rất sinh động, giàu tính hiện thực.
Lời giải:
- Cùng với sự tồn tại của cung vua và hai phủ chúa, sự phát triển của kinh tế hàng hoá và văn hóa dân gian đã tạo nên những điểm mới của nghệ thuật thời Lê trung hưng.
- Một số điểm mới của nghệ thuật thời Lê trung hưng:
+ Sự mở rộng của kiến trúc cung đình: đây là thời kì có cả cung vua (nhà Lê) và phủ chúa (chúa Trịnh, chúa Nguyễn). Kiến trúc ở phủ chúa Trịnh và phủ chúa Nguyễn ngày càng mở rộng, được xây dựng ở nhiều nơi và thường xuyên được làm mới.
+ Kiến trúc tôn giáo và tín ngưỡng dân gian phát triển rực rỡ, độc đáo, sáng tạo: nhiều ngôi chùa, tháp, đình làng được tu sửa hoặc xây dựng mới; kĩ thuật điêu khắc, chạm trổ có nhiều nét hoa văn tinh xảo, có nhiều chủ đề gắn với đời sống dân dã, bối cảnh làng quê..
+ Mĩ thuật xuất hiện yếu tố mới và trở nên đa dạng, thể hiện ở: sự phong phú, đa dạng của tranh lụa; sự ra đời và nở rộ của ba dòng tranh dân gian (Đông Hồ, Hàng Trống và Kim Hoàng, tranh làng Sình) gắn với đời sống, tín ngưỡng của người dân.
+ Nghệ thuật có sự kế thừa và giao thoa mạnh mẽ: các loại hình nghệ thuật có sự kế thừa các thời kì trước đó, đồng thời có hướng đi mới, kết hợp giao thoa văn hóa giữa các vùng, miền và văn hóa Đông - Tây,...
2. Nghệ thuật thời Nguyễn
Giải Chuyên đề Lịch sử 11 trang 22
Câu hỏi trang 22 Chuyên đề Lịch Sử 11: Đọc thông tin và quan sát các hình ảnh trong mục đi a:
- Mô tả những nét cơ bản về nghệ thuật kiến trúc thời Nguyễn và rút ra nhận xét.
Lời giải:
- Kiến trúc thời Nguyễn:
+ Kiến trúc cung đình phát triển mạnh mẽ:
▪ Kinh thành Huế là công trình tiêu biểu nhất cho phong cách kiến trúc cung đình. Đây là một quần thể độc đáo, bao gồm: Kinh thành, Hoàng thành và Tử cấm thành.
▪ Ngoài kinh thành Huế, triều Nguyễn đã xây dựng nhiều thành trì quân sự ở nhiều địa phương trên cả nước. Tiêu biểu nhất là: thành Gia Định (Sài Gòn) và thành Hà Nội.
▪ Kiến trúc lăng, tẩm, đàn miếu,… là một bộ phận quan trọng của kiến trúc cung đình triều Nguyễn. Đây là những công trình kiến trúc đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật truyền thống và sự hài hòa với tự nhiên.
+ Kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng không nở rộ như giai đoạn Lê trung hưng, chủ yếu dừng lại ở việc trùng tu, tôn tạo các công trình đình, chùa đã xây dựng từ trước đó.
- Nhận xét: kiến trúc thời Nguyễn có sự kế thừa truyền thống của các thời kì trước đó, đồng thời tiếp thu những nét đặc sắc kiến trúc của Trung Hoa và vận dụng hiệu quả kiểu kiến trúc xây thành quân sự phỏng ngự Vau-ban của Pháp.
Câu hỏi trang 22 Chuyên đề Lịch Sử 11: Đọc thông tin và quan sát các hình ảnh trong mục đi a:
- Giới thiệu một công trình kiến trúc nổi bật của Kinh thành Huế.
Lời giải:
- Kinh thành Huế được xây dựng và hoàn thiện trong suốt 140 năm (1805 - 1945), nằm trên bờ bắc sông Hương, quay mặt về hướng nam.
- Về mặt phong thuỷ, tiền án của kinh thành là núi Ngự Bình cao hơn 100 m; hai bên là cồn Hến và cồn Dã Viên tạo thế rồng chầu, hổ phục đề cao vương quyền. Sông Hương rộng, trải dài giữa hai cồn như một cánh cung mang sinh khí cho kinh thành.
- Đây là một phức hợp công trình kiến trúc có giá trị phòng ngự cao như luỹ, pháo đài, hoả mai, một sự kết hợp hài hoà giữa thành luỹ truyền thống và thành hào hiện đại của châu Âu thời bấy giờ.
- Quần thể di tích Cố đô Huế được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá thế giới với tiêu chí là một ví dụ nổi bật về một thủ đô phong kiến ở phương Đông.
Giải Chuyên đề Lịch sử 11 trang 24
Câu hỏi trang 24 Chuyên đề Lịch Sử 11: Dựa vào thông tin và các hình ảnh trong mục b:
- Mô tả những nét cơ bản về nghệ thuật điêu khắc thời Nguyễn.
Lời giải:
- Điêu khắc thời Nguyễn nổi bật với nghệ thuật khảm sành, sứ và đắp vữa gắn sành, sứ. Loại hình nghệ thuật này được sử dụng ở hầu hết các công trình kiến trúc trong Đại Nội (Huế) và trong lăng tẩm của các vua nhà Nguyễn, như: điện Thái Hoà, điện Kiến Trung. cung An Định, lăng Minh Mạng, lăng Tự Đức, lăng Khải Định,...
- Nét đặc sắc về nghệ thuật điêu khắc thời Nguyễn còn thể hiện ở việc chạm khắc trên bia đá, tạc tượng (người hoặc con vật), chạm trổ trên gỗ, tạo hoa văn trang trí trên đồng,.. Trong đó, hình tượng “tứ linh” (long, ly, quy, phượng) là phổ biến hơn cả.
- Nghệ thuật điêu khắc tại các ngôi chùa và đình làng thời Nguyễn về cơ bản vẫn tiếp nối phong cách thời Lê trung hưng, gồm có chạm trổ trên gỗ, đá hoặc đúc chuông, đúc tượng Phật,...
Câu hỏi trang 24 Chuyên đề Lịch Sử 11: Dựa vào thông tin và các hình ảnh trong mục b:
- Giới thiệu một sản phẩm mà em ấn tượng nhất.
Lời giải:
- Cửu đỉnh được đúc vào năm 1835 và hoàn thành vào năm 1836, dưới thời vua Minh Mạng. Cửu đỉnh được đặt tại sân Thế miếu.
- Cả 9 chiếc đỉnh đồng này đều có kiểu dáng chung, giống nhau (bầu tròn, cổ thắt, miệng loe, trên miệng có hai quai, dưới bầu có ba chân). Trên mỗi chiếc đỉnh có 18 hình khắc, chạm nổi các hình ảnh mô tả cảnh vật, sản vật của đất nước. Tổng cộng có 153 hình ảnh (kèm tên gọi) được khắc trên cửu đỉnh, bao gồm: tinh tú, núi sông, cửa biển, lãnh hải, cửa ải, hoa cỏ, động vật, binh khí,… Công trình này được xem là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam.
- Cửu đỉnh vừa là biểu tượng uy quyền của triều đình quân chủ, tượng trưng cho đế nghiệp muôn đời bền vững, vừa thể hiện ước mơ về sự trường tồn của vương triều Nguyễn và sự giàu đẹp của đất nước.
- Năm 2012, Cửu đỉnh được công nhận là Bảo vật quốc gia.
Lời giải:
- Mỹ thuật thời Nguyễn:
+ Mỹ thuật cung đình được chú trọng. Những vật dụng cá nhân hoặc dụng cụ dùng hằng ngày cũng được trang trí công phu, tỉnh xảo.
+ Mĩ thuật dân gian tiếp tục phát triển với nhiều loại hình, sử dụng nhiều chất liệu khác nhau. Các dòng tranh dân gian ra đời từ thời Lê trung hưng tiếp tục phát triển. Mỗi dòng tranh dân gian có nghệ thuật tạo màu sắc và cách in ấn khác nhau, nhưng đều gắn với chủ đề lịch sử hoặc phản ánh cuộc sống thường ngày của người dân.
- Nhận xét: Điểm độc đáo của mĩ thuật thời Nguyễn là sự ảnh hưởng, tác động qua lại giữa mĩ thuật dân gian và mĩ thuật cung đình.
+ Những họa tiết trang trí trong các đình làng xung quanh Huế như: Kim Long, Lại Thế, Dương Nỗ,... có nhiều đặc điểm gần với kiến trúc và mĩ thuật cung đình.
+ Ở vùng phụ cận Huế, thợ thủ công mĩ nghệ đã có công không nhỏ trong việc chạm khảm thành quách, lăng tẩm, thêu gấm trang phục, trang trí nội thất cho các công trình của vua và quan lại.
Giải Chuyên đề Lịch sử 11 trang 25
Câu hỏi trang 25 Chuyên đề Lịch Sử 11: Khai thác thông tin, tư liệu và hình ảnh trong mục d:
- Mô tả những nét cơ bản về âm nhạc thời Nguyễn.
Lời giải:
- Đến thời Nguyễn, âm nhạc cung đình được hoàn thiện và phát triển đến đỉnh cao. Trong đó, đặc sắc nhất là Nhã nhạc cung đình - một loại hình nghệ thuật đặc biệt được sử dụng vào các dịp tế lễ, lễ tiết của triều đình.
- Âm nhạc dân gian:
+ Phát triển trên khắp các tỉnh thành trong cả nước.
+ Phong phú về loại hình, đồng thời mang đặc trưng vùng, miền như: nghệ thuật sân khấu cải lương, tuồng, hát chèo, hát quan họ, hát trống cơm, hát ví, giặm, hát xẩm,...
Câu hỏi trang 25 Chuyên đề Lịch Sử 11: Khai thác thông tin, tư liệu và hình ảnh trong mục d:
- Giới thiệu một loại hình nghệ thuật âm nhạc mà em ấn tượng nhất.
Lời giải:
- Tham khảo: giới thiệu về Dân ca quan họ
+ Dân ca Quan họ là hình thức hát giao duyên của người dân đồng bằng Bắc Bộ, chủ yếu là vùng Kinh Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang). Loại hình nghệ thuật này được hợp thành từ nhiều yếu tố: âm nhạc, lời ca, phục trang, lễ hội,... đã trở thành nét văn hoá rất đặc sắc của người dân Kinh Bắc.
+ Về thời điểm ra đời Dân ca Quan họ, có hai quan điểm cho rằng vào thế kỉ XI hoặc thế kỉ XVII.
+ Năm 2009, Dân ca Quan họ Bắc Ninh được UNESCO ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.
Giải Chuyên đề Lịch sử 11 trang 26
Lời giải:
- Những điểm mới về nghệ thuật của Việt Nam dưới thời Nguyễn:
+Kiến trúc thời Nguyễn, đặc biệt là kiến trúc cung đình Huế có quy mô lớn, kiên cố.
+ Dưới thời Nguyễn, xuất hiện một số loại hình nghệ thuật mới và đặc sắc, độc đáo, đặc biệt là nghệ thuật khảm sành, sứ và Nhã nhạc cung đình Huế.
+ Nghệ thuật thời Nguyễn có sự kết hợp văn hóa Đông - Tây, đặc biệt là văn hóa Việt - Pháp. Các công trình kiến trúc đều có sự kết hợp văn hóa Đông - Tây, vừa phát huy được những thành tựu của các thời kỉ trước, vừa vận dụng được hiệu quả của kiến trúc Trung Hoa và kiến trúc thành quân sự phòng ngự Vau-ban của Pháp.....
Luyện tập và Vận dụng (trang 26)
Lời giải:
(*) Lưu ý: Học sinh điền các thông tin sau vào bảng
♦ Thời Lý
- Kiến trúc
+ Kinh thành Thăng Long là công trình nổi bật nhất trong loại hình kiến trúc cung đình.
+ Kiến trúc tôn giáo và tín ngưỡng dân gian có sự phát triển. Nhiều đình, chùa, miếu được xây dựng.
+ Đặc điểm: loại hình phong phú; quy hoạch thống nhất, cân xứng; trang trí tinh xảo và có sự hài hòa với cảnh quan thiên nhiên xung quanh; có sự kế thừa nghệ thuật truyền thống của người Việt và sự tiếp thu những yếu tố văn hóa bên ngoài.
- Điêu khắc
+ Chủ yếu sử dụng các chất liệu như: đá, gốm, gỗ, đất nung,…
+ Hình tượng điêu khắc chủ yếu là: cảnh thiên nhiên và các linh vật.
+ Nghệ thuật đúc đồng phát triển.
+ Đặc điểm: khắc họa chân thực, đơn giản, uyển chuyển, mềm mại và mang đậm tính bản địa.
♦ Thời Trần
- Kiến trúc
+ Kiến trúc cung đình: ngoài hệ thống cung điện tại Kinh thành Thăng Long, nhà Trần còn xây dựng thêm các cung điện, lăng mộ ở một số nơi khác.
+ Kiến trúc tôn giáo và tín ngưỡng dân gian tiếp tục phát triển: nhiều đền, chùa, đình, miếu,… được trùng tu hoặc xây mới.
+ Đặc điểm: loại hình phong phú; quy hoạch thống nhất, cân xứng; trang trí tinh xảo và có sự hài hòa với cảnh quan thiên nhiên xung quanh; có sự kế thừa nghệ thuật truyền thống của người Việt và sự tiếp thu những yếu tố văn hóa bên ngoài.
- Điêu khắc
+ Chủ yếu sử dụng những vật liệu như: đá, đồng, gỗ,…
+ Hình tượng điêu khắc chủ yếu là: cảnh thiên nhiên; các linh vật; tượng hình người và các loài động vật….
+ Đặc điểm: cách tạo hình hiện thực, khoáng đạt, khoẻ khoắn và thể hiện khá rõ tinh thần thượng võ cùng dấu ấn vương quyền.
♦ Thời Lê sơ
- Kiến trúc
+ Kiến trúc cung đình phát triển mạnh, với nét độc đáo là: có sự kết hợp hài hòa giữa phong cách truyền thống đã định hình thời Lý - Trần với phong cách kiến trúc uy nghi, bề thế ảnh hưởng từ tinh thần Nho giáo. Tuy nhiên, hầu hết các công trình kiến trúc đều có quy mô vừa phải, toát lên tính cần kiệm.
+ Kiến trúc tôn giáo kém phát triển so với thời Lý - Trần, chủ yếu dừng lại ở việc sửa sang, tu bổ các công trình đã xây dựng từ trước đó.
- Điêu khắc
+ Hình tượng điêu khắc chủ yếu là: tượng linh vật, tượng thú, tượng quan hầu, cảnh sinh hoạt của nhân dân,…
+ Các dòng tranh khắc gỗ ra đời.
+ Đặc điểm: kế thừa những tinh hoa thời Lý, Trần đồng thời có những bước tiến mới, như: đề tài và hình tượng điêu khắc có sự đa dạng, phong phú; phong cách điêu khắc có sự thay đổi theo hướng hoa mĩ, cầu kì hơn.
♦ Thời Mạc
- Kiến trúc
+ Do bối cảnh nội chiến kéo dài nên kiến trúc cung đình thời Mạc không có điều kiện phát triển. Tính chất phòng thủ là đặc điểm chi phối kiến trúc cung đình thời kì này.
+ Kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng dân gian có sự hưng khởi, phát triển mạnh mẽ hơn so với thời Lê sơ.
- Điêu khắc
+ Hoạt động tạc tượng khá phát triển với chất liệu và loại hình khá phong phú. Một số loại hình tượng tiêu biểu là: tượng tam thế; tượng Quan Âm; tượng chân dung,…
+ Ngoài ra, điêu khắc thời Mạc còn hướng tới một số chủ đề khác, như: cảnh sắc thiên nhiên; cảnh sinh hoạt của nhân dân; hay các linh vật…
+ Đặc điểm: tả thực, gần gũi với cuộc sống đời thường; bố cục phóng khoáng, tự nhiên.
♦ Thời Lê trung hưng
- Kiến trúc
+ Kiến trúc cung đình về cơ bản vẫn tiếp nối thời Lê sơ và thời Mạc, nhưng được xây dựng với quy mô lớn hơn, lộng lẫy hơn.
+ Kiến trúc tôn giáo và tín ngưỡng dân gian có sự phát triển mạnh mẽ.
- Điêu khắc
+ Điêu khắc cung đình gắn với quá trình xây dựng và trang trí cung vua, phủ chúa, xây dựng lăng mộ....
+ Điêu khắc dân gian phát triển đa dạng hơn so với điêu khắc cung đình.
♦ Thời Nguyễn
- Kiến trúc
+ Kiến trúc cung đình phát triển mạnh mẽ: xây dựng Kinh thành Huế; hệ thống thành lũy ở các địa phương,…
+ Kiến trúc tôn giáo, tín ngưỡng không nở rộ như giai đoạn Lê trung hưng, chủ yếu dừng lại ở việc trùng tu, tôn tạo các công trình đình, chùa đã xây dựng từ trước đó.
+ Đặc điểm: có sự kế thừa truyền thống của các thời kì trước đó, đồng thời tiếp thu những nét đặc sắc kiến trúc của Trung Hoa và vận dụng hiệu quả kiểu kiến trúc xây thành quân sự phỏng ngự Vau-ban của Pháp.
- Điêu khắc
+ Sử dụng các chất liệu như: gỗ, đá, đồng,… hoặc các chất liệu quý như: vàng, ngọc,…
+ Điêu khắc cung đình nổi bật với nghệ thuật khảm sành, sứ và đắp vữa gắn sành, sứ.
+ Nghệ thuật điêu khắc dân gian về cơ bản vẫn tiếp nối phong cách thời Lê trung hưng.
Lời giải:
- Điểm mới về nghệ thuật của thời Lê trung hưng:
+ Sự mở rộng của kiến trúc cung đình: đây là thời kì có cả cung vua (nhà Lê) và phủ chúa (chúa Trịnh, chúa Nguyễn). Kiến trúc ở phủ chúa Trịnh và phủ chúa Nguyễn ngày càng mở rộng, được xây dựng ở nhiều nơi và thường xuyên được làm mới.
+ Kiến trúc tôn giáo và tín ngưỡng dân gian phát triển rực rỡ, độc đáo, sáng tạo: nhiều ngôi chùa, tháp, đình làng được tu sửa hoặc xây dựng mới; kĩ thuật điêu khắc, chạm trổ có nhiều nét hoa văn tinh xảo, có nhiều chủ đề gắn với đời sống dân dã, bối cảnh làng quê..
+ Mĩ thuật xuất hiện yếu tố mới và trở nên đa dạng, thể hiện ở: sự phong phú, đa dạng của tranh lụa; sự ra đời và nở rộ của ba dòng tranh dân gian (Đông Hồ, Hàng Trống và Kim Hoàng, tranh làng Sình) gắn với đời sống, tín ngưỡng của người dân.
+ Nghệ thuật có sự kế thừa và giao thoa mạnh mẽ: các loại hình nghệ thuật có sự kế thừa các thời kì trước đó, đồng thời có hướng đi mới, kết hợp giao thoa văn hóa giữa các vùng, miền và văn hóa Đông - Tây,...
- Điểm mới về nghệ thuật của thời Nguyễn:
+Kiến trúc thời Nguyễn, đặc biệt là kiến trúc cung đình Huế có quy mô lớn, kiên cố.
+ Dưới thời Nguyễn, xuất hiện một số loại hình nghệ thuật mới và đặc sắc, độc đáo, đặc biệt là nghệ thuật khảm sành, sứ và Nhã nhạc cung đình Huế.
+ Nghệ thuật thời Nguyễn có sự kết hợp văn hóa Đông - Tây, đặc biệt là văn hóa Việt - Pháp. Các công trình kiến trúc đều có sự kết hợp văn hóa Đông - Tây, vừa phát huy được những thành tựu của các thời kỉ trước, vừa vận dụng được hiệu quả của kiến trúc Trung Hoa và kiến trúc thành quân sự phòng ngự Vau-ban của Pháp.....
Lời giải:
- Điểm giống nhau:
+ Hình tượng rồng là biểu tượng của vương quyền.
+ Phong cách tạo hình: thân hình giống loài rắn; tư thế uốn lượn thành nhiều khúc; đầu rồng có bờm, mào và chòm râu dài dưới hàm; mắt rồng lồi, miệng há rộng và ngậm một viên ngọc,…
- Điểm khác nhau:
+ Rồng thời Lý: thân hình tròn, da trơn, nhỏ dần về phần đuôi; thân rồng thường có từ 11 đến 13 khúc, uốn lượn mềm mại, thanh thoát, nhẹ ngành và có tư thế như đang bay; Chân rồng chỉ có 3 móng; móng vuốt rồng không sắc nhọn.
+ Rồng thời Trần: thân hình mập mạp, uốn khúc mạnh mẽ; trên mình rồng phủ lớp vảy hình răng cưa sắc nhọn; chân rồng ngắn; chân rồng có 5 móng; đầu rồng có thêm sừng và mắt lồi ra thể hiện cho tầm mắt nhìn bao quát bốn cõi; miệng rồng há to và nhe răng nanh thể hiện sự đe dọa.
+ Rồng thời Lê sơ: Đầu rồng to, có bờm lớn ngược ra sau. Mép trên của miệng vẫn kéo dài nhưng được vuốt gần như thẳng ra, bao quanh là một hàng răng cưa xếp lại như hình chiếc lá. Răng nanh rồng cũng được kéo dài lên phía trên, ở gốc uốn xoăn thừng. Lông rồng kéo dài ra và đuôi chếch lên phía sau. Đầu sừng hai chạc cuộn tròn lại phía trên lông mày. Rồng có râu ngắn bố trí đều và một chân trước thường đưa lên để đỡ râu.
+ Rồng thời Nguyễn: Rồng được các nghệ nhân thể hiện ở nhiều tư thế như ẩn mình trong mây hoặc ngậm chữ thọ, hai rồng chầu mặt trời, hoa cúc hay chữ thọ… Phần lớn mình rồng thời Nguyễn không dài mà uốn lượn với độ cong lớn. Đầu rồng khá to, sừng chĩa ngược ra sau và giống sừng hươu. Mắt rồng to, mũi của sư tử và miệng há lộ răng nanh. Vây trên lưng rồng sắp xếp dài ngắn đều đặn và có tia. Râu rồng lượn sóng từ dưới mắt và chìa ra cân xứng hai bên. Hình tượng rồng khi dùng cho vua thì chân có năm móng mạnh mẽ, còn quan lại và tầng lớp quý tộc chỉ được dùng hình tượng rồng bốn hoặc ba móng, đuôi không có bờm lông, các chi tiết hoa văn cũng mờ hơn so với rồng trong cung đình.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Giới thiệu về Cửu đỉnh thời Nguyễn
Cửu đỉnh là bộ 9 chiếc đỉnh đồng lớn được đúc tại Kinh thành Huế dưới thời vua Minh Mạng nhà Nguyễn. Việc đúc Cửu đỉnh được bắt đầu vào tháng 10 năm Ất Mùi (1835) và hoàn thành đầu năm 1837. Đỉnh được coi là biểu tượng uy quyền của triều đình quân chủ, tượng trưng cho đế nghiệp muôn đời bền vững.
Ngày 4/3/1837, triều đình nhà Nguyễn tổ chức lễ khánh thành và an vị cho Cửu đỉnh dưới sự chủ lễ của vua Minh Mạng. Cửu đỉnh được coi như biểu trưng và là pháp khí của triều đình nhà Nguyễn đương thời. 9 chiếc đỉnh này được an vị tại sân chầu trước Thế Tổ miếu, phía sau Hiển Lâm Các trong Hoàng thành (Đại Nội - Kinh thành Huế). Các đỉnh được đặt tên lần lượt là: Cao đỉnh, Nhân đỉnh, Chương đỉnh, Anh đỉnh, Nghị đỉnh, Thuần đỉnh, Tuyên đỉnh, Dụ đỉnh, Huyền đỉnh. Cửu đỉnh được xếp một hàng ngang, đối diện với 9 gian thờ trong Thế Tổ miếu, tương ứng với 9 vị vua được thờ trong miếu. Riêng chiếc đỉnh lớn nhất (Cao đỉnh) là chiếc đỉnh ứng với vua Gia Long - vị vua sáng lập triều Nguyễn, được đặt chính giữa và nhô về phía trước so với 8 chiếc còn lại.
Cửu đỉnh được coi là "bộ bách khoa thư của Việt Nam" được các học sĩ thời phong kiến soạn một cách tổng quát, phong phú. Cửu đỉnh gắn liền với số 9 - được coi là con số linh thiêng, may mắn trong văn hóa phương Đông. Trên mỗi đỉnh có 18 hình khắc theo cách chạm nổi, ngoại trừ một hình khắc tên của đỉnh thì 17 hình còn lại là hình ảnh mô tả cảnh vật, sản vật của đất nước. Tổng cộng có 153 hình ảnh đậm tính dân tộc, tính dân gian cùng tên gọi được khắc trên 9 đỉnh. Các hình khắc trên đỉnh được chia làm 3 tầng, mỗi tầng 6 hình xen kẽ với mảng trống, xếp trên dưới so le với nhau. Các hình này được phân thành các nhóm, mỗi nhóm có 9 hình khắc trên 9 đỉnh như: Tinh tú, núi sông, cửa biển, lãnh hải, cửa ải, hoa cỏ, động vật, binh khí, xe thuyền...
Cửu đỉnh cũng được coi là "bộ sách địa chí của Việt Nam", với những danh thắng tiêu biểu được giới thiệu đủ trên khắp 3 miền, thể hiện tư tưởng hòa bình, thống nhất đất nước. Đặc biệt, triều đình nhà Nguyễn đã xác lập chủ quyền lãnh hải quốc gia Việt Nam trên 3 chiếc đỉnh lớn nhất. Đó là hình ảnh của Đông Hải (biển Đông - khắc trên Cao đỉnh), Nam Hải (vùng biển phía nam - khắc trên Nhân đỉnh), Tây Hải (biển phía tây - khắc trên Chương đỉnh).
Cửu đỉnh được đúc theo phương thức thủ công truyền thống. Khuôn đúc bằng đất sét cũng được tạo tác thủ công vô cùng tỉ mỉ. Sau khi hoàn thành, tất cả khuôn đúc được phá bỏ để tránh sự sao chép. Tạo hình các đỉnh, cũng như các hình khắc, hoa văn, họa tiết trên Cửu đỉnh vô cùng tinh xảo và độc đáo, chưa từng có trong các công trình, tác phẩm mỹ thuật đã tồn tại trong lịch sử Việt Nam.
Từ khi an vị ở sân Thế Tổ miếu - Hoàng thành Huế (năm 1837) tới nay, Cửu đỉnh chưa từng được di dời đi nơi khác và cũng chưa từng phải duy tu, sửa chữa. Trải qua gần 200 năm, qua khói lửa chiến tranh, Cửu đỉnh vẫn tồn tại và xứng đáng là một kiệt tác điêu khắc của người xưa, niềm tự hào của triều Nguyễn và nay là báu vật của đất nước.
Năm 2012, bộ Cửu đỉnh nhà Nguyễn được công nhận là Bảo vật quốc gia (đợt 1). Năm 2021, sau hai năm nghiên cứu và xây dựng hồ sơ, Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế đã trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét trước khi đệ trình UNESCO công nhận Cửu đỉnh là Di sản tư liệu thế giới.
Xem thêm giải bài tập Chuyên đề Lịch sử 11 hay Cánh diều, chi tiết khác:
II. Nghệ thuật thời Lê sơ và thời Mạc
I. Chiến tranh và hòa bình nửa đầu thế kỉ XX
II. Chiến tranh và hòa bình từ sau năm 1945 đến nay
I. Khái quát về danh nhân trong lịch sử dân tộc
II. Một số nhà chính trị nổi tiếng của Việt Nam thời kì trung đại
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 11 Cánh diều (hay nhất)
- Văn mẫu lớp 11 - Cánh diều
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn 11 - Cánh diều
- Giải SBT Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 11 – Cánh diều
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 11 – Cánh diều
- Soạn văn 11 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Toán 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Toán 11 - Cánh diều
- Giải sbt Toán 11 – Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Anh 11 – ilearn Smart World
- Giải sbt Tiếng Anh 11 - ilearn Smart World
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 11 ilearn Smart World đầy đủ nhất
- Giải sgk Vật lí 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải sbt Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Vật lí 11 – Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Hóa học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Hóa 11 - Cánh diều
- Giải sbt Hóa học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Sinh học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Sinh học 11 – Cánh diều
- Giải sbt Sinh học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải sbt Kinh tế pháp luật 11 – Cánh diều
- Giải sgk Địa lí 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Địa lí 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Địa lí 11 - Cánh diều
- Giải sbt Địa lí 11 – Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Công nghệ 11 - Cánh diều
- Giải sbt Công nghệ 11 – Cánh diều
- Giải sgk Tin học 11 – Cánh diều
- Giải Chuyên đề học tập Tin học 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Tin học 11 - Cánh diều
- Giải sbt Tin học 11 – Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng an ninh 11 – Cánh diều
- Lý thuyết Giáo dục quốc phòng 11 – Cánh diều
- Giải sbt Giáo dục quốc phòng 11 – Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 11 – Cánh diều