Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm là gì? Học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm ở đâu? Mới nhất [Năm 2023]
Chứng chỉ sư phạm là gì? Học nghiệp vụ sư phạm để làm gì? Học mất bao lâu? Địa chỉ học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm uy tín ở đâu? Hãy cùng chúng tôi giải đáp những thắc mắc của các bạn qua bài viết này nhé!
Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm là gì? Học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm ở đâu? Mới nhất [Năm 2023]
Chứng chỉ sư phạm là gì? Học nghiệp vụ sư phạm để làm gì? Học mất bao lâu? Địa chỉ học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm uy tín ở đâu? Hãy cùng chúng tôi giải đáp những thắc mắc của các bạn qua bài viết này nhé!
1. Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm là gì?
Theo khoản 3 Điều 12 Luật Giáo dục 2019, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học là loại chứng chỉ để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.
Theo đó, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm được hiểu là loại chứng chỉ chứng minh đã hoàn thành khóa học đào tạo nghiệp vụ sư phạm dành cho những người không được đào tạo chuyên ngành sư phạm.
2. Bằng nghiệp vụ sư phạm dành cho đối tượng nào?
Đối tượng cần bồi dưỡng nvsp là những người nằm trong nhóm đối tượng có bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học cần có chứng chỉ nvsp để đạt trình độ chuẩn của nhà giáo. Cụ thể như sau:
+ Cá nhân có bằng tốt nghiệp đang làm giảng viên, giáo viên nhưng chưa có bằng về sư phạm.
+ Cá nhân có nhu cầu xin làm giáo viên, giảng viên nhưng chưa được đào tạo tại trường sư phạm.
+ Cá nhân đi giảng dạy tại các cơ quan, đơn vị, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm đào tạo…
Đối với từng trình độ nghiệp vụ sư phạm, đối tượng tham gia bồi dưỡng sẽ được quy định cụ thể hơn tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm cũng được chia thành nhiều chương trình khác nhau, với nội dung và thời gian học khác nhau, phù hợp với từng cấp độ, chuyên môn của người học. Cụ thể các loại chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm được chia như sau:
Khóa học NVSP Mầm non: Dành cho người đã tốt nghiệp THCS trở lên. Chương trình này dành cho giáo viên tại các trường mầm non, cơ sở mầm non. Đây là chương trình học có yêu cầu đầu vào đơn giản nhất. Tuy nhiên người học cũng có thể không xin được vào những cơ sở lớn vì những đơn vị này thường yêu cầu bằng Trung cấp hoặc Cao đẳng trở lên
+ Khóa NVSP Tiểu học, THCS, THPT: Dành cho những người đã có bằng cử nhân các chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo viên. Với nghiệp vụ sư phạm Tiểu học sẽ được đào tạo theo TT11/2021/TT-BGDĐT ngày 05/04/2021. Nghiệp vụ sư phạm THCS, THPT được đào tạo theo TT12/2021/TT-BGDĐT ngày 05/04/2021.
+ Khóa đào tạo NVSP viên đại học, cao đẳng: Dành cho người đã tốt nghiệp đại học muốn trở thành giảng viên. Chương trình học được đào tạo theo TT12/2013/TT–BGDĐT ngày 12/4/2013.
+ Khóa học chứng chỉ sư phạm dạy nghề: Dành cho người đã tốt nghiệp THPT trở lên, có nhu cầu đứng lớp hoặc mở trung tâm dạy nghề. Chương trình học được đào tạo theo Thông tư số 06/2022/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐ-TB&XH
+ Chứng nhận NVSP Trung cấp chuyên nghiệp: Dành cho người đã tốt nghiệp Trung cấp, cao đẳng, đại học muốn giảng dạy tại các cơ sở đào tạo, giáo dục thường xuyên hoặc các trung tâm đào tạo nghề. Chương trình học được đào tạo theo TT10/2013/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.
3. Điều kiện học chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Để có thể sở hữu chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm và tham gia vào công tác giảng dạy, ngoài việc đáp ứng những yêu cầu về chứng chỉ, bằng cấp thì người học còn phải tham gia kỳ thi tuyển của các cơ sở giáo dục và đáp ứng yêu cầu thi tuyển riêng. Mỗi đơn vị sẽ có những bài kiểm tra riêng để đảm bảo chất lượng ứng viên.
Điều kiện để tham gia lớp nghiệp vụ sư phạm bao gồm:
+ Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người đang giảng dạy tại cơ sở đại học, cao đẳng.
+ Có bằng thạc sĩ trở lên đối với những người giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ.
+ Có bằng tiến sĩ trở lên đối với người thực hiện giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.
Ngoài điều kiện học nghiệp vụ sư phạm để được cấp chứng chỉ nvsp thì học viên cần thỏa mãn những điều kiện để được cấp chứng chỉ. Cụ thể như sau:
+ Có phẩm chất đạo đức, không thuộc diện đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kỷ luật…
+ Có ý thức, trách nhiệm tốt thể hiện ra đánh giá trong cả quá trình làm việc.
+ Hoàn thành các môn học nghiệp vụ sư phạm bắt buộc và kỳ thực tập theo từng chương trình học nvsp.
4. Có nên học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm không?
Bất cứ nghề nào cũng cần có những yêu cầu về trình độ, kỹ năng riêng và nghề giáo cũng không ngoại lệ. Để có thể tham gia vào giảng dạy, học viên cần có những kỹ năng trong nghề giáo như soạn thảo giáo án, kỹ năng đứng lớp, truyền đạt hay ứng xử giải quyết tình huống.
Học lấy bằng nghiệp vụ sư phạm giúp học viên hình thành và bổ sung đầy đủ các kiến thức sư phạm để tham gia giảng dạy. Vì thế, để trả lời cho câu hỏi – Có nên học chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm không? Liên Việt xin góp ý trả lời rằng việc học thêm chứng chỉ sư phạm là cần thiết đối với những anh/ chị học viên muốn giảng dạy, đứng lớp.
5. Danh sách các trường được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm
Các trường được cấp chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm là các trường có đủ điều kiện về giáo viên giảng dạy, về cơ sở vật chất...
STT |
Các trường đại học sư phạm |
1 |
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội |
2 |
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 |
3 |
Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh |
4 |
Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên |
5 |
Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Huế |
6 |
Trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Đà Nẵng |
7 |
Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội |
8 |
Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao TP Hồ Chí Minh |
9 |
Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương |
10 |
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên |
11 |
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định |
12 |
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh |
13 |
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP Hồ Chí Minh |
14 |
Trường Đại học Giáo dục thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội |
Các trường đại học có khoa/ngành sư phạm |
|
15 |
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội |
16 |
Trường Đại học Ngoại ngữ Đại học Quốc gia Hà Nội |
17 |
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội |
18 |
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội |
19 |
Trường Đại học Công nghiệp Việt – Hung |
20 |
Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam |
21 |
Trường Đại học Hùng Vương |
22 |
Khoa Ngoại ngữ thuộc Đại học Thái Nguyên |
23 |
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thuộc Đại học Thái Nguyên |
24 |
Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Thái Nguyên |
25 |
Trường Đại học Tây Bắc |
26 |
Trường Đại học Hải Phòng |
27 |
Trường Đại học Hoa Lư |
28 |
Trường Đại học Hồng Đức |
30 |
Trường Đại học Hà Tĩnh |
31 |
Trường Đại học Quảng Bình |
32 |
Học viện Âm nhạc Huế |
33 |
Trường Đại học Ngoại ngữ thuộc Đại học Huế |
34 |
Trường Đại học Nông Lâm thuộc Đại học Huế |
35 |
Trường Đại học Nghệ thuật thuộc Đại học Huế |
36 |
Khoa Giáo dục Thể chất thuộc Đại học Huế |
37 |
Trường Đại học Noại ngữ thuộc Đại học Đà Nẵng |
38 |
Trường Đại học Bách khoa thuộc Đại học Đà Nẵng |
39 |
Trường Đại học Quảng Nam |
40 |
Trường Đại học Quy Nhơn |
41 |
Trường Đại học Phạm Văn Đồng |
42 |
Trường Đại học Phú Yên |
43 |
Trường Đại học Tây Nguyên |
44 |
Trường Đại học Đà Lạt |
45 |
Nhạc viện TP Hồ Chí Minh |
46 |
Trường Đại học Văn hóa – Nghệ thuật Quân đội |
47 |
Trường Đại học Mỹ thuật TP Hồ Chí Minh |
48 |
Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh |
49 |
Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh |
50 |
Trường Đại học Hoa sen |
51 |
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh |
52 |
Trường Đại học Sài Gòn |
53 |
Trường Đại học Tiền Giang |
54 |
Trường Đại học Trà Vinh |
55 |
Trường Đại học Bạc Liêu |
56 |
Trường Đại học Cần Thơ |
57 |
Trường Đại học An Giang |
58 |
Trường Đại học Đồng Tháp |
59 |
Trường Đại học Bình Dương |
60 |
Trường Đại học Thủ Dầu Một |
61 |
Trường Đại học Đồng Nai |
62 |
Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh |
63 |
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang |
64 |
Trường Đại học Tân Trào (Cao đẳng Tuyên Quang) |
65 |
Học viện Quản lý Giáo dục |
66 |
Trường Cán bộ quản lý giáo dục TP Hồ Chí Minh |
6. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo viên
6.1. Giáo viên tiểu học
Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp có nguyện vọng trở thành giáo viên tiểu học được ban hành kèm Thông tư số 11/2021/TT-BGDĐT.Trong đó:
Về đối tượng học
Chương trình này quy định, đối tượng được tham gia bồi dưỡng là những người có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp như: Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Ngoại ngữ.
Về nội dung: chương trình gồm 35 tín chỉ, trong đó:
- Phần bắt buộc có 31 tín chỉ, bao gồm:
+ Khối kiến thức chung với các học phần: Tâm lý học giáo dục, giáo dục học, giao tiếp sư phạm; Sinh lý học trẻ em; Quản lý hành vi của học sinh; Quản lý nhà nước về giáo dục.
+ Khối kiến thức chuyên ngành với các học phần: Chương trình giáo dục phổ thông và chương trình môn học; Phương pháp dạy học (chọn 01 trong các phương pháp dạy học: Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Công nghệ, Giáo dục thể chất, Ngoại ngữ); Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh; Đánh giá học sinh; Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và dạy học.
+ Thực tập sư phạm gồm: Thực tập sư phạm 1 và thực tập sư phạm 2.
- Phần tự chọn có 04 tín chỉ, được chọn 02 học phần trong 07 học phần: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn; Xây dựng môi trường giáo dục; Thiết kế và sử dụng đồ dùng dạy học; Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; Công tác chủ nhiệm lớp và công tác Đội; Tổ chức hoạt động trải nghiệm; Phối hợp với gia đình và cộng đồng.
Về điều kiện cấp chứng chỉ
Học viên sẽ được cấp chứng chỉ bồi dưỡng khi tham gia học tập đầy đủ các học phần quy định trong chương trình bồi dưỡng, đồng thời có tất cả các bài kiểm tra học phần đạt điểm từ 05 điểm trở lên.
Bảng điểm đính kèm chứng chỉ sẽ ghi rõ, đầy đủ tên học phần, điểm số mà học viên đã hoàn thành.
6.2. Giáo viên THCS, THPT
Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT) được ban hành kèm Thông tư 12/2021/TT-BGDĐT. Theo đó:
Về nội dung: chương trình học gồm 17 tín chỉ khối học phần chung và 17 tín chỉ khối học phần nhánh THCS hoặc nhánh THPT. Cụ thể:
- Khối học phần chung có:
+ 15 tín chỉ bắt buộc với các học phần: Giáo dục học; Tâm lý học giáo dục; Lý luận dạy học; Đánh giá trong giáo dục; Quản lý nhà nước về giáo dục; Giao tiếp sư phạm; Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
+ 2 tín chỉ là 1 trong các học phần: Hoạt động giáo dục ở trường phổ thông; Quản lý lớp học; Kỷ luật tích cực; Kỹ thuật dạy học tích cực; Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học…
- Học phần nhánh: 17 tín chỉ học phần theo nhành THCS hoặc nhánh THPT sẽ được chia thành các học phần lựa chọn theo môn học; học phần bắt buộc (thực hành và thực tập) và học phần lựa chọn.
Về điều kiện cấp chứng chỉ
Học viên sẽ được cấp chứng chỉ khi tham gia học tập đầy đủ các học phần quy định trong chương trình bồi dưỡng, đồng thời có tất cả các bài kiểm tra học phần đạt điểm từ 05 điểm trở lên.
Bảng điểm đính kèm chứng chỉ sẽ ghi rõ, đầy đủ tên học phần, điểm số mà học viên đã hoàn thành.
Nếu hoàn thành khối học chung và học phần nhánh THCS thì người học được cấp chứng chỉ bồi dưỡng THCS.
Nếu hoàn thành khối học chung và học phần nhánh THPT thì người học được cấp chứng chỉ bồi dưỡng THPT.
Trường hợp hoàn thành cả hai học phần nhánh thì người học được cấp 02 chứng chỉ riêng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ chung đối với giáo viên THCS, THPT.
Xem thêm các chương trình khác: