Câu hỏi:
01/12/2024 168
Quá trình lên men và hô hấp hiếu khí có giai đoạn chung là
A. tổng hợp Axetyl –CoA
B. chu trình crep
C. chuỗi chuyển êlectron
D. đường phân.
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Quá trình lên men và hô hấp hiếu khí có giai đoạn chung là đường phân.
*Tìm hiểu thêm: "Các con đường hô hấp ở thực vật"
- Thực vật có 2 con đường hô hấp: hiếu khí và lên men.
- Hô hấp hiếu khí phổ biến và lên men chỉ xảy ra trong điều kiện thiếu O, giúp cây tồn tại tạm thời.
1. Hô hấp hiếu khí ở thực vật
Hô hấp hiếu khí diễn ra mạnh ở tế bào đang hoạt động sinh lí mạnh. Nó bao gồm đường phân, chu trình Krebs và chuỗi truyền electron.
- Đường phân: Glucose phân giải thành 2 pyruvate và tạo ra 2 ATP, 2 NADH.
- Oxy hoá pyruvate và chu trình Krebs: 2 pyruvate chuyển thành 2 acetyl-CoA, 2 NADH và 2 CO2. 2 acetyl-CoA trong chu trình Krebs tạo ra 2 ATP, 6 NADH, 2 FADH và 4 CO2.
- Chuỗi truyền electron: NADH và FADH truyền electron tới O để tạo ra ATP và nước. Chuỗi truyền electron tạo ra nhiều ATP nhất trong quá trình hô hấp.
2. Lên men
- Lên men gồm 2 giai đoạn: đường phân và lên men. Pyruvate được tạo ra từ đường phân, trong điều kiện không có O, sẽ lên men tạo thành ethanol hoặc lactate. Con đường lên men chỉ thu được 2 phân tử ATP từ 1 phân tử glucose.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 6: Hô hấp ở thực vật
Đáp án đúng là: D
Giải thích: Quá trình lên men và hô hấp hiếu khí có giai đoạn chung là đường phân.
- Thực vật có 2 con đường hô hấp: hiếu khí và lên men.
- Hô hấp hiếu khí phổ biến và lên men chỉ xảy ra trong điều kiện thiếu O, giúp cây tồn tại tạm thời.
1. Hô hấp hiếu khí ở thực vật
Hô hấp hiếu khí diễn ra mạnh ở tế bào đang hoạt động sinh lí mạnh. Nó bao gồm đường phân, chu trình Krebs và chuỗi truyền electron.
- Đường phân: Glucose phân giải thành 2 pyruvate và tạo ra 2 ATP, 2 NADH.
- Oxy hoá pyruvate và chu trình Krebs: 2 pyruvate chuyển thành 2 acetyl-CoA, 2 NADH và 2 CO2. 2 acetyl-CoA trong chu trình Krebs tạo ra 2 ATP, 6 NADH, 2 FADH và 4 CO2.
- Chuỗi truyền electron: NADH và FADH truyền electron tới O để tạo ra ATP và nước. Chuỗi truyền electron tạo ra nhiều ATP nhất trong quá trình hô hấp.
2. Lên men
- Lên men gồm 2 giai đoạn: đường phân và lên men. Pyruvate được tạo ra từ đường phân, trong điều kiện không có O, sẽ lên men tạo thành ethanol hoặc lactate. Con đường lên men chỉ thu được 2 phân tử ATP từ 1 phân tử glucose.
Xem thêm bài liên quan, chi tiết khác:
Lý thuyết Sinh học 11 Bài 6: Hô hấp ở thực vật
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Quang hợp ở nhóm thực vật C3, C4, CAM giống và khác nhau như thế nào?
Câu 4:
Trong một thí nghiệm chứng minh dòng mạch gỗ và dòng mạch rây, người ta tiến hành tiêm vào mạch rây thuộc phần giữa thân của một cây đang phát triển mạnh một dung dịch màu đỏ; đồng thời, một dung dịch màu vàng được tiêm vào mạch gỗ của thân ở cùng độ cao. Hiện tượng nào dưới đây có xu hướng xảy ra sau khoảng một ngày?
Câu 5:
Trong cây xanh quá trình nào có thể tiếp tục trong cả 4 điều kiện sau: nắng, rải rác có mây, đầy mây, mưa
Câu 6:
Khi xét về ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sự thoát hơi nước, điều nào sau đây đúng?
Câu 7:
Tiêu chí nào là tiên quyết khi xây dựng chế độ bón phân hợp lí cho cây trồng?
Câu 11:
Để tách chiết sắc tố quang hợp người ta thường dùng hóa chất nào sau đây?
Câu 12:
Ý nào dưới đây không đúng với sự giống nhau giữa thực vật CAM với thực vật C4 khi cố định CO2?
Câu 13:
Nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt là do
I. lượng nước thừa trong tế bào lá thoát ra.
II. có sự bão hòa hơi nước trong không khí.
III. hơi nước thoát từ lá rơi lại trên phiến lá.
IV. lượng nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá, không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ thành giọt ở mép lá.
Nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt là do
I. lượng nước thừa trong tế bào lá thoát ra.
II. có sự bão hòa hơi nước trong không khí.
III. hơi nước thoát từ lá rơi lại trên phiến lá.
IV. lượng nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá, không thoát được thành hơi qua khí khổng đã ứ thành giọt ở mép lá.