Câu hỏi:
07/10/2024 238Nội dung nào không thuộc chuyển biến của hệ thống tư bản chủ nghĩa trong nửa sau thế kỉ XX?
A. Mĩ trở thành đế quốc giàu mạnh nhất và theo đuổi tham vọng bá chủ thế giới
B. Sự hình thành 3 trung tâm kinh tế lớn của thế giới
C. Xu hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh mẽ
D. Mâu thuẫn giữa các nước TBCN gay gắt, nguy cơ bùng nổ chiến tranh thế giới
Trả lời:
Đáp án đúng là: D
Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, Mỹ đã vươn lên trở thành cường quốc kinh tế số một thế giới và tích cực theo đuổi chính sách ngoại giao nhằm mở rộng ảnh hưởng toàn cầu.
=> A sai
Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu đã trở thành ba trung tâm kinh tế lớn, tạo nên sự đa cực trong nền kinh tế thế giới.
=> B sai
Các quốc gia tư bản chủ nghĩa đã thành lập nhiều tổ chức liên kết khu vực như EU, NAFTA nhằm tăng cường hợp tác kinh tế, chính trị.
=> C sai
Từ sau chiến tranh, Mĩ vươn lên trở thành đế quốc giàu mạnh nhất. Với lực lượng kinh tế- tài chính và quân sự vượt trội, Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. Nhờ sự tự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nước tư bản có sự tăng trưởng khá liên tục, hình thành các trung tâm kinh tế lớn của thế giới là Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản. Dưới tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, sự phát triển mạnh của lực lương sản xuất, dẫn đến sự liên kết kinh tế khu vực. Tiêu biểu là sự ra đời và phát triển của Cộng đồng kinhh tế châu Âu (EEC) mà ngày nay là Liên minh châu Âu (EU). (SGK SỬ 9/Tr.53)
=> D đúng
*kiến thức mở rộng:
Vai trò của khoa học - kỹ thuật trong sự phát triển của các quốc gia
Khoa học - kỹ thuật đã và đang đóng vai trò là động lực chính thúc đẩy sự phát triển của các quốc gia trong thế kỷ XX và tiếp tục định hình tương lai của nhân loại. Dưới đây là một số vai trò quan trọng của khoa học - kỹ thuật:
1. Tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất:
Máy móc, thiết bị hiện đại: Thay thế lao động thủ công, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
Tự động hóa: Giảm thiểu sai sót, tăng tốc độ sản xuất, giảm chi phí.
2. Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới:
Công nghệ thông tin: Internet, điện thoại thông minh, máy tính... tạo ra những ngành công nghiệp hoàn toàn mới, thay đổi cách chúng ta làm việc và sống.
Công nghệ sinh học: Phát triển các loại thuốc mới, giống cây trồng mới, nâng cao chất lượng cuộc sống.
3. Nâng cao chất lượng cuộc sống:
Y tế: Các thiết bị y tế hiện đại, kỹ thuật phẫu thuật tiên tiến giúp con người sống lâu hơn và khỏe mạnh hơn.
Giao thông vận tải: Phương tiện giao thông hiện đại rút ngắn khoảng cách địa lý, thúc đẩy giao lưu kinh tế - văn hóa.
Môi trường: Các công nghệ xử lý nước thải, rác thải giúp bảo vệ môi trường.
4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế:
Cải thiện năng lực cạnh tranh: Các quốc gia có nền khoa học - kỹ thuật phát triển thường có lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế.
Thu hút đầu tư: Các doanh nghiệp thường đầu tư vào những quốc gia có nền khoa học - kỹ thuật phát triển.
5. Giải quyết các vấn đề toàn cầu:
Biến đổi khí hậu: Các công nghệ năng lượng sạch, công nghệ xử lý nước thải giúp giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Bệnh dịch: Phát triển vaccine, thuốc chữa bệnh giúp ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.
Ví dụ cụ thể:
Nhật Bản: Sau Thế chiến II, Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi và trở thành một cường quốc kinh tế nhờ vào việc đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và phát triển công nghệ.
Hàn Quốc: Với sự tập trung vào các ngành công nghiệp công nghệ cao như điện tử, ô tô, Hàn Quốc đã trở thành một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới.
Thung lũng Silicon (Mỹ): Là một trong những trung tâm công nghệ lớn nhất thế giới, nơi tập trung của nhiều công ty công nghệ hàng đầu như Apple, Google, Facebook.
Thách thức và cơ hội:
Thách thức: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm bản quyền, giải quyết vấn đề thất nghiệp do tự động hóa.
Cơ hội: Phát triển các ngành công nghiệp mới, tạo ra việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Để phát triển khoa học - kỹ thuật, các quốc gia cần:
Đầu tư mạnh mẽ cho giáo dục: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hỗ trợ nghiên cứu khoa học: Tạo điều kiện cho các nhà khoa học nghiên cứu và sáng tạo.
Xây dựng môi trường khởi nghiệp: Thúc đẩy sự ra đời của các doanh nghiệp công nghệ.
Hợp tác quốc tế: Trao đổi kinh nghiệm, công nghệ với các nước khác.
Xem thêm các bài viết liên quan hay và chi tiết khác:
Vở bài tập Lịch sử 9 Bài 13: Tổng kết lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay
Lý thuyết Lịch sử 9 Bài 13 (mới 2024 + Bài tập): Tổng kết lịch sử thế giới từ năm 1945 đến nay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Nội dung nào không phản ánh đúng nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật hiện đại (từ những năm 40 của thế kỉ XX)?
Câu 2:
Biển hiện nào dưới đây không phản ánh đúng xu thế phát triển của thế giới sau chiến tranh lạnh?
Câu 3:
Đặc điểm nổi bật của trật tự thế giới mới đang được định hình sau khi trật tự Ianta sụp đổ là gì?
Câu 4:
So với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), sự hình thành và phát triển của Liên minh châu Âu (EU) có điểm gì khác biệt?
Câu 6:
Nguyên nhân chủ yếu nào dẫn đến sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
Câu 7:
Sự kiện đánh dấu chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước trở thành một hệ thống thế giới là thắng lợi của
Câu 8:
Một trong những biểu hiện Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX là
Câu 9:
Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm đầu thập niên 90 của thế kỉ XX là
Câu 10:
Nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và quan hệ quốc tế ở nửa sau thế kỉ XX là gì?
Câu 11:
Điểm khác biệt cơ bản giữa phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân của nhân dân khu vực Mĩ Latinh so với châu Phi là gì?
Câu 12:
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nền kinh tế của các nước tư bản có sự tăng trưởng khá liên tục sau Chiến tranh thế giới thứ hai là
Câu 13:
Từ bài học sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô, và các nước Đông Âu, Việt Nam cần rút ra bài học kinh nghiệm gì?
Câu 14:
Đâu là nhân tố quyết định đến sự phát triển của một quốc gia nửa sau thế kỉ XX?