TOP 15 Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 có đáp án

Bộ 15 Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 có đáp án giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Tiếng Việt 5 Giữa học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem:

1 3352 lượt xem
Mua tài liệu


[TẠM NGỪNG BÁN] - bộ Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt 5 bản word có lời giải chi tiết:

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 năm 2023 có đáp án (10 đề)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 45 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 1

A. Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

II. Đọc hiểu (7 điểm)

Cho văn bản sau:

Cái gì quý nhất?

Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất.

Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không?”

Quý và Nam cho là có lí. Nhưng đi được mươi bước, Quý vội reo lên: “Bạn Hùng nói không đúng. Quý nhất phải là vàng. Mọi người chẳng thường nói quý như vàng là gì? Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo!”

Nam vội tiếp ngay: “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc!”

Cuộc tranh luận thật sôi nổi, người nào cũng có lí, không ai chịu ai. Hôm sau, ba bạn đến nhờ thầy giáo phân giải.

Nghe xong, thầy mỉm cười rồi nói:

– Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua đi thì không lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ? Đó chính là người lao động, các em ạ. Không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị mà thôi.

TRỊNH MẠNH

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. (1đ) Ba bạn Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau việc gì?

A. Trao đổi về cái gì trên đời là hay nhất.

B. Trao đổi về cái gì trên đời là quý nhất.

C. Trao đổi về cái gì trên đời là to nhất.

Câu 2. (1đ) Ai là người nói đúng?

A. Bạn Hùng là người nói đúng.

B. Bạn Quý là người nói đúng.

C. Không ai nói đúng cả.

Câu 3. (0,5 đ) Vì ba bạn không ai chịu ai nên đã đến hỏi ai?

A. Các bạn đến hỏi thầy giáo.

B. Các bạn đến hỏi bố bạn Quý.

C. Các bạn đến hỏi bố bạn Nam.

Câu 4. (1đ) Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới quý nhất?

A. Vì người lao động có nhiều sức khỏe.

B. Vì Không có người lao động thì không có lúa gạo, vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị.

C. Vì người lao động biết lao động.

Câu 5. (1đ) Nội dung của bài là gì?

A. Nội dung miêu tả cuộc tranh luận của ba bạn Hùng, Quý và Nam.

B. Nội dung của bài miêu tả các loại sự vật quý giá trong đời sống.

C. Qua tranh luận của các bạn nhỏ, bài văn khẳng định: Người lao động là đáng quý nhất.

Câu 6. (1đ) Hãy tìm quan hệ từ trong câu sau: ‘‘Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được”

Câu 7. (1đ) Tìm động từ trong câu sau: "Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc”

B. Kiểm tra viết (10 điểm)

I. Chính tả: (2 điểm)

Học sinh (nghe viết) bài: “Người gác rừng tí hon”. Viết từ “sau khi nghe em báo.....đến xe công an lao tới”.

II. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài : Em hãy tả lại một người thân của em.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. Phần kiểm tra đọc hiểu:

Câu hỏi

1

2

3

4

5

Đáp án

B

C

A

B

C

Điểm

1

1

1

1

1

Câu 6. đáp án động từ là: viết

Câu 7. Đáp án câu tục ngữ là: có chí thì nên

B. Kiểm tra viết:

I. Chính tả (2 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng trình bày đúng đoạn văn xuôi: 2,0 điểm

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần thanh; không viết hoa đúng quy định), trừ 0,25 điểm.

* Lưu ý: nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (8 điểm)

1. Mở bài: Giới thiệu được người thân định tả? (1 điểm)

2. Thân bài

a. Tả ngoại hình (3 điểm)

b. Tả tính tình, hoạt động (3 điểm)

3. Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em người được tả. (1 điểm)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 45 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 2

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10Đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi các bài tập đọc đã học (Từ tuần 11 đến tuần 17) đọc đúng, đọc hay, tốc độ khoảng 100 tiếng/phút.

(Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc).

- Hình thức kiểm tra: Giáo viên ghi tên bài, số trang trong SGK TV5 vào phiếu, cho HS bốc thăm và đọc đoạn văn do giáo viên yêu cầu.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

2.1. Đọc thầm bài văn sau:

Mưa cuối mùa

Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng nghiêng ngả trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng lóe và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa.

Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng. Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng. Mấy lần định nhổm dậy, sau lại thôi. Bé kéo chăn trùm kín cổ mơ mơ màng màng rồi ngủ thiếp đi lúc nào không biết. Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm. Bé chạy đến bên cửa sổ, ngước nhìn lên đỉnh ngọn cây bồ đề. Đúng là chiếc lá vàng duy nhất ấy rồi. Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt xuống quá mà không có cách gì ngắt được. Giữa trăm ngàn chiếc lá xanh bình thường, tự nhiên có một chiếc lá vàng rực đến nao lòng.

Sau trận mưa to đêm ấy, suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một gợn mây. Mong mỏi mắt, cơn mưa cũng không quay trở lại. Lúc bấy giờ Bé mới chợt nhận ra mùa mưa đã chấm dứt. Thì ra, cơn mưa đêm ấy chính là cơn mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô.

Bé ân hận quá. Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ biệt Bé. Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt. Chiếc lá bồ đề vàng óng từ tít trên cao, mưa đã ngắt xuống gửi tặng cho Bé, Bé chẳng nhận ra sao? Trần Hoài Dương

2.2. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1. (1,0đ) Điều gì khiến Bé thức giấc lúc nửa đêm?

A. Những ánh chớp chói lòa.

B. Tiếng động ầm ầm.

C. Mưa gió mời gọi Bé.

D. Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng.

Câu 2. (1,0đ) Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng vì điều gì?

A. Chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm.

B. Nhìn thấy chiếc lá vàng rực trên đỉnh ngọn cây bồ đề.

C. Nhờ có cơn mưa mà Bé đã có một giấc ngủ ngon.

D. Trời trong veo không một gợn mây.

Câu 3. (1,0đ) Bé có cảm xúc gì khi thấy chiếc lá vàng rực giữa trăm ngàn lá xanh?

A. vui sướng.

B. thương xót.

C. nao lòng.

D. lo lắng

Câu 4. (0,5đ) Cặp từ nào trong các cặp từ sau mang nghĩa chuyển?

A. mưa xối xả/ mưa gió

B. cơn mưa / mưa to

C. mưa tiền/ mưa bàn thắng

D. Trận mưa/ cơn mưa

Câu 5. (0,5đ) Dòng nào dưới đây không gồm các cặp từ trái nghĩa?

A. Mưa – nắng, đầu – cuối, thức – ngủ, vui – buồn.

B. Đầu tiên – cuối cùng, đỉnh – đáy, ngọn – gốc, mưa – nắng.

C. Đầu – cuối, trước – sau, ngủ - ngáy, sáng suốt – tỉnh táo.

D. Đầu – cuối, trước – sau, cao- thấp, mưa – nắng, trên – dưới.

Câu 6. (0,5đ) Dòng nào sau đây gồm các từ láy?

A. Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, mùa mưa.

B. Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, mỏi mắt.

C. Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, trời trong.

D. Xối xả, ì ầm, mơ mơ màng màng

Câu 7. (0,5đ) Từ ngữ in đậm trong câu sau thuộc từ loại nào ?

Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt.

A. Danh từ

B. Động từ

C. Tính từ

D. Đại từ

Câu 8. (1,0đ) Tìm 5 từ miêu tả mái tóc của người:

…………………………………………………………………………………………………………......................................................................................

Câu 9. (1,0đ) Đặt câu có từ “bàn” là từ đồng âm. (Đặt một hoặc hai câu).

…………………………………………………………………………………….....................................................................................................................

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Viết chính tả: (2đ) (nghe – viết)

Bài viết: “Chữ nghĩa trong văn miêu tả ” - Sách TV Lớp 5 tập 1(trang 160)

Viết đoạn đầu: (từ: Miêu tả một em bé……. của người da đen.)

II - Tập làm văn: (8đ) Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1. Em hãy tả hình dáng và tính tình một người thân trong gia đình em.

Đề 2. Em hãy tả một em bé ở tuổi tập nói, tập đi.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10Đ)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Câu 1. (1,0đ) Điều gì khiến Bé thức giấc lúc nửa đêm? B. Tiếng động ầm ầm.

Câu 2. (1,0đ) Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng vì điều gì?

A. Chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm.

Câu 3. (1,0đ) Bé có cảm xúc gì khi thấy chiếc lá vàng rực giữa trăm ngàn lá xanh?

C. nao lòng.

Câu 4. (0,5đ) Cặp từ nào trong các cặp từ sau mang nghĩa chuyển?

C. mưa tiền/ mưa bàn thắng

Câu 5. (0,5đ) Dòng nào dưới đây không gồm các cặp từ trái nghĩa?

C. Đầu – cuối, trước – sau, ngủ - ngáy, sáng suốt – tỉnh táo.

Câu 6. (0,5đ) Dòng nào sau đây gồm các từ láy?

D. Xối xả, ì ầm, mơ mơ màng màng

Câu 7. (0,5đ) Từ ngữ in đậm trong câu sau thuộc từ loại nào ?

Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt.

b. Động từ

Câu 8. (1,0đ) Tìm 5 từ miêu tả mái tóc của người:

Óng ả, mượt mà, đen nhánh, mềm mại, đen bóng, hoa râm, muối tiêu, bạc phơ, …

Câu 9. (1,0đ) Đặt câu có từ “bàn” là từ đồng âm. (Đặt một hoặc hai câu).

Mọi người ngồi vào bàn để bàn công việc.

II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: (2 điểm):

- Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

* Lưu ý: Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp,... trừ 0,25 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn (8đ):

- Điểm thành phần được chia như sau:

+ Mở bài: 1 điểm.

+ Thân bài: 4 điểm (Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ).

+ Kết bài: 1 điểm.

+ Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.

+ Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.

+ Sáng tạo: 1 điểm.

* Gợi ý đáp án như sau:

a. Mở bài: 1 điểm.

Giới thiệu được người sẽ tả: Ai? Có quan hệ với em thế nào? ….

(GT trực tiếp hoặc gián tiếp).

b. Thân bài: 4 điểm.

* Tả hình dáng: (2đ)

- Tả bao quát: tầm thước, tuổi tác, cách ăn mặc, …..

- Tả chi tiết: gương mặt, đầu tóc, da dẻ, mắt, mũi, răng, tai, …...

* Tả tính tình, hoạt động: (2đ)

Thông qua lời nói, cử chỉ, việc làm, …..

Điểm thành phần được chia như sau: Nội dung: 1.5đ; Kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ

c. Kết bài: 1 điểm.

Nói lên được tình cảm của mình về người vừa tả (yêu quý, mơ ước, trách nhiệm).

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 45 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 3

A. Kiểm tra đọc

ĐỌC THẦM (30 PHÚT)

Học sinh đọc thầm bài: “Bàn tay thân ái” để làm các bài tập sau:

Bàn tay thân ái

Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”. Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.

Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm cầm tay ông cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:

- Ông cụ ấy là ai vậy, chị?

Cô y tá sửng sốt:

- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?

- Không, ông ấy không phải là ba tôi.

– Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại.

– Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.

- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ?

- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.

(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau:

Câu 1. Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng là:

A. Con trai ông.

B. Một bác sĩ.

C. Một chàng trai là bạn cô.

D. Một anh thanh niên.

Câu 2. Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều là:

A. Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.

B. Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.

C. Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.

D. Gương mặt ông già nua và nhăn nheo.

Câu 3. Anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông là vì:

A. Bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh như vậy.

B. Anh nghĩ ông đang cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.

C. Anh nhầm tưởng đấy là cha mình.

D. Anh muốn thực hiện để làm nghề y.

Câu 4. Điều đã khiến Cô y tá ngạc nhiên là:

A. Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm.

B. Anh lính trẻ trách cô không đưa anh gặp cha mình.

C. Anh lính trẻ không phải là con của ông lão.

D. Anh lính trẻ đã chăm sóc ông lão như cha của mình.

Câu 5. Câu chuyện trong bài văn muốn nói em là:

A. Hãy biết đưa bàn tay thân ái giúp đỡ mọi người

B. Cần phải chăm sóc chu đáo người bệnh tật, già yếu.

C. Cần phải biết vui sống, sống chan hòa và hăng say làm việc.

D. Cần phải biết yêu thương người tàn tật.

Câu 6. Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”)

A. Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành

B. Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn.

C. Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực.

D. Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu.

Câu 7. Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc:

A. Cả gia đình tôi cùng ăn cơm.

B. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.

C. Những chiếc tàu vào cảng ăn than.

D. Mẹ cho xe đạp ăn dầu.

Câu 8. Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ chìm (trong câu Trăng chìm vào đáy nước.)

A. trôi.

B. lặn.

C. nổi

D. chảy

Câu 9. Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm?

A. Hoa thơm cỏ ngọt. / Cô ấy có giọng hát rất ngọt.

B. Cánh cò bay lả dập dờn./ Bác thợ hồ đã cầm cái bay mới.

C. Mây mờ che đỉnh trường Sơn./ Tham dự đỉnh cao mơ ước.

D. Trăng đã lên cao / Kết quả học tập cao hơn trước.

Câu 10. Đặt một câu trong có sử dụng cặp từ trái nghĩa.

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả: Nghe viết: 15 phút

Bài viết: “Bài ca về trái đất” (Sách Tiếng Việt 5/ tập1, tr 41)

GV đọc cho HS viết tựa bài ; hai khổ thơ đầu và tên tác giả.

II. Tập làm văn: (40 phút)

Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em.)

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. Phần đọc

1. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc sau:

2. Giáo viên nêu 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài tập đọc để HS trả lời.

Bài 1: Những con sếu bằng giấy

Bài 2: Một chuyên gia máy xúc

Bài 3: Những người bạn tốt

Bài 4: Kì diệu rừng xanh

Bài 5: Cái gì quí nhất

1. Đọc đúng tiếng, từ: 1 điểm

Đọc sai từ 2-3 tiếng trừ 0,5 điểm.

Đọc sai 4 tiếng trở đi trừ 1 điểm.

2. Ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2-3 chỗ: trừ 0,5 điểm.

- Ngắt, nghỉ hơi không đúng 4 chỗ trở lên trừ 1 điểm.

3. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm trừ 0,5 điểm.

- Giọng đọc không thể hiện rõ tính biểu cảm trừ 1 điểm.

4. Đọc nhỏ vượt quá thời gian từ trên 1,5 phút – 2 phút trừ 0,5 diểm.

- Đọc quá 2 phút trừ 1 điểm.

5. Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng trừ 0,5 điểm.

- Trả lời sai hoặc không trả lời được trừ 1 điểm.

Đáp án phần đọc thầm

Câu 1: HS chọn d đạt 0,5 đ

Câu 2: HS chọn c đạt 0,5 đ

Câu 3: HS chọn b đạt 0,5 đ

Câu 4: HS chọn a đạt 0,5 đ .

Câu 5: HS chọn a đạt 0,5 đ

Câu 6: HS chọn a đạt 0,5đ

Câu 7: HS chọn a đạt 0,5 đ

Câu 8: HS chọn c đạt 0,5 đ

Câu 9: Hs chọn b đạt 0,5 đ

Câu 10: Hs đặt câu đúng theo yêu cầu đạt 0,5 đ

Ví dụ: Trong lớp, bạn Nam thì cao còn bạn Hậu lại thấp.

B. Phần viết

I. Chính tả: (5đ)

- Bài viết không sai lỗi chính tả hoặc sai một dấu thanh, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đạt 0,5 đ

- Sai âm đầu, vần. sai qui tắc viết hoa. Thiếu một chữ hoặc một lỗi trừ 0,5 đ

- Sai trên 10 lỗi đạt 0,5đ

- Toàn bài trình bày bẩn, chữ viết xấu. Sai độ cao, khoảng cách trừ 0,5 đ

II. Tập làm văn: (5đ)

A. Yêu cầu:

- Xác định đúng thể loại tả cảnh.

- Nêu được vẻ đẹp khái quát và chi tiết của ngôi nhà.

- Nêu được nét nổi bật của ngôi nhà từ ngoài vào trong.

- Nêu được tình cảm của em đối ngôi nhà.

B. Biểu điểm:

4-5 điểm: Thực hiện các yêu cầu trên, bài viết thể hiện rõ 3 phần. Bố cục chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, dùng từ gợi tả, làm cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của không gian ngôi nhà. Bài viết không sai lỗi chính tả.

2-3 điểm : Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên, bài viết thể hiện rõ 3 phần nhưng còn liệt kê, lỗi chung không quá 3 lỗi

1 điểm: Lạc đề, bài viết dở dang.

Tùy theo mức độ sai sót của HS, GV chấm điểm đúng với thực chất bài làm của các em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 45 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 4

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Chuyện một khu vườn nhỏ (Trang 102 – TV5/T1)

2. Tiếng vọng (Trang 108 – TV5/T1)

3. Hành trình của bầy ong (Trang 117 – TV5/T1)

4. Người gác rừng tí hon (Trang 124 – TV5/T1)

5. Chuỗi ngọc lam (Trang 134 – TV5/T1)

6. Buôn Chư Lênh đón cô giáo (Trang 144 – TV5/T1)

7. Thầy cúng đi viện (Trang 158 – TV5/T1)

8. Ca dao về lao động sản xuất (Trang 168 – TV5/T1)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Trò chơi đom đóm

Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; "chiến tích" sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!

Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem " thả" vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng.

Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát "Đom đóm", lòng trào lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ…

1. Bài văn trên kể chuyện gì? (0.5 điểm)

A. Dùng đom đóm làm đèn

B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn

C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê

D. Làm đèn từ những con đom đóm

2. Những bạn nhỏ trong bài bắt đom đóm bằng vật gì? (0.5 điểm)

A. Bằng chiếc chăn mỏng

B. Bằng chiếc thau nhỏ

C. Bằng vợt muỗi điện

D. Bằng vợt vải màn

3. Những chú đom đóm được cho vào vỏ trứng để làm gì? (0.5 điểm)

A. Làm đèn để học bài vào buổi tối

B. Làm thành những chiếc đèn để dọa lũ con gái trong xóm chạy thục mạng.

C. Làm thành những vật trang trí đẹp mắt

D. Làm thành những chiếc túi thần kì, có thể bay chập chờn như ma trơi

4. Điền gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết? (0.5 điểm)

A. Những đêm canh gác, anh nhìn thấy những chú đom đóm đang bay.

B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”

C. Mỗi lần cô bạn cùng quê tới thăm đem theo vỏ trứng có cất giấu những chú đom đóm

D. Mở lại món quà lưu niệm là chiếc vỏ trứng nhỏ từng bắt đom đóm bỏ vào

5. Chủ ngữ của câu“Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối” là: (0.5 điểm)

A. Đầu tiên

B. Chúng tôi

C. Đom đóm

D. Chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai

6. Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống: (0.5 điểm)

….. anh bộ đội đã trưởng thành ……. anh vẫn luôn nhớ về những kỉ niệm một thời tuổi thơ.

7. Hãy ghi lại 1 – 2 câu nêu lên cảm nhận của em về trò chơi của các bạn nhỏ trong bài.

8. Cho câu:“Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng.” Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu trên. (1 điểm)

9. Tìm một từ đồng nghĩa với từhạnh phúc. Đặt câu với từ tìm được (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Cái rét vùng núi cao

Ở vùng núi bao giờ mùa đông cũng đến sớm.

Khi những chiếc lá đào, lá mận đầu tiên rụng xuống thì dòng suối bắt đầu cạn,nước chảy dưới phần ngầm của lớp đá cuội trắng trơ. Gió từ trong khe núi ùa ra, mang theo hơi lạnh đến ghê người của đá và lá cây lúa. Thân ngải đắng bắt đầu khô lại, rễ bám chặt lấy lớp đất chai cứng và ngả sang màu nâu đen vì sương muối. Nhiều ngày, nhiều tuần, có khi cả tháng trời không có nắng, giữa tuần trăng đêm cũng chỉ lờ mờ.

II. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy tả một người thân đang làm việc, ví dụ: đang nấu cơm, khâu vá, làm vườn, đọc báo, xây nhà hay học bài,…

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê

2. (0.5 điểm) D. Bằng vợt vải màn

3. (0.5 điểm) D. Làm thành những chiếc túi thần kì, có thể bay chập chờn như ma trơi

4. (0.5 điểm) B. Anh đang canh giữ Trường Sa và nghe được bài hát “đom đóm”

5. (0.5 điểm) B. Chúng tôi

Đầu tiên, chúng tôi // bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối.

TrN CN VN

6. (0.5 điểm)

Tuy anh bộ đội đã trưởng thành nhưng anh vẫn luôn nhớ về những kỉ niệm một thời tuổi thơ.

7. (1 điểm)

Trò chơi của các bạn nhỏ trong bài đều là những trò chơi quen thuộc, gần gũi ở các làng quê. Những trò chơi gắn với một thời tuổi thơ hồn nhiên, trong trẻo.

8. (1 điểm)

Các cặp quan hệ từ trái nghĩa trong câu trên là: lớn – nhỏ, tối – sáng

9. (1 điểm)

- Từ đồng nghĩa với từ hạnh phúc là: vui sướng

- Đặt câu:

Em vui sướng khi biết tin ngày mai mẹ em sẽ về.

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

A. Mở bài (0.75 điểm)

- Giới thiệu về người em muốn miêu tả

- Giới thiệu về hoạt động cụ thể của người đó mà em muốn tả

B. Thân bài (2.5 điểm)

- Tả sơ lược về ngoại hình (1 điểm)

- Tả hoạt động của người đó khi đang làm việc (dáng vẻ ra sao, thao tác như thế nào,..) (1.5 điểm)

C. Kết bài (0.75 điểm)

Tình cảm của em đối với người được tả

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

Bữa cơm chính là thời điểm mà cả gia đình được sum họp, quây quần bên nhau, kể cho nhau nghe nhiều câu chuyện sau một ngày học tập và làm việc vất vả. Phải chăng vì vậy mà ở nhà em, nấu ăn luôn là thời điểm mà mẹ em vô cùng chăm chút, dành nhiều thời gian và công sức để nấu cho bố con em những bữa ăn ngon.

Mẹ em năm nay đã ngoài 30 tuổi, vóc người mẹ cao dong dỏng. Mái tóc dài đen mượt luôn được mẹ em búi gọn gàng phía sau. Mẹ thường đùa với bố con em rằng, mẹ là bếp trưởng nhưng không có bằng cấp nấu ăn, và mẹ có ba khách hàng quen mà mẹ sẽ nấu ăn cho họ cả đời là ba bố con em.

Hằng ngày, cứ 5 rưỡi chiều, trở về nhà sau khi kết thúc công việc ở cơ quan mẹ lại bắt đầu với công việc bếp núc. Hái mớ rau tươi ở ngoài vườn nhà trồng được, căn bếp lại sáng lên vì có bóng dáng mẹ. Sau khi cắm xong nồi cơm, đôi bàn tay mảnh khảnh của mẹ bắt đầu sắp xếp nguyên liệu chuẩn bị cho việc nổi lửa nấu nướng. Em giống như chú mèo nhỏ, quanh quẩn lăng xăng quanh chân mẹ, giúp mẹ vài việc lặt vặt. Hôm nay mẹ sẽ chiêu đã cả nhà món rau cải nấu thịt, cá rán rim cà chua và nem rán. Toàn những món em thích. Trong khi em giúp mẹ nhặt rau cải đôi bàn tay thoăn thoắt của mẹ đã chuẩn bị xong nguyên liệu của món nem rán. Nào thịt, mộc nhĩ, hành khô, cà rốt, củ đậu, miến,.. đều đã được xay nhỏ và trộn đều chỉ cần cho trứng, trộn đều, gói lại và rán là xong. Căn bếp bắt đầu ấm lên khi mẹ bắc bếp nấu canh, em rửa rau thật sạch rồi đem đến cho mẹ, chẳng mấy chốc mà nồi canh rau cải nấu thịt đã xong. Mẹ lại không ngơi tay, bắc bếp rán cá. Trên gương mặt mẹ vài sợi tóc rơi xuống, vài giọt mồ hôi lấm tấm trên gương mặt mẹ. Em thật muốn dùng tay lau giúp mẹ. Mẹ vẫn không ngơi tay ở trong bếp, làm mọi thứ thuần thục, nhịp nhàng vì đó là công việc mà mỗi ngày mẹ đã gửi gắm bao nhiêu yêu thương vào đó. Trong lúc cá rán được cho vào rim, mẹ bắt đầu gói nem để rán. Mùi thơm bốc lên, cả mùi thơm của cá rán rim và nem rán khiến em không kìm được mà lăng xăng quanh mẹ. Những cái nem vàng xuộm thật thích mắt.

Chỉ trong vòng 1 tiếng mẹ đã làm xong bữa cơm cho gia đình. Trên bàn ăn đã bày ngay ngắn, gọn gàng một món canh và hai món thức ăn. Thêm một bát nước chấm mẹ vừa pha xong, em lấy 4 chiếc bát và 4 đôi đũa ra để chuẩn bị cho bữa cơm, vừa lúc đó tiếng xe bíp bíp vang lên, bố em cũng đã đi làm về rồi.

Nhịp sống hối hả hằng ngày đều dừng lại trước cửa nhà em nhường chỗ cho những yêu thương và ấm áp. Mỗi lần ăn những bữa cơm ngon cho mẹ nấu, em đều tự nhủ phải ngoan ngoãn, học tập thật tốt hơn nữa để bố mẹ luôn vui và hài lòng vì có em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 5

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

II. Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Cây lá đỏ

Vườn nhà Loan có rất nhiều cây ăn quả. Riêng ở góc vườn có một cây, chẳng hiểu là cây gì. Hồi còn ở nhà, chị Phương rất quý nó và gọi nó là “cây lá đỏ”, vì cứ vào dịp gần Tết là lá cây ấy lại đỏ rực lên như một đám lửa.

Một lần, đang nằm thiu thiu ngủ, Loan láng máng nghe mấy ông bàn với bà và bố mẹ định trồng cây nhãn Hưng Yên nhưng vườn chật quá. Có lẽ phải chặt cây lá đỏ đi. Loan lo quá, liền nhắn tin cho chị Phương biết. Ba hôm sau, Loan nhận được thư của chị Phương: “Chị phải viết thư ngay cho em kẻo không kịp. Loan ơi, em nói với ông bà và bố mẹ hộ chị là đừng chặt cây lá đỏ ấy đi em nhé! Tuy quả nó không ăn được nhưng chị rất quý cây đó. Em còn nhớ chị Duyên không? Chị bạn thân nhất của chị hồi xưa ấy mà! Sau khi tốt nghiệp phổ thông, chị đi học sư phạm còn chị Duyên đi xung phong chống Mĩ cứu nước. Một lần, chị Duyên đem về cho chị một nắm hạt cây lá đỏ. Chị Duyên bảo ở vùng rừng núi, nơi chị ấy làm việc có nhiều thứ cây ấy lắm. Cứ nhìn thấy cây lá đỏ, chị Duyên lại nhớ đến chị, nhớ những kỉ niệm của thời học sinh thật là đẹp đẽ. Sau lần gặp ấy, chị Duyên đã anh dũng hy sinh giữa lúc đang cùng đồng đội lấp hố bom cho xe ta ra chiến trường, em ạ…”

Loan đọc lá thư của chị Phương giữa một buổi chiều mưa. Ngồi bên cửa sổ nhìn ra, em bỗng thấy cây lá đỏ đẹp hơn và thấy quý cây lá đỏ hơn bao giờ hết.

Theo Trần Hoài Dương.

1. Cây lá đỏ trồng ở góc vườn nhà Loan là do ai đem về? (0.5 điểm)

A. Chị Phương

B. Ông của Loan

C. Mẹ của Loan

D. Chị Duyên

2. Vì sao ông bàn với bà và bố mẹ định chặt cây lá đỏ? (0.5 điểm)

A. Vì lá cây rụng nhiều hằng ngày gia đình Loan phải mất rất nhiều thời gian quét lá.

B. Vì cây lá đỏ không ra quả để thu hoạch

C. Vì muốn có đất để trồng nhãn

D. Vì sợ cây lá đỏ đem lại điều không may mắn cho gia đình

3. Đối với chị Duyên, cây lá đỏ có ý nghĩa như thế nào? (0.5 điểm)

A. Gợi nhớ những ngày ở chiến trường ác liệt nhiều lửa đạn.

B. Gợi nhớ một vùng rừng núi đẹp đẽ, nơi chị Duyên làm việc.

C. Gợi nhớ đến quê hương và những ngày tháng hạnh phúc bên gia đình

D. Gợi nhớ đến chị Phương và tình bạn đẹp đẽ thời đi học.

4. Vì sao đọc xong thư của chị Phương, Loan bỗng thấy cây lá đỏ đẹp và thấy quý hơn bao giờ hết? (0.5 điểm)

A. Vì cây lá đỏ gợi cho Loan nhớ về quê hương với những kỉ niệm tuổi thơ trong sáng

B. Vì Loan cảm phục sự hi sinh cao quý của chị Duyên và tình bạn đẹp của hai chị.

C. Vì cây lá đỏ gợi nhớ nơi xa xôi mà chị Phương đang công tác.

D. Vì Loan khâm phục sự dũng cảm của chị Phương, thêm yêu quý người chị gái của mình.

5. Dòng nào dưới đây nếu đúng nghĩa của từkỉ niệmtrong cụm từ “nhớ những kỉ niệm của thời học sinh thật là đẹp đẽ.” (0.5 điểm)

A. Cái hiện lại trong trí óc về những sự việc đáng ghi nhớ đã qua.

B. Cái hiện lại trong trí óc về những việc diễn ra hằng ngày.

C. Vật được lưu giữ lại để gợi nhớ những sự việc đang diễn ra.

D. Vật được lưu giữ lại để gợi nhớ hình ảnh của người đã khuất.

6. Dòng nào dưới đây có các từcây đều được dùng theo nghĩa gốc? (0.5 điểm)

A. Cây rau, cây rơm, cây hoa

B. Cây lấy gỗ, cây cổ thụ, cây bút

C. Cây lá đỏ, cây xanh, cây ăn quả

D. Cây mít, cây đàn, cây đèn bàn

7. Tìm các quan hệ từ có trong đoạn văn sau? (1 điểm)

Loan đọc lá thư của chị Phương giữa một buổi chiều mưa. Ngồi bên cửa sổ nhìn ra, em bỗng thấy cây lá đỏ đẹp hơn và thấy quý cây lá đỏ hơn bao giờ hết.

8. Xác định chủ ngữ và vị ngữ của câu sau: “Vườn nhà Loan có rất nhiều cây ăn quả.” (1 điểm)

9. Tìm và ghi lại ba danh từ riêng, ba danh từ chung có trong bài văn trên. (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

Quà tặng của chim non

Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.

(theo Trần Hoài Dương)

II. Tập làm văn (6 điểm)

Tả lại một người bạn thân của em

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) D. Chị Duyên

2. (0.5 điểm) C. Vì muốn có đất để trồng nhãn

3. (0.5 điểm) D. Gợi nhớ đến chị Phương và tình bạn đẹp đẽ thời đi học.

4. (0.5 điểm) B. Vì Loan cảm phục sự hi sinh cao quý của chị Duyên và tình bạn đẹp của hai chị.

5. (0.5 điểm) A. Cái hiện lại trong trí óc về những sự việc đáng ghi nhớ đã qua.

6. (0.5 điểm) C. Cây lá đỏ, cây xanh, cây ăn quả

7. (1 điểm)

Các quan hệ từ có trong đoạn văn là: của, và

8. (1 điểm)

Vườn nhà Loan // có rất nhiều cây ăn quả.

CN VN

9. (1 điểm)

- Ba danh từ chung: vườn, học sinh, nhà

- Ba danh từ riêng: Loan, Duyên, Phương, Hưng Yên

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

A. Mở bài (0.75 điểm)

Giới thiệu về người bạn mà em muốn tả

B. Thân bài (2.5 điểm)

- Tả ngoại hình

- Tả tính cách, tài năng

- Nhắc lại kỉ niệm với bạn

C. Kết bài (0.75 điểm)

Tình cảm của em đối với bạn

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

Em có rất nhiều người bạn nhưng người đã gắn bó với em từ tấm bé là Thủy. Cô bạn ở ngay cạnh nhà em, thân thiết với em ngay từ khi hai đứa còn học mẫu giáo với nhau.

Thủy có dáng người nhỏ nhắn, xinh xắn. Vóc dáng nhỏ bé nhưng bù lại Thủy rất nhanh nhẹn. Thoắt cái đã làm xong việc đâu ra đấy, thoắt cái đã chạy tới chỗ này, thoắt cái đã bước tới chỗ kia. Thủy có một mái tóc đen mượt, dài tới ngang lưng. Trong khi mà nhiều bạn đã bắt đầu theo đuổi mái tóc ngắn, nhuộm màu thì Thủy vẫn trung thành với nét đẹp truyền thống đó. Mái tóc đen đó càng làm nổi bật làm da trắng của bạn. Đôi mắt của Thủy to, long lanh và đen lay láy. Mỗi lúc nói chuyện đôi mắt ấy sáng lấp láy, linh động khiến ai cũng phải mải miết chú ý mà ngước nhìn. Người ta nói đôi mắt là cửa sổ tâm hồn của mỗi người, nhìn vào đôi mắt ươn ướt ấy ngay từ đầu em đã cảm nhận được Thủy là cô bạn vô cùng nhạy cảm và sống nội tâm. Khuôn miệng bạn lúc nào cũng mỉm cười vui vẻ, mỗi lần cười tươi lại lộ ra lúm đồng tiền duyên ơi là duyên.

Thủy là một cô bé vô cùng hài hước, ở đâu có bạn ấy thì ở đó sẽ không bao giờ thiếu những tiếng cười. Người ta bảo vui vẻ không phải là một loại tính cách mà nó là một loại năng lực, năng lực khiến cho những người xung quanh mình được vui vẻ. Khi nghe câu này em đã nghĩ đến Thủy, cô bạn sở hữu năng lực vui vẻ cực mạnh. Những câu chuyện của Thủy luôn thu hút mọi người và kéo gần tất cả lại với nhau. Lúc kể chuyện, đôi tay thường khua lên khua xuống, cái đầu lí lắc khiến ai trong chúng em đều cảm thấy vui vẻ. Đừng tưởng Thủy nhỏ con mà coi thường, bạn ấy còn rất thích giúp đỡ và bênh vực bạn bè. Đâu đâu cũng sẵn sàng sẵn tay giúp đỡ bạn bè mình. Còn nhớ hồi lớp 4 có một bạn trong lớp bị bắt nạt, Thủy không ngại đứng ra bênh vực và bảo vệ. Đồng thời Thủy cũng vô cùng khéo léo, mỗi bức tranh mà Thủy vẽ vào giờ Mĩ thuật luôn sống đống, có hồn và mang một vẻ đẹp riêng chẳng lẫn đi đâu được. Mùa đông vừa rồi, Thủy tặng cho em một chiếc khăn bạn ấy tự đan khiến em thật bất ngờ, hóa ra bạn ấy còn biết đan nữa.

Em và Thủy chơi với nhau từ hồi mẫu giáo, chuyện vui buồn gì chúng em cũng cùng nhau trải qua cả. Cả tuổi thơ của em đều tràn ngập hình dáng Thủy in hằn vào từng kỉ niệm. Có một lần sinh nhật, vì Thủy đi xa về không kịp mua quà tặng đúng ngày cho em, vào hôm sinh nhật bạn đã nói “Cậu ước điều gì? Tớ sẽ giúp cậu thực hiện”. Lúc đó em nói bừa rằng “Cậu cõng tớ ra hồ bơi đi” Không ngờ Thủy với vóc dáng nhỏ con khi ấy lại nhất quyết đòi cõng em ra hồ thật. Đó thật sự là món quà mà cả đời này em cũng không thể nào quên được.

Người ta bảo những người bạn ở bên nhau từ thuở còn nhỏ sẽ ở bên nhau mãi mãi em tin rằng tình bạn của em với Thủy cũng sẽ như vậy.Chúng em sẽ cố gắng cùng nhau học tập thật tốt, chia sẻ với nhau những buồn vui trong cuộc sống và trở thành những người có ích cho xã hội.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 6

I. Đọc hiểu :

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

TRIỀN ĐÊ TUỔI THƠ

Tuổi thơ tôi với con đê sông Hồng gắn liền như hình với bóng, tựa hai người bạn thân thiết suốt ngày quấn quýt bên nhau. Từ lúc chập chững biết đi, mẹ đã dắt tôi men theo bờ cỏ chân đê. Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời. Chẳng riêng gì tôi, mà hầu hết những đứa nhỏ sinh ra ở trong làng đều coi con đê là bạn. Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc. Tuổi học trò, cứ sáng cắp sách tới trường, chiều về cả hội lại lùa tất cả trâu, bò lên đê cho chúng gặm cỏ và tha hồ vui chơi đợi khi hoàng hôn xuống trở về làng. Những đêm trăng thanh gió mát lên đê trải chiếu nằm đếm sao trời mới tuyệt và thú làm sao. Tôi nhớ nhất là những đêm Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui và không khí của lễ hội trẻ em kéo dài tưởng như bất tận...

Năm tháng qua đi, những lối mòn chạy xéo ngoằn ngoèo từ chân lên tới mặt đê đã in dấu biết bao bàn chân của các thế hệ sớm hôm đi, về. Đời người ai cũng có nhiều đổi thay qua thời gian, song con đê vẫn gần như nguyên vẹn, vẫn sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn. Những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung dữ, con đê lại gồng mình lên để không chỉ bảo vệ cho tính mạng con người, gia súc mà còn bảo vệ cả mùa màng...

...Xa quê bao năm trời, mùa lũ này tôi mới trở lại quê hương, trở lại làng quê đã sinh ra và nuôi tôi lớn khôn. Con đê vẫn đấy, màu xanh của cỏ mượt mà vẫn đấy. Tôi tần ngần dạo gót trên chiều dài của con đê chạy suốt từ điếm canh đê này tới điếm canh đê kia và mường tượng nhớ về những kỉ niệm của một thời xa xăm...

(Theo Nguyễn Hoàng Đại)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :

Câu 1. Hình ảnh nào ở làng quê gắn bó thân thiết với tác giả "như hình với bóng" ?

A. Con đê.

B. Đêm trăng thanh gió mát.

C. Tết Trung thu.

Câu 2. Tại sao các bạn nhỏ coi con đê là bạn ?

A. Vì trên con đê này, các bạn nhỏ đã nô đùa, đuổi bắt, chơi ô ăn quan, chăn trâu, nằm đếm sao trời, bày cỗ Trung thu.

B. Vì con đê đã ngăn nước lũ cho dân làng.

C. Vì ai vào làng cũng phải đi qua con đê.

Câu 3. Hình ảnh con đê được tác giả tả như thế nào ?

A. Sừng sững chở che bao bọc lấy dân làng, phủ một màu xanh của cỏ mượt mà.

B. Quanh co uốn lượn theo sườn núi.

C. Tạo thành một đường viền như sợi chỉ mỏng mảnh quanh làng.

Câu 4. Tại sao tác giả cho rằng con đê "chở che, bao bọc lấy dân làng tôi cũng như cả một vùng rộng lớn" ?

A. Vì con đê đã nâng bước, dìu dắt, tôi luyện cho những bước chân của tác giả ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời.

B. Vì những đêm Tết Trung thu, người lớn trong làng tổ chức bày cỗ cho thiếu nhi trên mặt đê rất vui.

C. Vì trong những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung dữ, con đê đã bảo vệ tính mạng con ngưòi, gia súc, mùa màng.

Câu 5. Nội dung bài văn này là gì ?

A. Kể về sự đổi mới của quê hương.

B. Tả con đê và kể về những kỉ niệm gắn bó với con đê, gắn bó với quê hương.

C. Kể về những kỉ niệm những ngày đến trường.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong câu văn sau ?

Những trận lũ lớn đỏ ngầu phù sa hung dữ, con đê lại gồng mình lên để không chỉ bảo vệ cho tính mạng con người, gia súc mà còn bảo vệ cả mùa màng...

A. Nhân hoá.

B. So sánh.

C. Cả hai ý trên.

Câu 2. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ tuổi thơ ?

A. Trẻ em

B. Thời thơ ấu

C. Trẻ con

Câu 3. Từ nào trong câu văn ở bài tập 1 phải hiểu theo nghĩa chuyển ?

A. con người

B. tính mạng

C. gồng mình

Câu 4. Từ chúng trong câu : "Chúng cũng nô đùa, chơi trò đuổi bắt, chơi ô ăn quan trên đê mỗi khi bố mẹ vắng nhà ra đồng, ra bãi làm việc." chỉ những ai ?

A. Trẻ em trong làng.

B. Tác giả.

C. Trẻ em trong làng và tác giả.

Câu 5. Câu : "Con đê thân thuộc đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tôi ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời." có mấy quan hệ từ ?

A. Hai quan hệ từ.

B. Ba quan hệ từ.

C. Bốn quan hệ từ.

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Trong bài văn tác giả đã so sánh con đê với hình ảnh gì ? Theo em, vì sao tác giả cho rằng con đê đã nâng bước, dìu dắt và tôi luyện cho những bước chân của tác giả ngày một chắc chắn để tự tin lớn lên, tự tin bước vào đời ?

IV. TẬP LÀM VĂN

Đề 1. Đọc đoạn cuối bài, hãy tưởng tượng em về thăm lại và trò chuyện với con đê sau bao ngày xa cách. Viết đoạn văn ghi lại cuộc trò chuyện đó.

Đề 2. Tuổi thơ của em gắn với những cảnh đẹp của quê hương yêu dấu, gắn với những kỉ niệm êm đềm của tuổi ấu thơ. Em hãy viết một đoạn văn tả một trong những cảnh đẹp đó và nêu cảm xúc của em.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

A

A

A

C

B

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

A

B

C

A

B

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Trong bài, tác giả đã xem con đê như một người bạn thân thiết. Nó đã cùng vui chơi, nô đùa và nâng đỡ bước chân ông từ lúc chập chững đi những bước đầu tiên, rồi cắp sách đến trường, cho đến khi trưởng thành.

IV. TẬP LÀM VĂN

Đề bài 1

* Tham khảo :

Chào bạn Đê yêu dấu !

Sau bao năm trời xa cách mình mới trở về gặp lại cậu đây. Đê ơi ! Cậu có nhận ra mình không ? Mình chính là cu Tèo đây mà. Cậu có còn nhớ những kỉ niệm thời thơ ấu của bọn mình không ? Từ lúc chập chững những bước đi đầu tiên mình đã là bạn của cậu rồi. Còn nữa bọn mình đã từng nô đùa, chơi đuổi bắt, chơi ô ăn quan mỗi khi bố mẹ mình vắng nhà. Những đêm trăng sáng, mấy đứa trong lớp bọn mình đều lên đây bầu bạn cùng cậu. Bao năm rồi, cậu vẫn như xưa. Vẫn cần mẫn đưa đón những bước chân đi về. Vẫn đứng sừng sững chở che, bao bọc dân làng. Đê ơi ! Dù đi đâu mình cũng không bao giờ quên bạn.

Đề bài 2

Hình như người làng em khi đi xa, nghĩ về quê mình, đầu tiên đều nghĩ đến con sông quê. Con sông không biết bắt nguồn từ những ngọn suối nào trên dãy Trường Sơn trùng điệp với những ngọn núi xanh biếc, xa xôi kia. Khi đi qua làng em, nó chảy êm ả, dịu dàng như để mọi người đủ thời gian để ngắm làn nước trong xanh của nó. Chỗ rộng nhất của nó khi qua làng cũng chỉ khoảng vài mét. Dòng sông như lặng đi trước cảnh đẹp của xóm làng. Nó trầm ngâm phản chiếu những hàng tre đổ bóng mát rượi xuống đôi bờ. Đôi lúc từ trên ngọn tre cao vút, một chú cò trắng như vôi, mắt lim dim, giật mình nhìn thấy bóng mình soi trong đáy nước.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 7

I. ĐỌC HIỂU

BIỂN ĐẸP

Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh.

Lại đến một buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng. Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.

Rồi ngày mưa rào. Mưa giăng giăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,... Có quãng biển thâm xì, nặng trịch. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ưót đẫm, thẫm lại, khoẻ nhẹ, bồi hồi, như ngực áo bác nông dân cày xong ruộng về bị ướt.

Có buổi sớm nắng mờ, biển bốc hơi nước, không nom thấy núi xa, chỉ một màu trắng đục. Không có thuyền, không có sóng, không có mây, không có sắc biếc của da trời.

Một buổi chiều lạnh, nắng tắt sớm. Những núi xa màu lam nhạt pha màu trắng sữa. Không có gió, mà sóng vẫn đổ đều đều, rì rầm. Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót.

Chiều nắng tàn, mát dịu. Biển xanh veo màu mảnh chai. Núi xa tím pha hồng. Những con sóng nhè nhẹ liếm lên bãi cát, bọt sóng màu bươi đào.

Mặt trời xế trưa bị mây che lỗ đỗ. Những tia nắng dát vàng một vùng biển tròn, làm nổi bật những cánh buồm duyên dáng như ánh sáng chiếc đèn sân khấu khổng lồ đang chiếu cho các nàng tiên biển múa vui.

Thế đấy, biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng thẳm xanh như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ,... Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng. Biển nhiều khi rất đẹp, ai cũng thấy như thế. Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

(Vũ Tú Nam)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :

Câu 1. Khi nào thì : "Biển lặng đỏ đục, đầy như mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên." ?

A. Buổi sớm nắng sáng.

B. Buổi sóm nắng mờ.

C. Buổi chiều gió mùa đông bắc vừa dừng.

Câu 2. Khi nào thì "Nước biển dâng đầy, quánh đặc một màu bạc trắng, lăn tăn như bột phấn trên da quả nhót." ?

A. Một buổi chiều lạnh.

B. Một buổi chiều nắng tàn, mát dịu.

C. Một buổi trưa mặt trời bị mây che.

Câu 3. Trong bài, sự vật nào được so sánh với "ngực áo của bác nông dân" ?

A. Cơn mưa

B. Cánh buồm

C. Biển

Câu 4. Trong bài, sự vật nào được so sánh với "ánh sáng chiếc đèn sân khấu" ?

A. Mặt trời

B. Cánh buồm

C. Tia nắng

Câu 5. Theo tác giả Vũ Tú Nam, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc của biển phần lớn do những gì tạo nên ?

A. Mây, trời và nước biển.

B. Mây, trời và ánh sáng.

C. Nưóc biển, những con thuyền và ánh sáng mặt trời.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1. Tìm các cặp từ trái nghĩa có trong hai câu sau :

Trời trong xanh, biển nhẹ nhàng, trời âm u, biển nặng nề. Như con người biết buồn, vui ; biển lúc lạnh lùng, đăm chiêu, lúc sôi nổi, ồn ã.

Câu 2. Tìm các từ sắc đồng âm và nhiều nghĩa trong các câu sau :

a) Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.

b) Con dao này rất sắc.

c) Mẹ đang sắc thuốc cho bà.

d) Trong vườn muôn hoa đang khoe sắc.

Câu 3. Các dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì ?

a) Có quãng nắng xuyên xuống biển óng ánh đủ màu : xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc,...

b) Nhưng có một điều ít ai chú ý là : vẻ đẹp của biển, vẻ đẹp kì diệu muôn màu muôn sắc ấy phần rất lớn là do mây, trời và ánh sáng tạo nên.

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Các đoạn văn 1, 2, 3, 7 có những hình ảnh so sánh rất đẹp. Em thích nhất hình ảnh nào ? Vì sao ?

IV. TẬP LÀM VĂN

Đề 1. Viết tiếp 3 – 4 câu để có đoạn văn tả cảnh đẹp của biển vào buổi sáng :

Buổi sáng, nắng lên...

Đề 2. Hãy viết đoạn văn tả cảnh sông nước (sông, ao, hồ, biển) mà em yêu thích.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU:

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

C

A

B

C

B

I. LUYỆN TỪ VÀ CÂU:

Câu 1. Các cặp từ trái nghĩa trong hai câu đã cho là : trong xanh >< âm u ; nhẹ nhàng >< nặng nề ; buồn >< vui ; lạnh lùng >< sôi nổi.

Câu 2.

- Từ sắc trong câu a, b và c là từ đồng âm.

- Từ sắc trong câu a, d là từ nhiều nghĩa.

Câu 3. Các dấu hai chấm trong câu a và câu b được dùng để liệt kê.

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Tham khảo :

Trong bài văn, em thích nhất hình ảnh : “Buổi sớm nắng sáng. Những cánh buồm nâu trên biển được nắng chiếu vào hồng rực lên như đàn bướm múa lượn giữa trời xanh”. Bằng cách sử dụng từ gợi tả và hình ảnh so sánh, tác giả miêu tả cảnh biển vào buổi sớm thật đẹp. Những cánh buồm trên biển đẹp hơn khi ánh nắng chiếu vào, chúng như đàn bướm bay lượn giữa bầu trời xanh thẳm.

IV. TẬP LÀM VĂN

Đề bài 1:

Buổi sáng, nắng lên, mặt biển lấp lánh như dát bạc. Những đợt sóng đuổi nhau xô vào bãi cát tung bọt trắng xoá. Từng đoàn thuyền căng buồm ra khơi đánh cá. Xa xa, đàn hải âu chao liệng giữa bầu trời xanh thẳm.

Đề bài 2:

Quê nội của em đẹp bởi có con sông chảy qua làng. Quanh năm cần mẫn, dòng sông chở nặng phù sa bồi đắp cho ruộng lúa. Buổi sớm tinh mơ, dòng nước mờ mờ phẳng lặng chảy. Giữa trưa, mặt sông nhấp nhô ánh bạc lẫn màu xanh nước biếc. Chiều tà, dòng nước trở thành màu khói trong, hơi tối âm âm. Hai bên bờ sông, luỹ tre làng nối vai nhau che rợp bóng mát cho đôi bờ. Sông đẹp nhất vào những đêm trăng. Bóng trăng lồng vào nước, luỹ tre làng in bóng trên dòng sông, vài chiếc thuyền neo trên bờ cát. Cảnh vật hữu tình đẹp như tranh vẽ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 8

I. ĐỌC HIỂU

CHA CON NGƯỜI ĐẮP THÀNH ĐÁ

Ở xã Cam Hoà, huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà có một người đàn ông đã ròng rã suốt từ năm 1988 tới nay (16 năm) bới đất, nhặt đá, đắp dãy trường thành bằng đá dài gần 1 ki-lô-mét. Thật là một kì công có một không hai ở Việt Nam. Đó là chú Nguyễn Văn Trọng, năm nay 46 tuổi.

Ban đầu nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là "điên". Còn chú Trọng lại nghĩ rất đơn giản, đất vùng này đá rất nhiều, nếu không nhặt đi thì khó trồng trọt. Và chú ước ao mình sẽ biến miếng đất lóc chóc sỏi đá này thành một nương rẫy phì nhiêu như cánh đồng dưới chân núi kia. Chính vì vậy suốt ngày, kể cả những đêm trăng chú Trọng một mình cùi cũi cuốc đá gánh gồng đắp thành. Từng tí một hết ngày này tới ngày kia, chỗ đất nào nhặt sạch đá là chú trồng trọt hoa màu liền. Nhìn những vạt đất được phủ dần màu xanh, chú Trọng rất mừng nhưng thiên nhiên thật khắc nghiệt, nhặt bới hết đá nhỏ thì lòi đá lớn, có hòn to như quả bí ngô, bí đao phải vần chứ không vác được.

Với gia đình, tưởng chú chỉ nhặt đá một chút rồi lo phát rẫy trồng trọt, vợ chú Trọng nén chịu đựng đi hái cỏ tranh, quả sa nhân bán lấy gạo nuôi chồng nhưng thấy chồng say nhặt đá đắp thành quá, mùa vụ chẳng được gì, người vợ bực lắm. Có lúc không muốn làm với ông "đắp đá vá trời" này nữa, song nghĩ lại, người vợ lại càng thương chồng hơn. Đứa con trai nhỏ của chú Trọng tên Nguyễn Trọng Trí cũng ra giúp bố vác đá đắp thành.

Bây giờ, sau 16 năm vác đá đắp thành, chú Trọng đã có được một trang trại rộng 3,8 héc-ta xanh rờn hoa màu, cây trái như xoài, mận, ngô, đậu, dưa,… mùa nào thức ấy. Chú đã mua được máy công cụ làm đất, hai con bò. Tất nhiên vẫn còn khó khăn nhưng việc làm của chú Trọng thực sự làm cho mọi người kính nể vì nghị lực và sự kiên trì phi thường của mình. Suốt 16 năm qua, chú Trọng đã lập một kỉ lục có một không hai : đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành đá dài 800 mét, với chiều cao trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét.

Bước vào trang trại của chú Trọng, ấn tượng nhất vẫn là bốn phía tường thành đá dựng. Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu biếc bò xanh rờn nở hoa tím ngắt. Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người. Một nông dân hiền lành nhưng đầy ý chí hơn người.

(Lê Đức Dương)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :

Câu 1. Tại sao nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là "điên"?

A. Vì họ cho rằng chú là kẻ rỗi hơi.

B. Vì họ biết đó là công việc vô cùng khó khăn, nặng nhọc.

C. Vì công việc đó nằm ngoài sức tưởng tượng của họ.

Câu 2. Tại sao chú Trọng lại làm công việc này ?

A. Vì được trả lương cao.

B. Vì được khen thưởng.

C. Vì mong có đất trồng trọt.

Câu 3. Tại sao tác giả có thể viết : "Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người." ?

A. Bởi vì nhờ sự kiên trì nhặt đá của chú Trọng, mảnh đất sỏi đá này đã được sống lại, biến thành trang trại xanh rờn hoa màu.

B. Bởi vì miền đất khô cằn này đã được chú Trọng khôi phục lại vị trí trong bản đồ.

C. Bởi vì mảnh đất này nay đã không còn bom đạn sót lại từ thời chiến tranh.

Câu 4. Điều quan trọng nhất để giúp chú Trọng thành công là gì ?

A. Có sức khoẻ.

B. Được cả gia đình hết lòng ủng hộ.

C. Có nghị lực và sự kiên trì phi thường để theo đuổi mục đích của mình.

Câu 5. Câu nào phù hợp nhất với nội dung câu chuyện ?

A. Ai ơi đã quyết thì hành

Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.

B. Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá củng thành cơm.

C. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1. Từ khắc nghiệt trong câu : "Thiên nhiên thật khắc nghiệt." có thể thay thế bằng những từ nào ?

A. Cay nghiệt

B. Nghiệt ngã

C. Khủng khiếp

Câu 2. Tìm các cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong mỗi câu dưới đây :

a) ... nghị lực của mình... chú Trọng đã biến vùng đất sỏi đá thành một trang trại màu mỡ.

b) … chú Trọng không có ý chí, nghị lực... chú sẽ không thành công.

c) Chú Trọng là một nông dân bình thường... có ý chí và nghị lực hơn người.

Câu 3. Chỉ ra quan hệ từ dùng sai trong các câu sau và chữa lại cho đúng.

a) Vùng đất này khó trồng trọt nên có nhiều sỏi đá.

b) Tuy không nhặt đá đắp thành thì chú không có đất trồng trọt.

c) Vì công việc khó nhọc nhưng chú vẫn kiên trì theo đuổi.

Câu 4. Dấu ngoặc kép trong câu Ban đầu nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là "điên" có ý nghĩa gì ?

A. Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.

B. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

C. Đánh dấu ý nghĩ của nhân vật.

Câu 5. Câu : "Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu biếc bò xanh rờn nở hoa tím ngắt." có mấy trạng ngữ ?

A. Một trạng ngữ.

B. Hai trạng ngữ.

C. Ba trạng ngữ.

Câu 6. Dấu hai chấm trong câu : "Suốt 16 năm qua, chú Trọng đã lập một kỉ lục có một không hai : đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành đá dài 800 mét, với chiều cao trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét." có tác dụng gì ?

A. Báo hiệu những từ ngữ đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.

B. Báo hiệu những từ ngữ đứng sau dấu hai chấm là lời nói trực tiếp của nhân vật.

C. Cả hai ý trên.

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Viết một đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em về việc làm của chú Trọng.

IV. TẬP LÀM VĂN

Đề 1. Dựa vào những hình ảnh "... suốt ngày, kể cả những đêm trăng chú Trọng một mình cùi cũi cuốc đá gánh gồng đắp thành... nhặt bới hết đá nhỏ thì lòi đá lón, có hòn to như quả bí ngô, bí đao phải vần chứ không vác được.", em hãy viết đoạn văn tả cảnh chú Trọng nhặt đá đắp thành.

Đề 2. Viết đoạn văn giới thiệu về một tấm gương cải tạo hoặc bảo vệ môi trường mà em biết.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU:

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

B

C

A

C

B

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1. - b, c.

Câu 2.

a) Nhờ... mà…;

b) Nếu... thì… ;

c) nhưng.

Câu 3.

a) nên thay bằng vì ;

b) tuy thay bằng nếu ;

c) vì thay bằng tuy.

Câu 4: a

Câu 5: b

Câu 6: a

III. CẢM THỤ VĂN HỌC:

Ai đó nói rằng việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là "điên". Với riêng tôi, việc làm của chú thật đáng khâm phục. Tôi khâm phục chú từ ý tưởng nhặt đá để mong có đất trồng trọt, ước mơ biến mảnh đất đầy sỏi đá lởm chởm thành nương rẫy phì nhiêu. Tôi khâm phục sự chăm chỉ, cần mẫn của chú bởi đó không phải là việc làm ngày một ngày hai mà kéo dài đằng đẵng mười sáu năm trời. Tôi kính phục chú - một người nông dân bình thường, hiền lành nhưng đầy nghị lực và kiên trì. Nếu có ai đó hỏi tôi : "Bạn có suy nghĩ gì về việc làm của chú Trọng ?", tôi xin nói rằng : "Chú Trọng là tấm gương sáng về nghị lực và sự kiên trì để bạn và tôi học tập".

IV. TẬP LÀM VĂN

Đề bài 1

Tham khảo :

Ấn tượng đẹp đẽ trong tôi là hình ảnh chú Trọng làm việc dưới đêm trăng. Khi mặt trăng từ từ đi qua đỉnh ngọn tre đầu làng, ban phát ánh sáng cho vạn vật, tôi đã nhìn thấy chú. Chú bước ra mảnh đất phía sau nhà, với tay cầm chiếc cuốc dựng bên bờ đá và bắt đầu làm việc. Một viên, hai viên,…hết đá nhỏ lại trồi lên những hòn đá lớn. Một mình chú cùi cũi bới đá, khuân vác để vào sọt. Khi đầy hai sọt, chú ghé vai gánh chuyển đi. Đòn gánh cong oằn vì sức nặng. Tôi thấy đôi vai chú chùng xuống, từng giọt mồ hôi lấm tấm trên trán, thấm đẫm lưng áo chú. Có những hòn đá to như quả bí ngô, bí đao, không vác được, chú phải vần từng tí, từng tí một. Lớn lên chút nữa tôi mới hiểu hơn công việc của chú. Nhìn bức tường ngày một dài và cao thêm, tôi rất cảm phục chú. Tôi tin chắc chú sẽ thành công và thầm cầu nguyện cho ước mơ của chú sớm thành hiện thực.

Đề bài 2

Tham khảo:

Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường không chỉ ở các thành phố lớn mà nhiều vùng nông thôn cũng đang ở mức báo động. Nhiều nơi, vấn đề ô nhiễm môi trường đã và đang trở thành nỗi bức xúc của người dân. Nguyên nhân là do việc xử lý chất thải còn nhiều bất cập, tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, chặt phá rừng, khai thác cát trái phép…làm cho nguồn nước, không khí nông thôn bị ô nhiễm trầm trọng. Công tác quy hoạch, thu gom, xử lý rác thải ở nhiều địa phương, nhất là ở các xã nơi dân cư thưa thớt còn nhiều khó khăn, vì chưa đủ nhân lực, kinh phí để triển khai thực hiện đồng bộ, cũng như ý thức của người dân về vấn đề này chưa cao. Song ở Thăng Bình có chị Nguyễn Thị Ba trú tại thôn 6, xã Bình Dương đã tự nguyện làm công tác thu gom rác thải, góp phần làm sạch môi trường nông thôn cho thôn 6- thôn có số dân đông và diện tích rộng nhất xã Bình Dương.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 9

I. ĐỌC HIỂU

TÔI YÊU BUỔI TRƯA

Buổi sáng, rất nhiều người yêu nó, yêu màn sương lãng mạn, yêu sự sống đang hồi sinh, yêu bầu không khí trong lành mát mẻ...

Buổi chiều, ngọn gió mát thổi nhẹ, hoàng hôn với những vệt sáng đỏ kì quái, khói bếp cùng với làn sương lam buổi chiều... Những điều này tạo nên một buổi chiều mà không ít người yêu thích.

Tôi thích buổi sáng, và cũng thích buổi chiều, nhưng tôi còn thích cái mà mọi ngưòi ghét : buổi trưa. Có những buổi trưa mùa đông ấm áp, buổi trưa mùa thu nắng vàng rót mật rất nên thơ, buổi trưa mùa xuân nhẹ, êm và dễ chịu. Còn buổi trưa mùa hè, nắng như đổ lửa, nhưng chính cái buổi trưa đổ lửa này làm tôi yêu nó nhất.

Trưa hè, khi bước chân lên đám rơm, tôi thấy mùi rơm khô ngai ngái, những sợi rơm vàng óng khoe sắc, tôi thấy thóc đã khô theo bước chân đi thóc của bố mẹ tôi. Rồi bố mẹ tôi cứ thức trông thóc mà chẳng dám nghỉ trưa. Nhờ buổi trưa này mà mọi ngưòi có rơm, củi khô đun bếp, nhờ buổi trưa này mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm, và hơn tất cả, nhờ buổi trưa này mà tôi hiểu ra những nhọc nhằn của cha mẹ tôi và của những người nông dân suốt đời một nắng hai sương. Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè !

(Nguyễn Thuỳ Linh)

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :

Câu 1. Bạn nhỏ trong bài cho rằng nhiều người yêu buổi sáng vì lí do gì ?

A. Có màn sương lãng mạn, sự sống đang hồi sinh.

B. Có bầu không khí trong lành, mát mẻ.

C. Cả hai ý trên.

Câu 2. Theo bạn nhỏ, nhiều người yêu buổi chiều vì lí do gì ?

A. Có ngọn gió mát thổi nhẹ, có ánh sáng hoàng hôn.

B. Có khói bếp cùng với làn sương lam.

C. Cả hai ý trên.

Câu 3. Dòng nào nêu đúng thời gian bạn nhỏ yêu thích nhất ?

A. Buổi trưa.

B. Buổi trưa mùa hè.

C. Buổi trưa mùa đông.

Câu 4. "Nhẹ, êm và dễ chịu" là đặc điểm của buổi trưa mùa nào ?

A. Mùa xuân

B. Mùa đông

C. Mùa thu

Câu 5. Lí do quan trọng nhất để bạn nhỏ yêu thích buổi trưa mùa hè là gì ?

A. Nhờ buổi trưa hè mà mọi người có rơm, củi khô để đun bếp.

B. Nhờ buổi trưa hè mà thóc được hong khô, mọi người được no ấm.

C. Nhờ buổi trưa hè mà bạn nhỏ hiểu được nỗi nhọc nhằn của cha mẹ và của những người nông dân suốt đời một nắng hai sương.

Câu 6. Bài viết nhằm mục đích gì ?

A. Tả cảnh buổi sáng, buổi trưa và buổi chiều ở làng quê.

B. Ca ngợi những người nông dân suốt đời một nắng hai sương và thấm thía một nỗi biết ơn họ.

C. Kể ra những công việc người nông dân cần làm để tạo ra hạt thóc hạt gạo.

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1. Đi thóc trong bài có nghĩa là gì ?

A. Đem thóc ra phơi.

B. Vun thóc lại thành đống.

C. Dùng chân rê trên mặt sân có thóc đang phơi để trở đều cho thóc chóng khô.

d. Giẫm lên thóc.

Câu 2. Thành ngữ nào không đồng nghĩa với Một nắng hai sương ?

A. Thức khuya dậy sớm.

B. Cày sâu cuốc bẫm.

C. Đầu tắt mặt tối.

D. Chân lấm tay bùn.

Câu 3. Tìm các từ chỉ thiên nhiên có trong bài văn trên.

Câu 4. Câu "Tôi yêu lắm những buổi trưa mùa hè !" thuộc kiểu câu gì ?

A. Câu kể

B. Câu cảm

C. Câu khiến

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Dựa vào ý của câu cuối bài, hãy viết tiếp để hoàn chỉnh đoạn văn nêu rõ lí do em yêu thích mùa hè :

Trưa mùa hè không dịu êm như mùa xuân, không rót mật nên thơ như mùa thu, không ấm áp như trưa mùa đông. Trưa hè, nắng như đổ lửa nhưng em yêu nó nhất vì những buổi trưa này đã giúp em hiểu ra rằng...

III. TẬP LÀM VĂN

Câu 1. Em hãy viết đoạn văn tả mảnh sân nhà em giữa trưa hè trong mùa thu hoạch, có phần mở đầu như sau :

Trưa hè, nắng như đổ lửa xuống sân...

Câu 2. Hãy viết đoạn văn tả một buổi trong ngày.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU

[Năm 2021] Đề thi Học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án (10 đề)

II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Câu 1. C

Câu 2. B

Câu 3. trưa, sáng, sương, bầu không khí, chiều, gió, hoàng hôn, sương lam, mùa đông, mùa thu, nắng vàng, nắng, mùa xuân, mùa hè, trưa hè.

Câu 4. B

III. CẢM THỤ VĂN HỌC

Tham khảo :

Trưa mùa hè không dịu êm như mùa xuân, không rót mật nên thơ như mùa thu, không ấm áp như trưa mùa đông. Trưa hè, nắng như đổ lửa nhưng em yêu nó nhất. Dưới cái nắng như thiêu như đốt ấy, ai cũng muốn trốn trong bóng râm. Thế mà, bố mẹ em vẫn phải ra sân nóng như cái chảo rang ấy để dũi thóc, gẩy rơm, mặc cho mồ hôi nhễ nhại trên khuôn mặt đỏ bừng hằn rõ nỗi vất vả, mệt nhọc. Nhưng nếu không có cái nắng trưa này thì liệu sân thóc kia sẽ ra sao ? Rơm rạ kia sẽ thế nào ? Còn quần áo củi lửa nữa chứ,...

Tôi thầm cảm ơn buổi trưa hè, cảm ơn người nông dân, cảm ơn bố mẹ đã một nắng hai sương để làm ra hạt thóc vàng nuôi tôi khôn lớn.

IV. TẬP LÀM VĂN

Đề bài 1

Dàn bài:

- Cảnh vật cần tả là cảnh gì ? Tả cảnh trong thời gian nào ?

- Lúc đó, thời tiết ra sao ? Trên sân có những gì ?

- Hoạt động gì diễn ra trên sân ?

Tham khảo :

Trưa hè, nắng như đổ lửa xuống sân nhà tôi. Mặt sân được làm bằng bê tông nóng như chảo rang. Xung quanh sân, những sợi rơm vàng óng bị nắng chiếu cong lên và lạo xạo dưới mỗi bước chân của mẹ. Ở giữa sân là chỗ mẹ tôi phơi thóc. Dưới cái nắng như thiêu như đốt ấy, mẹ tôi vẫn ra sân dũi thóc bằng đôi chân trần. Sau mỗi bưóc dũi, từng rãnh thóc hiện ra đều đặn như những dòng kẻ trên trang vở của tôi. Trên dây phơi, những bộ quần áo đủ màu sắc, khô cong thơm mùi nắng.

Đề bài 2

Dàn bài:

- Em thích buổi nào trong ngày ? Vào mùa nào trong năm ?

- Mùa đó, vào buổi em tả, thời tiết ra sao ?

- Trong buổi đó có những hoạt động chính nào ? (Người, vật,...)

Tham khảo : Trời còn sớm nhưng em đã thức dậy trong tiếng gọi mùa xuân. Chao ôi ! Quang cảnh thiên nhiên hiện ra trước mắt em mới đẹp làm sao ! Làng xóm như bồng bềnh trong một biển hơi sương. Những làn khói bếp bay lên hoà vào sương mai như những dải lụa mềm uốn lượn trên không. Trời sáng dần, đằng đông ửng hồng, những tia nắng ban mai đang lan xa. Một ngày mới lại bắt đầu. Trên con đường làng, những đứa trẻ quần áo gọn gàng trông rất đáng yêu, nắm tay nhau tung tăng đến trường. Tiếng cười đùa rộn rã, tiếng hỏi bài ríu rít. Các bác nông dân đi làm sớm, khăn choàng kín mặt, tiếng nói chuyện râm ran. Trên cành cây, tiếng hót của chim chìa vôi, chim chào mào lảnh lót làm cho buổi sáng của làng quê em càng thêm sôi động.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 10

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Chuyện một khu vườn nhỏ (Trang 102 – TV5/T1)

2. Tiếng vọng (Trang 108 – TV5/T1)

3. Hành trình của bầy ong (Trang 117 – TV5/T1)

4. Người gác rừng tí hon (Trang 124 – TV5/T1)

5. Chuỗi ngọc lam (Trang 134 – TV5/T1)

6. Buôn Chư Lênh đón cô giáo (Trang 144 – TV5/T1)

7. Thầy cúng đi viện (Trang 158 – TV5/T1)

8. Ca dao về lao động sản xuất (Trang 168 – TV5/T1)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

ĐƯỜNG VÀO BẢN

Tôi sinh ra và lớn lên ở một bản hẻo lánh gần biên giới phía bắc. Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to. Nước suối bốn mùa trong veo, rào rạt. Nước trườn qua kẽ đá, lách qua những mỏm đá ngầm tung bọt trắng xoá. Hoa nước bốn mùa xoè cánh trắng như trải thảm hoa đón mời khách gần xa đi về thăm bản.

Những ngày nắng đẹp, người đi trên đường nhìn xuống suối sẽ bắt gặp những đàn cá nhiều màu sắc tung tăng bơi lội. Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng... Bên trên đưòng là sườn núi thoai thoải. Núi cứ vươn mình lên cao, cao mãi. Con đường men theo một bãi rừng vầu, cây mọc san sát, thẳng tắp, dày như ống đũa. Đi trên đường, thỉnh thoảng khách còn gặp những cây cổ thụ. Có cây trám trắng, trám đen thân cao vút như đến tận trời…Những con lợn ục ịch đi lại ở ven đường, thấy người, giật mình hộc lên những tiếng dữ dội rồi chạy lê cái bụng quét đất. Những con gà mái dẫn con đi kiếm ăn cạnh đường gọi con nháo nhác...

Con đường đã nhiều lần đưa tiễn người bản tôi đi công tác và cũng đã từng đón mừng cô giáo về bản dạy chữ. Nhưng dù ai đi đâu về đâu, khi bàn chân đã bén hòn đá, hòn đất trên con đường thân thuộc ấy, thì chắc chắn sẽ hẹn ngày quay lại.

(Vi Hồng – Hồ Thuỷ Giang)

1. Đoạn đường dành riêng cho dân bản đi về có gì đặc biệt? (0.5 điểm)

A. Phải vượt qua một con thác bọt tung trắng xóa

B. Phải vượt qua một con suối to, nước bốn mùa trong veo, rào rạt

C. Phải băng qua sườn núi thoai thoải, hoa cỏ mọc đầy hai bên đường

D. Phải đi qua một con đường đầy hoa thơm, cỏ lạ, bướm bay rập rờn, chim hót líu lo

2. Con đường vào bản có những cảnh vật gì? (0.5 điểm)

A. Con suối, núi, rừng vầu, rừng trám, trâu bò

B. Con thác, núi, rừng trám, rừng vầu, lợn gà

C. Con suối, núi, rừng vầu, cây trám, lợn gà

D. Con thác, rừng thảo quả, lợn gà, hoa thơm

3. Những cây cổ thụ mà khách gặp trên đường đi vào bản là những cây nào? (0.5 điểm)

A. Cây vầu, cây trám đen, cây trám trắng

B. Cây vầu, cây đa, cây lim, cây chò

C. Cây vầu, cây trám, cây hoa ban

D. Cây sung, cây vầu, cây sấu

4. Câu“Cá như vẽ hoa, vẽ lá giữa dòng…” ý nói? (0.5 điểm)

A. Đàn cá nhiều màu sắc bơi lội dưới suối đẹp như hoa như lá

B. Đàn cá biết vẽ hoa vẽ lá

C. Đàn cá nhiều màu sắc hình thù giống hoa giống lá

D. Đàn cá giống những cành cây bên bờ suối

5. Những con vật nào được nhắc đến trong bài văn? (0.5 điểm)

A. Con vịt, con bò, con lợn

B. Con lợn, con chó, con sư tử

C. Con lợn, con cá, con gà mái

D. Con lợn, con bò, con trâu

6. Bài văn miêu tả cảnh gì? (0.5 điểm)

A. Cảnh vật núi rừng biên giới phía bắc

B. Cảnh cuộc sống của người dân bản vùng biên giới phía bắc

C. Cảnh vật trên con đường vào bản vùng núi phía bắc

D. Cảnh nương rẫy vào một buổi sớm đầu đông

7. Đặt hai câu có chứa từbản là từ đồng âm. (1 điểm)

8. Đặt một câu có cặp từ trái nghĩaxấu – đẹp

9. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu“Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về phải vượt qua một con suối to.”? (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Trồng rừng ngập mặn

Nhờ phục hồi rừng ngặp mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng. Đê xã Thái Hải (Thái Bình), từ độ có rừng, không còn bị xói lở, kể cả khi bị cơn bão số 2 năm 1996 tràn qua. Lượng cua con trong vùng rừng ngập mặn phát triển, cung cấp đủ giống không chỉ cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận. Tại xã Thạch Khê (Hà Tĩnh), sau bốn năm trồng rừng, lượng hải sản tăng nhiều và các loài chim nước cũng trở nên phong phú. Nhân dân các địa phương đều phấn khởi vì rừng ngập mặn phục hồi đã góp phần đáng kể tăng thêm thu nhập và bảo vệ vững chắc đê điều.

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Viết bài văn tả một em bé đang tuổi tập nói tập đi

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

- Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) B. Phải vượt qua một con suối to, nước bốn mùa trong veo, rào rạt

2. (0.5 điểm) C. Con suối, núi, rừng vầu, cây trám, lợn gà

3. (0.5 điểm) A. Cây vầu, cây trám đen, cây trám trắng

4. (0.5 điểm) A. Đàn cá nhiều màu sắc bơi lội dưới suối đẹp như hoa như lá

5. (0.5 điểm) C. Con lợn, con cá, con gà mái

6. (0.5 điểm) C. Cảnh vật trên con đường vào bản vùng núi phía bắc

7. (1 điểm)

a) Con đường từ huyện lị vào bản tôi rất đẹp.

b) Phô tô cho tôi thành 2 bản nhé!

8. (1 điểm)

Chiếc áo này xấu, chiếc áo bên kia đẹp hơn!

9. (1 điểm)

Đoạn đường dành riêng cho dân bản tôi đi về // phải vượt qua một con suối to.

CN VN

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I. Chính tả (4 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II. Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

A. Mở bài (0.75 điểm)

Giới thiệu chung về em bé mà em muốn miêu tả

B. Thân bài (2.5 điểm)

- Tả hình dáng của em bé

- Tả hoạt động ngày thường của em bé

C. Kết bài (0.75 điểm)

Tình cảm của em đối với em bé

* Về hình thức:

- Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

- Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

- Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

“ba…ba…ba” vừa về đến nhà em đã nghe thấy giọng nói lanh lảnh của Bống. Bống là em gái của em.

Năm nay Bống mới 2 tuổi. Dáng người bụ bẫm, dễ thương. Chỉ cần nhìn thấy Bống là mộ người sẽ lập tức muốn ôm em ấy vào lòng. Đôi má phúng phính, trắng hồng, lúc cười lộ ra mấy cái răng sữa khiến ai nhìn cũng muốn nựng má. Đôi mắt đen to, linh động nhìn đông ngó tây khiến ai cũng phải bật cười. Bống đang độ tuổi tập đi, mỗi bước đi chập chững của em khiến mọi người trong nhà đều phải dõi theo. Tối nào bé cũng thích đi vòng quanh nhà, có lẽ Bống biết mọi người trong nhà đều dõi theo bước đi của mình nên quyết tâm đi thật tốt. Đang đi mỏi chân quá, em ngồi bệt xuống đất quay ra nhìn cả nhà cười hì hì vô cùng đáng yêu. Như bao đứa trẻ nhỏ khác, Bống rất thích chơi búp bê, em ấy có thể ngồi hàng giờ bên những con búp bê, nghiêm túc chơi, nghiêm túc bế và ru em búp bê ngủ như thể đó là em của mình. Bống rất ngoan, mẹ dặn Bống khi chơi xong thì phải xếp đồ chơi gọn gàng vào rổ đồ chơi, em đều nhớ và làm theo. Trong nhà, Bống quấn mẹ nhất, chỉ ở bên cạnh những người thân trong gia đình, em mới tỏ vẻ nũng nịu, phụng phịu đáng yêu. Khi ở cạnh những khác em cũng không hề khóc, nhưng lại lộ ra vẻ tự lập hiếm có. Mỗi tối đi ngủ Bống đều phải có gấu bông nằm bên cạnh mới có thể ngủ ngon được.

Em rất yêu Bống, lúc rảnh rỗi em chỉ muốn chơi và trông Bống để mẹ có thêm thời gian làm việc nhà.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 45 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 11

A. PHẦN ĐỌC

ĐỌC THẦM: ............/ 5 điểm (Thời gian 25 phút)

Nói lời cổ vũ

Một cậu bé người Ba Lan muốn học đàn dương cầm, nhưng cha bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá, không thể chơi đàn hay được. Ông khuyên cậu thử học chơi kèn, sau đó một nhạc công chuyên nghiệp lại nói rằng cậu không có được đôi môi thích hợp.

Ngày kia, cậu gặp gỡ nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên. Ông cho cậu một lời khích lệ mà cậu chưa từng được nghe: “Này chú bé, chú có thể chơi pi-a-nô đấy! Ta nghĩ là chú có thể chơi được… nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.”

Ôi chao, đó thực sự là nguồn cổ vũ lớn lao mà cậu cần đến. Cậu sẽ phải bỏ nhiều thời gian để luyện tập nếu muốn chơi đàn, nhưng mà cậu có thể chơi được! Thậm chí có thể chơi giỏi!

Cậu bé về bỏ ra nhiều giờ mỗi ngày miệt mài tập luyện. Công lao khó nhọc của cậu đã được tặng thưởng: Gian Pa-đơ-riêu-xki trở thành nghệ sĩ dương cầm lừng danh nhất bấy giờ. Một lời động viên đơn giản đã mang đến nội lực làm bừng lên ngọn lửa đam mê trong lòng một cậu bé, ngọn lửa ấy vẫn cháy sáng mãi trong nhiều năm trời.

Hãy nhớ rằng những lời động viên mà bạn đang trao gởi hôm nay, đôi khi làm thay đổi được một cuộc đời của người đã đón nhận nó.

Thu Hà

Em đọc thầm bài “Nói lời cổ vũ” rồi làm các bài tập sau:

Hãy khoanh tròn vào chữ trước ý trả lời đúng nhất cho các câu hỏi 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8 dưới đây.

Câu 1: Cậu bé người Ba Lan muốn học gì?

A. Đàn dương cầm.
B. Đàn pi-a-nô.
C. Đàn ghi-ta.
D. Thổi kèn.

Câu 2: Vì sao cậu không học thổi kèn?

A. Vì những ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá.
B. Vì cậu không có năng khiếu.
C. Vì cậu không có được đôi môi thích hợp.
D. Vì thính giác của cậu không chịu được âm thanh của tiếng kèn.

Câu 3: Nhạc sĩ dương cầm lừng danh An-tôn Ru-bin-xtên đã nói gì với cậu bé?

A. Sau này chú sẽ trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh.
B. Ta sẽ nhờ một nhạc sĩ dương cầm nổi tiếng dạy cho chú mỗi ngày 7 tiếng.
C. Chú có thể chơi pi-a-nô đấy! Ta có thể dạy chú, cho tới khi chú thành tài.
D. Chú có thể chơi pi-a-nô đấy, nếu như chú chịu khó luyện tập 7 tiếng mỗi ngày.

Câu 4: Điều gì khiến cho chú bé trở thành một nhạc sĩ dương cầm lừng danh?

A. Cậu bé có năng khiếu thiên bẩm.
B. Lời cổ vũ của An-tôn Ru-bin-xtên giúp cậu tự tin và luyện tập miệt mài.
C. Lời động viên, an ủi lớn lao của nghệ sĩ pi-a-nô An-tôn Ru-bin-xtên.
D. Cậu bé tìm được một thầy giáo giỏi.

Câu 5: Qua bài đọc, em nên làm gì để giúp đỡ mọi người xung quanh mình?

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

Câu 6: Từ nào là từ trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau?

Cha bảo mấy ngón tay của cậu múp míp và ngắn quá.

A. Mũm mĩm
B. Rộng lớn
C. Tong teo
D. To tướng

Câu 7: Từ “môi” trong các từ “đôi môi, môi trường” có quan hệ với nhau như thế nào?

A. Đó là những từ nhiều nghĩa.
B. Đó là những từ đồng âm.
C. Đó là một từ đồng nghĩa.
D. Đó là những từ trái nghĩa.

Câu 8: Câu thành ngữ nào dưới đây nói về chủ đề “Thiên nhiên”?

A. Lên thác xuống gềnh.
B. Uống nước nhớ nguồn.
C. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
D. Có công mài sắt, có ngày nên kim.

Câu 9: Tìm 2 từ có chứa tiếng hợp có nghĩa là “gộp lại” .

- Hai từ là:………………………………………………...……………………….…..

Câu 10: Em hãy đặt một câu có chứa một từ đồng nghĩa chỉ màu đỏ nói về con người hoặc thiên nhiên đất nước ta.

………………………………………………………………………………………...………………

B. VIẾT

I. CHÍNH TẢ: ............/ 5 điểm (Thời gian 15 phút)

Bài: “Thành phố thông reo”

(Viết đoạn từ “Trên mảnh đất cao nguyên … học sinh xếp hàng vào lớp.”)

II. TẬP LÀM VĂN: ........../ 5 điểm (Thời gian 40 phút)

Việt Nam là một xứ sở đẹp tuyệt vời. Nơi đây có rất nhiều cảnh đẹp thiên nhiên và địa danh nổi tiếng. Em hãy tả lại một cảnh đẹp mà em ấn tượng nhất (qua sách báo, qua mạng internet hoặc tận mắt ngắm nhìn,…)

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. Đọc thành tiếng: Như hướng dẫn

II. Đọc thầm:

Câu

1

2

3

4

6

7

8

Đáp án

A (0,5đ)

C (0,5đ)

D (0,5đ)

B (0,5đ)

C

(0,5đ)

B

(0,5đ)

A

(0,5đ)

Câu 5: HS nêu suy nghĩ (0,5đ)

Gợi ý: Nói những lời động viên mọi người, vì có thể những lời động viên đó sẽ làm thay đổi cuộc đời của một con người; Biết khen mọi người, những lời khen ấy làm cho người khác phấn khởi và tự tin trong cuộc sống; …

Câu 9: Học sinh tìm viết đúng 2 từ có chứa tiếng hợp có nghĩa là “gộp lại (0,5đ)

Gợi ý: Hai từ là: hợp tác, hợp nhất, hợp lực, tụ hợp,...

Câu 10: Đặt câu đúng yêu cầu, đầu câu viết hoa, cuối câu chấm (0,5đ)

Gợi ý: Mặt trời đỏ rực từ từ nhô lên khỏi mặt biển.

Trời lạnh, đôi má của bé An đỏ ửng lên.

Lưu ý: Học sinh viết câu đúng mẫu, nội dung thích hợp nhưng thiếu viết hoa đầu câu hoặc cuối câu không đặt chấm câu thì không có điểm.

I. Phần Chính tả:

HS viết sai 1 lỗi trừ 0,5đ. Bài viết sạch đẹp sai 1 lỗi không trừ điểm. Sai tên tác giả tính chung 1 lỗi. Thiếu dấu phẩy không tính lỗi, thiếu dấu chấm tính lỗi không viết hoa.

II. Phần tập làm văn

* Yêu cầu: Bài văn viết đúng thể loại văn tả cảnh, thể hiện được đó là cảnh mà em ấn tượng nhất. Bài đảm bảo bố cục (mở bài, thân bài, kết bài). Các ý có sự liên kết, câu văn diễn đạt mạch lạc, có hình ảnh. Qua miêu tả, học sinh lồng ghép được tình cảm yêu thích của mình đối với cảnh vật đó.

Biểu điểm:

- Mức 1: (4,5 – 5 điểm)

Thực hiện tốt các yêu cầu trên. Bài văn hay, có tính sáng tạo, có kĩ năng quan sát và biết chọn lọc các chi tiết để làm nổi bật hình ảnh miêu tả. Câu văn giàu hình ảnh, lời văn tự nhiên. Các lỗi chung về ngữ pháp, từ ngữ, chính tả: từ 2 – 3 lỗi.

- Mức 2: (3,5 – 4 điểm)

Thực hiện đầy đủ các yêu cầu như loại giỏi nhưng ở mức thấp hơn.

Các lỗi chung: 4 – 5 lỗi.

- Mức 3: (2,5 – 3 điểm)

Từng yêu cầu đều đạt trung bình, nội dung chưa đầy đủ.

Các lỗi chung: 6 – 7 lỗi.

- Mức 4: (1,5 – 2 điểm)

Chưa đúng yêu cầu. Diễn đạt khó hiểu, lủng củng.

Các lỗi chung: 8 – 9 lỗi.

- Mức 5: (0,5 – 1 điểm)

Viết lan man, lạc đề hoặc viết dở dang.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 45 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 12

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 ĐIỂM)

I. KIỂM TRA ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 ĐIỂM)

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP KIỂM TRA KIẾN THỨC TV: (7 ĐIỂM) (40 phút)

Đọc bài văn sau:

THƯ GỬI CÁC THIÊN THẦN

Thưa các Thiên thần!

Con đã thấy các Thiên thần đùa vui nơi thiên đàng xanh thẳm không mảy may vướng bận những lo buồn trần thế.

Các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn. Con xin các Thiên thần hãy một lần xuống đây và đến bên những con người bất hạnh ấy, những bạn bè cùng trang lứa với con và những em bé thơ ngây của con.

Con xin thần Hoà Bình hãy xóa bỏ chiến tranh, để tất cả trẻ em được sống yên bình như con, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.

Con xin thần Tình Thương hãy gõ chiếc đũa thần của Người vào trái tim người lớn để họ hiểu và thêm yêu thương con trẻ, để tất cả trẻ em không phải lao động vất vả cực nhọc hay cầm súng ra chiến trận, hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.

Con xin thần Tình Yêu hãy hàn gắn tình yêu của các ông bố, bà mẹ để con trẻ được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó, đêm đêm màn trời chiếu đất, đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.

Và cuối cùng con xin thần Mơ Ước hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.

Cảm ơn những làn gió tốt bụng đã mang giúp lá thư này đến cho các Thiên thần.

(Theo Ngô Thị Hoài Thu)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Trong lá thư, bạn Hoài Thu đã xin thần Hoà Bình điều gì?

a. Hàn gắn tình yêu của những ông bố, bà mẹ.
b. Hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu con trẻ.
c. Xóa bỏ chiến tranh.

Câu 2. Bạn Hoài Thu xin thần Tình Thương điều gì?

a. Những em bé được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc.
b. Trẻ em không còn phải lao động vất vả, cực nhọc; không cầm súng ra chiến trận hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.
c. Tặng cho mỗi em bé một ngôi sao xanh.

Câu 3. Còn ở thần Mơ Ước, bạn ấy cầu xin điều gì?

a. Những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.
b. Những em nhỏ được sống yên bình, được học hành vui chơi, ngày ngày không còn phải lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.
c. Gõ chiếc đũa thần vào trái tim người lớn.

Câu 4. Đến thần Tình Yêu, điều cầu xin đó là gì?

a. Xuống trần gian và đến bên những con người bất hạnh.
b. Những em bé được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó, đêm đêm màn trời chiếu đất, đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.
c. Mang lá thư này đến cho các Thiên thần.

Câu 5. Tất cả những điều bạn Hoài Thu cầu xin các Thiên thần đều nhằm mục đích gì?

a. Làm cho trẻ em trở nên giàu có.
b. Làm cho trẻ em trở nên thông minh, học giỏi.
c. Làm cho trẻ em được sống hạnh phúc.

Câu 6. Gạch dưới các từ chỉ sự vật trong đoạn văn sau rồi xếp các từ đó vào nhóm thích hợp.

Con xin thần Mơ Ước hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.

- Từ chỉ người : …

- Từ chỉ vật : …

- Từ chỉ khái niệm : …

- Từ chỉ đơn vị : ...

Câu 7. Gạch chân dưới danh từ chỉ khái niệm trong số các danh từ in đậm dưới đây:

Nhưng thưa các Thiên thần, cũng ngay đêm nay thôi, nơi trần gian này, các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn.

Câu 8: Trong lá thư trên, bạn Hoài Thu đã dùng rất nhiều lần cụm từ nào? Điều đó có ý nghĩa gì?

Câu 9:

a) Giải đố

Lá gì không nhánh không cành
Lá gì chỉ có tay mình trao tay?

(Là:............................................)

b) Điền từ vào chỗ .............

- Áo rách khéo vá hơn lành ..............may.

- Công thành ................toại.

- Ít chắt chiu hơn.....................phung phí.

- Nắng chóng trưa, .............chóng tối.

- Đoàn kết là .............., chia rẽ là chết.

Câu 10: Ngoài bốn Thiên thần mà bạn Hoài Thu đã gửi thư, em hãy viết một đoạn thư gửi cho các thiên thần khác để nói lên những mong ước của riêng em.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM) (60 phút)

I. Chính tả nghe - viết: (2 điểm)

Trồng rừng ngập mặn

Nhờ phục hồi rừng ngập mặn mà ở nhiều địa phương, môi trường đã có những thay đổi rất nhanh chóng. Đê xã Thái Hải (Thái Bình), từ độ có rừng, không còn bị xói lở, kể cả khi bị cơn bão số 2 năm 1996 tràn qua. Lượng cua con trong vùng rừng ngập mặn phát triển, cung cấp đủ giống không chỉ cho hàng nghìn đầm cua ở địa phương mà còn cho hàng trăm đầm cua ở các vùng lân cận.

(Theo Phan Nguyên Hồng)

II. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Quê hương em có rất nhiều cảnh đẹp, đây là cánh đồng thẳng cánh cò bay, kia là dòng sông Châu Giang hiền hòa, uốn lượn, và đây nữa là con đường quen thuộc nâng bước chân em mỗi buổi đến trường....Em hãy tả lại một trong những cảnh đẹp đó.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. KIỂM TRA ĐỌC

2. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5
c b a b C
0,5 0,5 0,5 0,5 0,5

Câu 6. (1 điểm) (Mỗi từ đúng 0,1 đ)

  • Từ chỉ người: Thiên thần, em bé, trẻ thơ.
  • Từ chỉ vật: sao, trái đất, giỏ.
  • Từ chỉ khái niệm: ước mơ, hiện thực.
  • Từ chỉ đơn vị: ngôi, chiếc.

Câu 7. (1 điểm) (Mỗi từ đúng 0,3đ. Đúng cả 3 ý 1 đ)

Danh từ chỉ khái niệm là: trần gian, số phận, mảnh đời.

Cầu 8: (1 điểm)

  • Những mong ước của bạn Hoài Thu trong lá thư trên cho thấy bạn là người có trái tim nhân hậu, có những suy nghĩ sâu sắc, biết sống vì mọi người. ( 0,5đ)
  • Trong thư, bạn Hoài Thu đã nhiều lần dùng cụm từ "Con xin thần". Điều đó thể hiện nỗi khát khao, mong mỏi những điều mình cầu xin, mong ước được mọi người quan tâm, chia sẻ và biến thành hiện thực. ( 0,5đ)

Câu 9: (1 điểm)

a) ( 0,5đ) Giải đố

(Là: Lá thư.)

b) (0,5đ) Điền từ vào chỗ .......... (Mỗi từ đúng 0,1 đ) vụng, danh, nhiều, mưa, sống

Câu 10: (0,5 điểm) Ví dụ:

Yên Nam, ngày... tháng... năm...

Thưa Thiên thần Hạnh Phúc!

Những ngày gần đây, trên nước Việt Nam, hàng triệu trái tim nhân ái đều đang hướng về Miền Trung - nơi đã xảy ra mưa bão, lũ lụt kinh hoàng, cướp đi sự sống của nhiều người và nhiều của cải, vật chất. Ở nơi đó còn có những người mẹ già, những đứa con thơ ngây của các nạn nhân vẫn ngồi ở nhà chờ họ về, để cùng ăn một bữa tối giản dị, nhưng đầy tình thương, tình yêu của họ. Cũng ở nơi đó, Thiên thần có biết không? Có những người bạn cùng lứa tuổi với con đã phải chịu nhiều mất mát, đau thương. Thưa Thiên thần, chắc Thiên thần cũng đã biết, nếu mất bố mẹ, thì ai sẽ nuôi các bạn ấy ăn học, những đêm mưa gió các bạn sẽ ngủ ở đâu ? Các bạn phải lang thang ở ngoài đường ư ? Vậy thưa Thiên thần, con xin người hãy gõ chiếc đũa thần của người xuống trái tim của họ để xoa dịu nỗi đau đó. Con xin cám ơn người ! Chúc người mạnh khoẻ.

Con:

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả (2 điểm):

* Cách cho điểm:

  • Tốc độ đạt yêu cầu: chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, độ cao, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1,0 điểm.
  • Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1,0 điểm.

II. Tập làm văn (8 điểm)

a) Yêu cầu:

  • Nội dung: Miêu tả được cảnh một ngày mới bắt đầu ở quê em.
  • Chú ý làm nổi bật đặc điểm của cảnh vật được miêu tả, đồng thời bộc lộ cảm xúc của bản thân.
  • Hình thức: bài đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài), đúng kiểu bài văn tả cảnh. Bài viết có cảm xúc, câu văn rõ nghĩa có hình ảnh, dùng từ chính xác, tả có trình tự hợp lí. Trình bày sạch đẹp, không sai chính tả, từ, câu.

b) Cách cho điểm:

1. Mở bài (1 điểm): Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả.

2. Thân bài (4 điểm)

  • Nội dung (1,5 điểm) Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian
  • Kĩ năng (1,5 điểm). Viết câu văn đúng ngữ pháp, diễn đạt rõ nghĩa.
  • Cảm xúc (1 điểm) Bộc lộ được tình cảm của mình đối với người thân, có thể nêu một vài kỉ niệm sâu sắc.

3. Kết bài (1 điểm). Nêu được cảm nghĩ, bày tỏ tình cảm của mình đối với cảnh mình tả.

4. Chữ viết, chính tả: (0.5 điểm) Trình bày sạch đẹp, không sai chính tả.

5. Dùng từ, đặt câu: (0.5 điểm) Viết không sai từ, câu.

6. Sáng tạo: (1 điểm) Bài viết có sáng tạo.

* Lưu ý: Điểm toàn bài = (Điểm đọc + điểm viết): 2

(Làm tròn điểm toàn bài: 0,5 thành 1)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 45 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 13

PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng. (3 điểm)GV kiểm tra từng HS qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK cuối HKII môn Tiếng Việt lớp 5.

1. Đọc thầm bài văn và làm bài tập. (7 điểm)(Thời gian làm bài: 35 phút)

ĐÔI CÁNH THIÊN THẦN

Ngày xưa, một cậu bé luôn mặc cảm tự ti vì trên lưng cậu có hai vết sẹo rất rõ do cậu bị bệnh bẩm sinh và phải trải qua cuộc phẫu thuật rất vất vả. Cậu bé luôn cảm thấy xấu hổ và rất sợ bị bạn bè phát hiện. Vào giờ thể dục, cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn thấy vết sẹo. Thời gian dài trôi qua, rồi cái gì cũng phải đến. “Ôi, gớm quá!”, “A, quái vật”. Cậu bé vừa khóc vừa chạy vào trong lớp, trốn tránh tất cả. Đến giờ thể dục ngày hôm sau, các bạn nhỏ khác lại ngây thơ thốt lên những lời vô tâm. Ngay lúc ấy, cô giáo vô tình đi ngang, các bạn nhỏ vây quanh lấy cô và nói về viết sẹo. Cô giáo tiến gần đến cậu bé, đặt nhẹ tay lên bờ vai gầy nhỏ ấy, mỉm cười nói:

Cô sẽ kể cho các con nghe một câu chuyện. Ngày xưa, các thiên thần trên trời đã bay xuống và biến thành các bạn nhỏ như chúng ta đây. Tất nhiên có thiên thần nhanh nhẹn đã kịp tháo gỡ đôi cánh của mình nhưng có thiên thần hơi chậm, không kịp tháo hết đôi cánh của mình và để lại hai bé sẹo như thế này.

Vậy đó là cánh của thiên thần hả cô?

Đúng rồi đó các con ạ!- Cô giáo mỉm cười.

Năm tháng dần trôi người bạn nhỏ của chúng ta đã lớn hơn nhiều,cậu vẫn thầm cảm ơn cô giáo đã đem lại cho cậu một điểm tin mới. Lên cấp ba, cậu mạnh dạn tham gia giải bơi lội cấp thành phố và đạt ngôi á quân. Bởi cậu tin rằng vết sẹo trên lưng chính là món quà cô giáo năm xưa dành tặng với tất cả sự yêu thương.

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Vì sao cậu bé luôn xấu hổ khi đi học?

A. Vì cậu bị bệnh bẩm sinh.

B. Vì cậu có hai vết sẹo do phẫu thuật.

C. Vì cậu nhút nhát.

Câu 2: Các bạn của cậu bé đã làm gì khi thấy hai vết sẹo của cậu bé?

A. Hỏi vì sao cậu có hai vết sẹo.

B. Sờ tay vào hai vết sẹo.

C. Trêu chọc, gọi cậu là quái vật.

Câu 3: Cô giáo đã giải thích như thế nào về vết sẹo của cậu bé?

A. Đó là hai vết sẹo do bạn nhỏ bị mổ.

B. Đó là hai vết còn lại của đôi cánh thiên thần.

C. Đó là hai vết sẹo do cậu bé chơi vô ý bị ngã.

Câu 4: Cô giáo kể cho cả lớp nghe câu chuyện về đôi cánh thiên thần nhằm mục đích gì?

A. Để đem lại niềm tin cho cậu bé.

B. Để các bạn không trêu chọc cậu bé nữa.

C. Cả 2 ý trên đều đúng.

Câu 5: Cô giáo trong câu chuyện là người như thế nào?

..............................................................................................................

..............................................................................................................

..............................................................................................................

Câu 6: Tìm 3 từ đồng nghĩa với từ “tặng” trong bài.

..............................................................................................................

..............................................................................................................

..............................................................................................................

Câu 7: Đặt một câu có từ nhiều nghĩa với từ in đậm trong câu sau:

“Bởi cậu tin rằng vết sẹo trên lưng chính là món quà cô giáo năm xưa dành tặng với tất cả sự yêu thương.”

Câu 8: Trong các từ dưới đây từ nào chỉ từ trái nghĩa với từtự ti

A. nhút nhát

B. tự tin

C. mặc cảm

D. sôi động

Câu 9: Từ “bay” trong câu nào chứa từ đồng âm với từ “bay” trong câu văn sau:

“Ngày xưa các thiên thần trên trời đã bay xuống và biến thành các bạn nhỏ như chúng ta đây”

A. Chuyến bay của tôi bắt đầu khởi hành.

B. Bác thợ xây đang dùng chiếc bay để xây nhà.

C. Những chú chim đang baylượn trên bầu trời.

Câu 10: Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:

Vào giờ thể dục, cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn thấy vết sẹo”

PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT (Thời gian làm bài: 55 phút)

1. Chính tả(Nghe viết) (4 điểm )

GV đọc cho học sinh viết đoạn văn sau

Bãi dâu

Tôi đi giữa bãi dâu và có cảm giác như đang lội dưới lòng sông cạn. Cát ở rãnh luống mềm lún. Những cành dâu lá xôn xao đón lấy ánh nắng chói chang, làm cho lớp cát dưới chân tôi mát rượi. Những cành dâu lòe xòe theo gió như trăm nghìn cánh tay xoè ra, hứng lấy ánh nắng vàng rực,che mát cho khoai lang. Những dây khoai lang mập mạp kia lại có đủ sức đâm chồi lên mơn mởn, quấn quýt bên gốc dâu, giữ ấm cho dâu.

2. Tập làm văn (6 điểm)

Đề bài: Hãy tả lại một cảnh đẹp của quê em hoặc nơi em ở.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm(Đánh giá theo hướng dẫn KTĐK GIỮA HKI môn TV5)

* Cách đánh giá, cho điểm:

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm

Mỗi câu đúng được 0,5 điểm

Câu

1

2

3

4

8

9

Đáp án

B

C

B

C

B

B

Câu 5: (1 điểm ) Cô giáo là một người biết cảm thông và chia sẻ với nỗi đau của người khác.

Câu 6 (1 điểm )Điền từ thích hợp vào chỗ chấm:

Từ: cho, biếu, dâng, hiến,…

Câu 7: (1 điểm ) Đặt câu với từ đồng âm là từ: lưng

Câu 10: Vào giờ thể dục,/ cậu bé /trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để

TN CN VN

mọi người không nhìn thấy vết sẹo”

III. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm

1. Kiểm tra viết chính tả : 4 điểm

* Hướng dẫn chấm điểm chi tiết:

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

2 .Kiểm tra viết bài: 6 điểm

- Đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau được 6 điểm:

+ Viết được bài văn đủ các phần: MB, TB, KB đúng yêu cầu đã học; độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm:

7,5 - 7 - 6,5 - ... - 1

* Lưu ý:

Không cho điểm 5 trở lên với những bài mắc nhiều hơn 5 lỗi (chính tả, dùng từ,...)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 45 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 14

A. Kiểm tra đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng

Học sinh đọc và trả lời câu hỏi một đoạn văn, đoạn thơ trong bài đọc ngoài sách giáo khoa (tốc độ đọc khoảng 100 tiếng/phút).

Trả lời câu hỏi để nhận biết được một số từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật, có ‎nghĩa trong đoạn văn đã đọc. Hiểu nội dung chính của đoạn văn, đoạn thơ.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt

Đọc thầm và làm bài tập (30 phút)

CÂY GIỮ PHIỀN MUỘN

Người thợ tôi thuê để tu bổ lại nông trại vừa hoàn tất một ngày làm việc đầu tiên vất vả. Nhưng anh đến làm việc trễ hơn hai giờ vì bị bể bánh xe, xe bị mất điện, chiếc xe tải của anh ta không thể khởi động được. Nét mặt anh lộ rõ vẻ căng thẳng vì chưa hoàn tất công việc như dự định. Tôi lái xe mời anh về nhà mình ăn tối. Trên đường về, tôi ngỏ ý muốn ghé thăm gia đình anh ấy.

Khi chúng tôi đến cửa, anh chợt dừng lại ở một cây nhỏ cạnh cửa, đưa tay chạm nhẹ vào những nhánh cây. Khi cửa mở, anh thay đổi thái độ của mình thật ngạc nhiên. Khuôn mặt anh giãn ra với nụ cười tươi tắn - nụ cười đầu tiên trong ngày. Anh ôm hai đứa trẻ vào lòng và ân cần hỏi thăm mẹ và vợ của mình. Sau đó anh ta đi với tôi ra xe.

Chúng tôi đi ngang qua cây nhỏ khi nãy và tính tò mò của tôi nổi lên. Tôi hỏi anh ta về những gì tôi vừa mới thấy lúc nãy.

- Ô, đó là cây trút phiền muộn của tôi. - Anh giải thích. - Tôi biết tôi không thể tránh được những lo toan, rắc rối trong công việc, nhưng tôi chắc một điều là những rắc rối đó không thuộc về ngôi nhà nhỏ của tôi. Chính vì vậy tôi đã treo nó lên cây vào mỗi buổi tối khi tôi về đến nhà. Rồi mỗi buổi sáng tôi sẽ mang chúng theo.

- Thật là một điều buồn cười. - Anh ta mỉm cười. - Khi tôi ra khỏi nhà vào mỗi buổi sáng và đem chúng theo, hầu như những điều phiền muộn ấy không còn nhiều như đêm hôm trước nữa.

(Theo Hạt giống tâm hồn)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và làm các bài tập sau

Câu 1. Vì sao người thợ lại trở nên căng thẳng, khó chịu?

A. Vì chiếc xe bị hỏng.

C. Vì anh phải làm quá nhiều việc.

B. Vì anh chưa hoàn thành công việc.

D. Vì anh bị ốm.

Câu 2. Trước khi về ngôi nhà nhỏ, người thợ đã làm điều gì?

A. Anh rửa chân tay sạch sẽ, vui vẻ bước vào nhà.

B. Anh chạm tay vào cây nhỏ cạnh cửa, vui vẻ bước vào nhà.

C. Anh vứt bỏ đồ đạc, tức giận bước vào nhà.

D. Anh nhẹ nhàng ôm hôn con với khuôn mặt khó chịu.

Câu 3. Hình ảnh cây nhỏ cạnh cửa nhà của người thợ thể hiện điều gì?

A. Đó là niềm vui của gia đình anh.

B. Đó là cây cho bóng mát, thư giãn sau mỗi ngày làm việc.

C. Đó là nơi trút phiền muộn, lo toan, rắc rối mà anh không muốn mang về ngôi nhà.

D. Đó là nơi anh chia sẻ hạnh phúc sau một ngày làm việc.

Câu 4. a) Vì sao người thợ lại muốn trút bỏ những nỗi buồn phiền trước khi về nhà?

A. Vì anh không muốn vợ con mình buồn.

B. Vì con anh yêu cầu làm điều đó.

C. Vì anh muốn trút bỏ được nỗi buồn phiền để cảm nhận sự thanh bình, yêu thương.

D. Vì đó là thói quen của anh.

b) Điều kì lạ vào mỗi sáng hôm sau khi người thợ ra khỏi nhà là gì?

A. Những điều phiền muộn không còn nhiều như đêm hôm trước.

B. Những điều phiền muộn tan biến đi hết.

C. Anh cảm thấy vui vẻ, sáng khoái.

D. Cây trút bỏ phiền muộn biến mất.

Câu 5. Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho cuộc sống?

Câu 6. Nếu em là người thợ, em sẽ làm gì để giải tỏa những điều phiền muộn?

Câu 7. a) Dòng nào dưới đây gồm các từ đồng nghĩa?

A. Ồn ào, yên tĩnh, nháo nhiệt.

B. Mảnh mai, mỏng manh, nhẹ nhàng.

C. Tuyệt mĩ, tuyệt vời, tuyệt diệu.

D. Vắng vẻ, hiu hắt, mênh mông.

b) Điền cặp từ đồng âm thích hợp vào chỗ chấm trong câu sau: “Họ đi câu cá … vào mùa ….mát mẻ.”

A. đông

B. thu

C. mực

D. quả

Câu 8. Điền cặp từ trái nghĩa thích hợp để hoàn thiện câu tục ngữ, thành ngữ sau:

Đêm tháng năm chưa nằm đã …..

Ngày tháng mười chưa cười đã …….

A. ngủ, thức

B. tối, sáng

C. sáng, tối

D. tối, ngủ

Câu 9. a) Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển của các từ in đậm dưới đây:

cây, miệng núi, đánh răng, hoa mai, mũi dao

- Có từ in đậm theo nghĩa gốc:

- Có từ in đậm theo nghĩa chuyển:

b) Đặt câu có từ “cánh” có nghĩa khoảng đất dài và rộng, nằm trải dài.

Câu 10. Đọc đoạn thơ dưới đây:

"Ta là nụ, là hoa của đất

Gió đẫm hương thơm, nắng tô thắm sắc

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!

Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm!"

(Trích "Bài ca về trái đất" - Định Hải)

Chỉ ra biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ trên? Việc lặp lại câu thơ “Màu hoa nào cũng quý, cũng thơm” nói lên ý nghĩa gì?

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả (Nghe - viết) (15 phút)

Viết đầu bài “Những người bạn tốt” và đoạn “A-ri- ôn đứng trên boong tàu…sai giam ông lại.” (SGK TV 5, tập 1, trang 64).

II. Tập làm văn (40 phút)

Đề bài: Em là học sinh lớp 5 - đã năm năm em gắn bó với mái trường Tiểu học thân yêu, chứng kiến sự thay da đổi thịt của ngôi trường. Hãy miêu tả ngôi trường Tiểu học thân yêu để thể hiện tình cảm của em với ngôi trường.

GỢI Ý ĐÁP ÁN

Phần I. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

*Đọc (2 điểm)

  • Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, lưu loát; tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 100 tiếng/phút).
  • Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng).
  • Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; Bước đầu đọc có biểu cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung đoạn đọc.

*Trả lời câu hỏi (1 điểm):

Nhận biết được một số từ ngữ, hình ảnh, chi tiết nổi bật, có ‎nghĩa trong đoạn văn đã đọc. Hiểu nội dung chính của đoạn văn.

2. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

*Đọc thầm bài “Cây giữ phiền muộn”, trả lời câu hỏi và làm bài tập

Câu

1 - B

2 - B

3 - C

4a - C

4b- A

7a - C

7b - B

8 - C

Điểm

0,5

0,5

0,5

1

1

0,5

Câu 5. (1 điểm)

- Trong cuộc sống chúng ta gặp nhiều điều phiền muôn, lo toan, rắc rối nhưng chỉ

có chính chúng ta mới có thể đem lại cho mình sự bình yên, thanh thản nếu biết cách trút bỏ những điều phiền muộn đó.

(Nếu HS trả lời có ý đúng với đáp án cho điểm tối đa)

Câu 6. (0,5 điểm)

Gợi ý: Viết nhật kí, chia sẻ với bạn bè, người thân......

(Có thể cho điểm theo ý kiến của HS)

Câu 9.(1 điểm).

a) (0,5 điểm) Mỗi từ đúng được 0,1 điểm; sai trừ 0,1 điểm/ từ.

- Có từ in đậm theo nghĩa gốc: lá cây, hoa mai

- Có từ in đậm theo nghĩa chuyển: miệng mũi, đánh răng, mũi dao

b) Đặt câu (0,5 điểm)

Gợi ý: Cánh đồng lúa trải dài như tấm lụa mềm mại.

Câu 10. (0,5 điểm).

Gợi ý: Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật:

+ So sánh: Ta là nụ, là hoa

+ Nhân hóa: Gió đẫm hương thơm, nắng tô thêm sắc

- Việc lặp lại hai câu thơ cuối bài nhấn mạnh, khẳng định giá trị của mỗi loài hoa

nói riêng, cũng như mọi trẻ em trên thế giới , dù khác màu da, vùng miền, dân tốc nhưng đều đáng qúy đáng yêu và đáng trân trọng.

Phần II. Kiểm tra kĩ năng viết (10 điểm)

1. Chính tả (Nghe - viết) (2 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu (tốc độ viết khoảng 95 chữ/15 phút)

- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ.

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi).

- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp.

+ Chữ viết không đúng mẫu trừ toàn bài 0,4 điểm.

+ Chữ viết sai một lỗi chính tả trừ 0,2 điểm.

+ Tuỳ theo mức độ sai sót của bài viết để trừ điểm.

2. Tập làm văn (8 điểm)

- Viết được bài văn tả cảnh có độ dài khoảng 15-20 câu.

*Mở bài (1 điểm): Giới thiệu được ngôi trường thân yêu của em. (trực tiếp hoặc gián tiếp)

*Thân bài (4 điểm) :

- Nội dung miêu tả chi tiết cảnh đẹp đó (1,5đ);

- Kĩ năng diễn đạt trôi chảy, ngắn gọn và rõ ý (1,5đ);

- Cảm xúc: tả bằng nhiều giác quan, có so sánh, nhân hóa (1đ)

*Kết bài (1 điểm): Có thể kết bài mở rộng hoặc không mở rộng

*Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)

*Dùng từ đặt câu (1 điểm) biết dùng từ, đặt câu, viết đoạn văn phù hợp; …

*Sáng tạo (0,5 điểm)

Mức 4: Miêu tả rõ nét đẹp của cảnh. Miêu tả kết hợp tả không gian, các yếu tố con người, bộc lộ cảm xúc, biết sử dụng một số hình ảnh so sánh, nhân hóa vào làm văn; …

*Chú ý: Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót của học sinh về cấu trúc, về ý, về diễn đạt và chữ viết để GV cho điểm phù hợp.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa học kì 1

Năm học ...

Môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 45 phút

Đề thi Giữa học kì 1 Tiếng Việt lớp 5 có đáp án đề số 15

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn (Khoảng 90 tiếng/phút) và trả lời câu hỏi một trong các bài sau:

• Thư gửi các học sinh

• Những con sếu bằng giấy

• Một chuyên gia máy xúc

• Sự sụp đổ của chế độ a-pác-thai

• Tác phẩm của Si-le và tên phát xít

• Những người bạn tốt

• Kì diệu rừng xanh

• Cái gì quý nhất?

• Đất Cà Mau

Lưu ý: Tránh để hai học sinh liên tiếp cùng đọc hay trả lời cùng một bài hoặc cùng một câu hỏi.

II. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc thầm bài văn sau:

ĐẤT CÀ MAU

Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông.

Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng; rễ phải dài, phải cắm sâu vào trong lòng đất. Nhiều nhất là đước. Đước mọc san sát đến tận mũi đất cuối cùng, thẳng đuột như hằng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước…

Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây. Tinh thần thượng võ của cha ông được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất tận cùng này của Tổ quốc.

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Mưa Cà Mau có gì khác thường?

A. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông.

B. Mưa thường kéo dài cả ngày kèm theo sấm sét và gió mạnh.

C. Mưa dầm dề, kéo dài và kèm theo gió rét.

Câu 2. Cây cối trên đất Cà Mau có đặc điểm gì?

A. Cây cối mọc thưa thớt do dông bão thất thường.

B. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt.

C. Cây cối mọc nhiều, tươi tốt, phát triển nhanh nhờ khí hậu ôn hòa.

Câu 3. Dòng nào nêu đúng đặc điểm của người Cà Mau?

A. Thông minh, giàu nghị lực, có tinh thần thượng võ.

B. Thích kể và thích nghe những truyện kì lạ về sức mạnh và trí thông minh con người.

C. Tất cả những nét tích cách trên.

Câu 4. Người Cà Mau dựng nhà cửa như thế nào?

A. Dựng nhà cửa sát với bìa rừng.

B. Dựng nhà cửa dọc theo những con lộ lớn, san sát với nhau.

C. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước.

Câu 5. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc?

A. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân.

B. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.

C. Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than.

Câu 6. Câu nào dưới đây có từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển?

A. Em đang đội mũ trên “đầu”.

B. “Đầu” hè lửa lựu lập lòe đơm bông.

C. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.

Câu 7. Nối tên đoạn với nội dung thích hợp?

a1. Đoạn 1

b1. Tính cách người Cà Mau

a2. Đoạn 2

b2. Mưa ở Cà Mau

a3. Đoạn 3

b3. Cây cối và nhà cửa ở Cà Mau

Câu 8: Đặt 2 câu với từ “nóng” ; 1 câu từ “nóng” có nghĩa gốc; 1 câu từ “nóng” mang nghĩa chuyển:

a/ Nghĩa gốc:

b/ Nghĩa chuyển:

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (15 phút): Nghe – viết

Bài: Kì diệu rừng xanh

(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")

II. Tập làm văn. (25 phút)

Đề bài: Viết bài văn tả một cảnh đẹp ở quê em. (Có thể là hồ nước, cánh đồng lúa, con đường quen thuộc, một đêm trăng đẹp, vườn cây,….)

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc. (5 điểm):

- Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch, tốc độ đọc 90 tiếng/phút. (4 điểm)

- Đọc đúng, rõ ràng, tốc độ đọc khoảng 80 tiếng/phút. (3 điểm)

- Đọc tương đối đúng, tương đối rõ ràng, tốc độ đọc khoảng từ 60 đến dưới 80 tiếng/phút. (2 điểm)

- Đọc còn sai, đọc ấp úng, tốc độ đọc dưới 60 tiếng/phút. (1 điểm)

- Trả lời đúng, đủ ý của nội dung câu hỏi. (1 điểm)

II. Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc thầm và làm bài tập:

Câu hỏi

Đáp án

Câu 1 (0,5 đ)

A. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông.

Câu 2 (0,5 đ)

B. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt.

Câu 3 (0,5 đ)

C. Tất cả những nét tích cách trên.

Câu 4 (0,5 đ)

C. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước.

Câu 5 (0,5 đ)

B. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.

Câu 6 (0,5 đ)

B. “Đầu” hè lửa lựu lập lòe đơm bông.

C. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.

Câu 7 (1đ): Nối tên đoạn với nội dung thích hợp?

a1. Đoạn 1

a1-b2

b2. Mưa ở Cà Mau

a2. Đoạn 2

a2-b3

b3. Cây cối và nhà cửa ở Cà Mau

a3. Đoạn 3

a3-b1

b1. Tính cách người Cà Mau

Câu 8 (1đ): Đặt 2 câu với từ “nóng” 1 câu từ “nóng” có nghĩa gốc, 1 câu từ “nóng” mang nghĩa chuyển: (HS đặt câu đúng nghĩa là đạt).

a/ Nghĩa gốc:

VD: Nước vẫn còn nóng, chưa uống được.

b/ Nghĩa chuyển:

VD: Bố em là người nóng tính.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (4 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh (nghe - viết) một đoạn trong bài “Kì diệu rừng xanh” (Từ "Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu" (HDH /TV5-T1A)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 4 điểm.

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định) trừ 0.25 điểm.

- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không khoa học, bẩn, ... trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (6 điểm.)

Điểm 6: Đạt được các yêu cầu cơ bản của bài tập làm văn.

Điểm 5: Cơ bản đạt được các yêu cầu trên. Lỗi chính tả, ngữ pháp còn sai 2 - 3 lỗi.

Điểm 4: Nội dung còn hời hợt. Lỗi chính tả ngữ pháp còn sai 4 - 7 lỗi.

Điểm 1- 3: Bài viết còn yếu về nội dung và hình thức.

Lưu ý: Khuyến khích những bài viết sáng tạo. Nếu nhiều bài văn giống nhau thì không được điểm tối đa.

Mẫu:

Trong một tháng, ngày có trăng đẹp nhất là rằm. Hôm nay chính là một ngày như thế. Vì vậy, cả nhà em ăn cơm từ sớm, rồi cùng nhau ra sân ngắm trăng.

Trời mùa hè tối muộn, bác mặt trời mãi đến sáu giờ vẫn chưa chịu về nghỉ. Thành ra, phải đến hơn bảy giờ tối, mặt trăng mới đủng đỉnh nhô lên. Có lẽ vì biết bao người đang chờ đợi, nên mặt trăng càng thêm kiêu kì, đi lên từng chút một, lại còn chơi trò ú tim ở sau rặng tre nữa cơ.

Nhưng mà dù thế, thì mọi người vẫn phải xuýt xoa và say mê với vẻ đẹp của trăng rằm. Mặt trăng ngày hôm nay tròn đầy đặn, đầy hơn bất kì cái bánh hay cái đĩa nào. Nó tỏa ra thứ ánh sáng trắng màu nhiệm, khiến mặt đất, vạn vật như được dát bạc. Dường như, chị Hằng đang múc từng dòng trăng mà tưới xuống trần gian, để cho ai cũng được tắm mình trong thứ ánh sáng diệu kì ấy.

Lũ côn trùng trong vườn sung sướng tắm trăng, kêu lên rả rích. Mấy chị cá rô dưới ao cũng thi nhau ngoi lên, đớp lấy đớp để ánh trăng. Con chó Mực thì đuổi theo bóng lá cắt qua ánh trăng trên mặt đất, chơi mãi chẳng biết chán. Vòm cây thì cứ rung rinh theo cơn gió, như cố hết sức để chiếc lá nào cũng được trăng rọi vào. Còn mọi người thì thảnh thơi ngồi trên chiếu, vừa uống trà vừa ngắm trăng.

Đến khuya, mọi người trở vào nhà đi ngủ. Thì đó cũng là lúc trăng đẹp nhất. Trên ngôi cao tít, trăng thức cùng sao, canh cho giấc ngủ của mọi người.

Để xem trọn bộ Đề thi Tiếng Việt 5 có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

1 3352 lượt xem
Mua tài liệu