TOP 15 Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 (Kết nối tri thức) năm 2024 có đáp án

Bộ Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 (Kết nối tri thức) năm 2024 có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Ngữ văn 6 Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 8591 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

TOP 15 Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 (Kết nối tri thức) năm 2024 có đáp án

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Phần trắc nghiệm: (3 điểm)

Em hãy đọc kĩ đoạn văn rồi khoanh tròn vào đáp án đúng nhất:

“Thủy Tinh đến sau không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa gọi gió làm thành giông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.”

Câu 1: Đoạn văn trên được biểu đạt theo phương thức nào?

A. Tự sự

B. Miêu tả

C. Biểu cảm

D. Thuyết minh

Câu 2: Đoạn văn trên được kể theo ngôi kể nào?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ hai

C. Ngôi thứ ba

Câu 3Trong đoạn văn có mấy từ láy:

A. Một

B. Hai

C. Ba

D. Bốn

Câu 4:Trong các tổ hợp từ sau, tổ hợp từ nào là cụm danh từ ?

A. Nổi lềnh bềnh

B. Một biển nước.

C. Dâng lên lưng đồi sườn núi

D. Ngập ruộng đồng

Câu 5: Từ cả trong cụm cả đất trời thuộc từ loại nào?

A. Số từ.

B. Lượng từ

C. Chỉ từ

D. Tính từ

Câu 6: Trong đoạn văn có mấy danh từ riêng?

A. Một

B. Hai

C. Ba

D. Bốn

Câu 7: Các từ: hô, gọi, đuổi theo, nổi giận, đòi, cướp là động từ:

A. Đúng

B. Sai

Câu 8: Đoạn văn trên trích trong văn bản thuộc thể loại truyện nào?

A. Truyền thuyết

B. Cổ tích

C. Ngụ ngôn

D. Truyện cười

Câu 9: Nhận biết

Nối nội dung cột A với cột B sao cho phù hợp

A

B

1. Chia rẽ thì chết, đoàn kết thì sống

2. Được voi đòi tiên

3. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây

4. Tham thì thâm

a. Ông lão đánh cá và con cá vàng

b. Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng

c. Con hổ có nghĩa

II. TỰ LUẬN (7điểm)

Kể về một kỉ niệm đáng nhớ.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM:

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Đáp án

A

C

C

B

B

D

A

A

A

Câu 9:

1 – b

2 – a

3 – c

4 – a

II. TỰ LUẬN

Dàn bài

-  Mở bài:

+ Giới thiệu một kỉ niệm đáng nhớ.

+ Ấn tượng của em về kỉ niệm đó.

- Thân bài: Kể lại diến biến sự việc:

+ Đây là kỉ niệm buồn hay vui

+ Chuyện xảy ra trong hoàn cảnh nào? Thời gian nào?

+ Nêu mở đầu câu chuyện và diễn biến như thế nào?

+ Kỉ niệm đó liên quan đến ai? Người đó như thế nào?

+ Trình bày đỉnh điểm của câu chuyện.

+ Thái độ, tình cảm của nhân vật trong câu chuyện.

- Kết bài:

+ Câu chuyện kết thúc như thế nào?

+ Nêu suy nghĩ và cảm nhận của em qua câu chuyện.

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc hiểu: (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Xưa có một gia đình nọ, người cha và người mẹ mất sớm để lại hai anh em sống với nhau. Người anh thì bản tính tham lam ích kỉ, người em thì ngược lại hiền lành chất phác và luôn biết nhường nhịn. Khi hai anh em lập gia đình, người anh muốn ra ở riêng. Hắn ta nhận hết tất cả nhà cửa ruộng vườn, chỉ để lại cho người em một mảnh đất nhỏ với một cây khế. Người em không một lời ca thán, hai vợ chồng dựng lều trên mảnh đất ấy và hết lòng chăm sóc cho cây khế. Trời không phụ lòng người, năm đó cây khế trong vườn rất sai trái, quả nào quả nấy cũng mọng nước và vàng ruộm. Người em phấn khởi chờ đến ngày đem khế đi bán để lấy tiền đong gạo. Nhưng một hôm, có một con chim lạ rất to từ đâu bay tới ăn khế. Thấy chim ăn trái, người em liền cầm lấy một cây gậy để đuổi chim bay đi. Người em nói: - Chim ơi, vợ chồng ta chỉ có mỗi cây khế này là tài sản đáng giá. Nay chim đến ăn hết khế của ta rồi, chúng ta lấy gì mà sống. Bỗng nhiên, con chim cất tiếng nói: - Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng. Hai vợ chồng người em nghe chim nói tiếng người, cảm thấy vô cùng kỳ lạ, nhưng anh cũng bảo vợ lấy một chiếc áo cũ may chiếc túi ba gang như chim nói. Hôm sau chim lại tới ăn khế, ăn xong chim bảo người em cưỡi lên lưng. Chim bay đi rất xa, bay qua một ngọn núi cao, qua một vùng biển rộng. Cuối cùng chim đáp lại một hòn đảo hoang chứa đầy vàng bạc và châu báu. Người em lấy đủ số vàng bạc vào chiếc túi ba gang rồi lại cưỡi trên lưng chim trở về nhà. Từ ngày đó, người em trở nên giàu có, vì tiền bạc nhiều mà ăn cũng chẳng hết, người em lấy một số ra để giúp đỡ những người nghèo trong vùng. Ai ai cũng yêu quý người em vì tính tình tốt bụng lại biết giúp đỡ người. (…)

(Trích Ăn khế trả vàng)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)

Câu 2. Văn bản thuộc thể loại văn học dân gian nào? Hãy kể tên 01 truyện khác cùng thể loại. (1,0 điểm) 

Câu 3. Nêu ngắn gọn nội dung đoạn trích. (1,0 điểm)

Câu 4. Nhân vật người em gợi cho anh/chị liên tưởng tới nhân vật nào trong truyện cổ tích? Hãy kể tên một vài sự việc, con người mà anh/chị biết để chứng minh cho luận điểm: “chuyện cổ tích vẫn xảy ra ở đời thường”. (1,0 điểm)

Câu 5. Tìm những chi tiết thần kì có trong đoạn trích. (1,0 điểm)

II. Tập làm văn (5,0 điểm)

Thuật lại một trận đấu thể thao mà em có dịp được chứng kiến

ĐÁP ÁN GỢI Ý

I. Đọc hiểu (5,0 điểm)

1, Tự sự

2, Đây là truyện cổ tích

Truyện cổ tích: Sọ Dừa

3, Nội dung đoạn trích: người em nghèo khổ, hiền lành được chim ăn khế trả ơn bằng vàng

4, Nhân vật người em gợi cho em liên tưởng đến nhân vật hiền lành nhưng gặp nhiều bất hạnh trong truyện cổ tích

Một vài sự việc:

- Cặp vợ chồng yêu thương nhau, dù cho người chồng bị liệt chân không có khả năng lao động nhưng vẫn cố giúp vợ công việc sinh hoạt hàng ngày. Người vợ là trụ cột của gia đình, chăm sóc chồng không một lời than vãn suốt 30 năm

5, Những chi tiết thần kì:

- Chim biết nói

- Người em được chim thần trả ơn bằng vàng

II. Tập làm văn (5,0 điểm)

Bài làm tham khảo

Cứ mỗi mùa hè, em được mẹ cho đi học tập bơi ở trung tâm thể thao của thành phố. Nơi đây em được học hỏi nhiều điều mới mẻ. Không chỉ vậy, em còn được chứng kiến một trận thi đấu bơi lội vô cùng hấp dẫn.

Mỗi trường sẽ cử ra một vận động viên tốt nhất của mình để thi đấu. Bể bơi có mười đường đua. Mười thí sinh đại diện cho mười trường tham gia thi đấu. Các vận động viên trang bị kính mũ, áo quần bơi với tư thế sẵn sàng xuất phát. Họ giống như những người hùng, đang mang trọng trách lớn lao mang lại niềm vinh quang cho cả trường. Bởi vậy các vận động viên đều biểu lộ ý chí quyết tâm hết mình. Lệnh xuất phát bắt đầu, tất cả các vận động viên lao mình xuống đường đua như tên bắn, bơi điêu luyện dưới dòng nước như những chú cá kình, nhanh chóng và dứt khoát. Vòng bơi đầu, vận động viên số 5 đại diện trường Cao Thắng dẫn đầu. Vòng bơi thứ hai, vận động viên này tiếp tục giữ vững phong độ, các vận động viên khác vẫn luôn theo sát về khoảng cách. Vòng bơi cuối cùng, vận động viên số 1 - vận động viên trường Bùi Thị Xuân vươn lên, về đích trước tiên, giật huy chương vàng. Khán giả hoan hô, chúc mừng thí sinh dành chiến thắng. Bạn bè và thầy cô trong trường hét vang: “Bùi Thị Xuân”, “Bùi Thị Xuân”, khiến lòng em cũng nôn nao khó tả.

Nhìn thành tích vượt trội của anh ấy em lại càng cố gắng nỗ lực hơn nữa để bơi thật giỏi, giành nhiều thành tích trong tương lai.

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần I: (5 điểm)

Cho đoạn văn

“Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông, lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng không giết mà cho chúng về quê làm ăn. Nhưng về đến nửa đường thì chúng bị sét đánh chết, rồi bị hóa kiếp thành bọ hung”

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì?

b. Xác định một cụm danh từ trong đoạn văn trên

c. Trong đoạn văn trên, mẹ con Lý Thông được Thạch Sanh tha tội chết nhưng vẫn bị trời trừng trị thích đáng. Điều này thể hiện phẩm chất đẹp đẽ nào của Thạch Sanh đồng thời gửi gắm mơ ước gì của nhân dân ta.

Phần II. (5 điểm)

Có một lần em mắc lỗi và bị biến thành con vật lang thang trong ba ngày. Hãy tưởng tượng và kể lại câu chuyện đó.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Phần I:

Câu 1:

a.

- Tác phẩm: Thạch Sanh

- Phương thức biểu đạt: Tự sự

b. Cụm danh từ: hai mẹ con Lý Thông

c.

- Phẩm chất: nhân hậu, hiền lành.

- Mơ ước: Những kẻ độc ác, chuyên đi hại người khác sẽ nhận quả báo. Niềm tin và mơ ước về công lý và công bằng trong xã hội.

Phần II:

Dàn ý tham khảo

Mở bài: Nguyên nhân khiến em phải biến thành con vật.

Thân bài: Bài văn cần đảm bảo được các ý sau :

- Em mắc lỗi lầm gì và bị biến thành con vật nào ?

- Câu chuyện của em trong ba ngày đó :

+ Em sống ở đâu, như thế nào ?

+ Quan hệ với các con vật khác ra sao ?

+ Cảm xúc của em về cuộc sống đó ?

Kết bài: Cảm nghĩ của em sau khi trở lại làm người.

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Câu 1: (1 điểm)

Kể tên các truyện truyền thuyết đã học hoặc đọc thêm trong chương trình Ngữ văn 6 tập 2 – SGK Kết nối tri thức.

Câu 2: (2 điểm)

Cho câu văn sau: "Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng".

(Sơn Tinh, Thủy Tinh)

a, Xác định cụm danh từ trong câu văn trên. (1 điểm)

b, Hãy phân tích mô hình cấu tạo của cụm danh từ đó. (1 điểm)

Câu 3: (7 điểm)

Kể về một thầy (cô) giáo mà em quý mến.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1:

Các truyện truyền thuyết trong chương trình Ngữ văn 6 tập 2: Con Rồng, cháu Tiên, Bánh chưng, bánh giầy, Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh, Sự tích Hồ Gươm.

Câu 2:

a) Xác định cụm danh từ: - một người chồng thật xứng đáng.

b) Phân tích mô hình cấu tạo của cụm danh từ đó.

Một // người chồng // thật xứng đáng

 PT               TT                   PS

Câu 3:

a. Mở bài

Giới thiệu thầy cô giáo mà em yêu quý

b. Thân bài

- Kể đôi nét về ngoại hình của thầy cô giáo

- Kể về đặc điểm tính cách, hành động của cô với các bạn học sinh, những người xung quanh

- Kể về kỉ niệm của em và thầy/cô giáo

c. Kết bài

Cảm nghĩ chung về cô giáo

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 5

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Câu 1. (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

….. Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh.Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa ở đâu có lễ cưới tưng bừng như thế. Thấy vậy hoàng tử các nước chư hầu trước kia bị công chúa từ hôn lấy làm tức giận.Họ hội binh lính cả mười tám nước kéo sang đánh. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ mười tám nước bủn rủn tay chân,không còn nghĩ được gì đến chuyện đanh nhau nữa.

a. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Xác định thể loại của tác phẩm đó.

b. Nhân vật chính trong tác phẩm là ai?

c. Cho biết ý nghĩa của chi tiết “Tiếng đàn thần”?

Câu 2. (2,0 điểm)

Chép lại chính xác đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu ở bên dưới:

Một năm sau khi đuổi giặc, một hôm Lê Lợi cưỡi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng.Nhân dịp đó, Long Quân sai Rùa Vàng lên đòi lại thanh gươm thần ấy.

(Sự tích Hồ Gươm)

a) Gạch chân (1 gạch) dưới các cụm danh từ.

b) Gạch chân (2 gạch) dưới các chỉ từ.

c) Gạch chân (3 gạch) dưới các danh từ riêng.

d) Khoanh tròn các số từ

Câu 3. (5,0 điểm)

Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ của em với những người thân trong gia đình.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Câu 1:

a.

- Tác phẩm: Thạch Sanh

- Thể loại: Truyện cổ tích

b.

- Nhân vật chính: Thạch Sanh

c.

- Ý nghĩa của chi tiết “Tiếng đàn thần”:

+  Tiếng đàn giúp Thạch Sanh được giải oan, giải thoát, giúp cho công chúa biết nói, vạch mặt Lý Thông 

⟶ Đó là tiếng đàn công lí thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân: Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác.

- Tiếng đàn làm cho quân 18 nước chư hầu phải cởi giáp xin hàng

⟶ Đó là vũ khí đặc biệt để cảm hóa kẻ thù. Tiếng đàn là đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hòa bình của nhân dân ta.

Câu 2:

a.

Gạch chân dưới các cụm danh từ:

+ Một năm sau

+ một hôm

+ nhân dịp đó

+  thanh gươm thần ấy.

b. Gạch chân (2 gạch) dưới các chỉ từ:

 + đó

 + ấy

c. Gạch chân (3 gạch) dưới các danh từ riêng; (1 điểm)

+ Lê Lợi

+ Tả Vọng

+ Long Quân

+ Rùa vàng

d. Khoanh tròn các số từ: một , một

Câu 3:

Bài làm tham khảo

Mẹ là người cho em tình thương yêu vô hạn nhưng bà cũng cho em những tình yêu thương, tình bà cháu kính yêu tôn trọng. Ở trong nhà em hợp nhất với bà chính vì thế mà em có chuyện gì cũng kể với bà chứ không phải là mẹ. bà cho em một tuổi thơ êm đềm nhưng cũng đầy dữ dội. Cái dữ dội ấy không phải là khổ sở hay đau đớn mà là nghịch ngợm trên những cánh đồng quê hương.

Bà luôn cho em những tình yêu thương nhất, ngày còn bé cho đến tận bây giờ em không thể nào quên những kỉ niệm về bà. Từ khi em còn là một đứa đi học mẫu giáo bà đã sắm cho em đôi quần chíp để mặc. Vì mẹ em bận làm cho nên không quan tâm đến những vấn đề đó lắm. Tóc bà cũng cắt cho em, có thể nói tuổi thơ gắn liền với những kỉ niệm về bà. bà làm thay hết những công việc của mẹ em lo cho chúng em từ cái ghim kẹp tóc trở đi.

Nhớ những lần sáng sớm ra đòi bà mua quà những chiếc bánh rán năm trăm đồng ba chiếc. Khi ấy đồng tiền nó mới có giá trị làm sao. Quần áo bà mua cho em, mái tóc bà cắt cho em nốt. Bà em như một nhà tạo mẫu tóc chuyên nghiệp nhưng chỉ có một kiểu tóc duy nhất đó là tóc tiếng. Lũ trẻ con quê chúng em từ những đứa sạch cho đến những đứa bẩn đều có chấy. Chính vì thế mà bà phải cắt tóc ngắn cho chấy đỡ đẻ nhiều. Nhớ những buổi trưa ngồi trên bậu cửa bà bới tóc bắt từng con chấy cho vào răng cắn đến cậc một cái. Tuổi thơ em giữ dội là thế.

Mấy bà cháu sau những bữa em thường nằm quây quần bên nhau nghe bà kể chuyện ngày xưa. Bà lại trêu chúng em “Cấm cười cấm nói cấm gọi cấm thưa, cấm cửa nhà vua, ba phèo chín đấm”. Khi ấy đứa nào mà nhúc nhích là bà sẽ cù ki cho cười sặc mới thôi. Thằng em trai em sợ khủng long bà cứ dọa nó mỗi khi nó hư. Có lần gần sáng nhưng em vẫn xuống bô của bà ở cuối giường để tiểu. Ấy thế mà lúc ấy bà trêu thằng em rằng khủng long kìa. Em vội chạy lên làm đứt cả màn của bà.

Không những thế bà còn là một người khá nghiêm khắc nữa. Những lúc có khách mà chúng em đùa nhau nhộn quá bà thường phạt góc chúng em. Bà yêu thương chúng em như thế nhưng cũng rất nghiêm để dạy cho những em điều hay lẽ phải.

Đến bây giờ em vẫn không thể nào quên những kỉ niệm ấy. Bà của em bây giờ đã già rồi, mắt đã mờ, chân tay đã chậm và trí nhớ cũng không còn được minh mẫn như trước nữa nhưng những câu chuyện cổ tích vẫn theo bà, theo chúng em cho đến tận bây giờ.

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 6

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Trắc nghiệm (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi:

Mẹ tôi không phải không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn thông minh, giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của người này có thể là niềm ao ước của người kia. Vì lẽ đó, xưa nay, không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng. Mẹ muốn tôi giống người khác, thì “người khác” đó trong hình dung của mẹ nhất định phải là người hoàn hảo, mười phân vẹn mười.

(Lạc Thanh, Xem người ta kìa!. Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 54)

Câu 1: Đoạn trích trên đây được sử dụng để:

A. Kể một câu chuyện

B. Trình bày một ý kiến

C. Bộc lộ một cảm xúc

D. Nói về một trải nghiệm

Câu 2: Trong đoạn trích, người viết chủ yếu sử dụng:

A. Lí lẽ

B. Bằng chứng

C. Lí lẽ và bằng chứng

Câu 3: Mẹ muốn con phải noi gương những người:

A. Đẹp đẽ

B. Có sức khoẻ

C.Thông minh

D. Toàn vẹn, không có khiếm khuyết

II. Tập làm văn (6 điểm)

Viết bài văn trình bày quan điểm của em về việc: “Học sinh lạm dụng việc sử dụng máy tính, các thiết bị công nghệ khi học online”

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 7

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc – hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trỏ lời các câu hỏi:

Biển Đông có đa dạng loài sinh vật biển rất cao và nguồn lợi sinh vật biển phong phú với hơn 160 000 loài, bao gồm 10 000 loài thực vật và 260 loài chim biển. Trữ lượng các loài động vật biển ước tính khoảng 32,5 tỉ tấn, trong đó các loài cá chiếm 86% tổng trữ lượng. Trong vùng biển này còn có nhiều loài động vật quý hiếm, như đồi mồi, rắn biển, chim biển và thú biển. Ngoài ra, Biển Đông còn cung cấp nhiều loài rong biển có giá trị kinh tế. Riêng biển Việt Nam đã có khoảng 638 loài rong biển. Đây là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và là nguồn dược liệu phong phú đặc trưng cho một vùng biển nhiệt đới.

(Theo Nguyễn Chu Hồi (Chủ biên), An ninh môi trường và hoà bình ở Biển Đông, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2019, tr. 34 - 35)

Câu 1: Thông tin chính mà đoạn trích đưa đến cho độc giả là gì?

Câu 2: Đặc trưng nào của văn bản thông tin đã được thể hiện đậm nét qua đoạn trích?

Câu 3: Cái nhìn toàn diện của người viết về sự “đa dạng loài” ở Biến Đông đã được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

II. Tập làm văn (6 điểm)

Kể lại truyện cổ tích Sọ Dừa bằng lời của cô con gái út (vợ Sọ Dừa)

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 8

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc – hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tỉnh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang đã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá và hâm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tỉnh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhát trên Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tỉnh giờ đây đang đe doa gáy tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên - chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang đã chỉ trong vòng 40 năm qua...

(Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao?, NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 - 39)

Câu 1: Đoạn trích cho người đọc biết về vấn đề gì?

Câu 2: Đoạn trích này có nội dung gần gũi với những đoạn nào trong hai văn bản thông tin đã học: Trái Đất - cái nôi của sự sống và các loài chung sôdng với nhau như thế nào?

Câu 3: Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo cách nào?

II. Tập làm văn (6 điểm)

Viết bài văn thuyết minh về một sự kiện đáng nhớ của em với người bạn thân.

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 9

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc – hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Theo ước tính của nhiều nhà khoa học, trên Trái Đất hiện có khoảng trên 10 000 000 loài sinh vật. Hiện nay, con người mới chỉ nhận biết được khoảng trên 1 400 000 loài, trong đó có hơn 300 000 loài thực vật và hơn 1 000 000 loài động vật. Rõ ràng, phải rất lâu nữa chúng ta mới lập được một danh sách sát thực tế hơn về những cư dân của hành tinh này. Dù vậy, điêu đó không ngăn cản các nhà khoa học đưa ra những nhận định khái quát nhất về lịch sử tiến hoá hay sựphụ thuộc lẫn nhau của muôn loài.

(Ngọc Phú, Các loài chung sống với nhau như thế nào?, Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 83)

1. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?

2. Tác giả muốn nói đến điêu gì trong câu “Rõ ràng, phải rất lâu nữa chúng ta mới lập được một danh sách sát thực tế hơn về những cư dân của hành tinh này”

3. Nếu bỏ đi những số liệu cụ thể, tính thuyết phục của thông tin được nêu trong đoạn trích sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?

II. Tập làm văn (6 điểm)

Viết bài văn trình bày ý kiến về sự vô cảm của giới trẻ hiện nay

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 10

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc – hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Giờ đây, loài người thống trị hầu khắp hành tỉnh đến mức chúng ta đang đẩy các động thực vật hoang đã ra khỏi bề mặt Trái Đất. Chúng ta đã sử dụng hơn một nửa đất đai của thế giới cho lương thực, thành phố, đường sá và hâm mỏ; chúng ta sử dụng hơn 40% sản lượng sơ cấp của hành tỉnh (tất cả mọi thứ chế biến từ thực vật và động vật); và chúng ta kiểm soát 3/4 lượng nước ngọt. Con người hiện là loài động vật lớn với số lượng nhiều nhát trên Trái Đất và đứng thứ hai trong danh sách đó chính là những con vật được chúng ta nhân giống để phục vụ mình. Những thay đổi trên cấp độ hành tỉnh giờ đây đang đe doa gáy tuyệt chủng cho 1/5 sinh vật, gấp khoảng một nghìn lần tỉ lệ tuyệt chủng tự nhiên - chúng ta đã mất một nửa số động vật hoang đã chỉ trong vòng 40 năm qua...

(Nhiều tác giả, Thế giới sẽ ra sao?, NXB Dân trí, Hà Nội, 2020, tr, 38 - 39)

Câu 1: Đoạn trích cho người đọc biết về vấn đề gì?

Câu 2: Đoạn trích này có nội dung gần gũi với những đoạn nào trong hai văn bản thông tin đã học: Trái Đất - cái nôi của sự sống và các loài chung sôdng với nhau như thế nào?

Câu 3: Tác giả đã chứng minh “sự thống trị hầu khắp hành tinh” của loài người theo cách nào?

II. Tập làm văn (6 điểm)

Viết bài văn thuyết minh về một sự kiện đáng nhớ của em với người bạn thân.

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 11

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc – hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trỏ lời các câu hỏi:

Biển Đông có đa dạng loài sinh vật biển rất cao và nguồn lợi sinh vật biển phong phú với hơn 160 000 loài, bao gồm 10 000 loài thực vật và 260 loài chim biển. Trữ lượng các loài động vật biển ước tính khoảng 32,5 tỉ tấn, trong đó các loài cá chiếm 86% tổng trữ lượng. Trong vùng biển này còn có nhiều loài động vật quý hiếm, như đồi mồi, rắn biển, chim biển và thú biển. Ngoài ra, Biển Đông còn cung cấp nhiều loài rong biển có giá trị kinh tế. Riêng biển Việt Nam đã có khoảng 638 loài rong biển. Đây là nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng và là nguồn dược liệu phong phú đặc trưng cho một vùng biển nhiệt đới.

(Theo Nguyễn Chu Hồi (Chủ biên), An ninh môi trường và hoà bình ở Biển Đông, NXB Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2019, tr. 34 - 35)

Câu 1: Thông tin chính mà đoạn trích đưa đến cho độc giả là gì?

Câu 2: Đặc trưng nào của văn bản thông tin đã được thể hiện đậm nét qua đoạn trích?

Câu 3: Cái nhìn toàn diện của người viết về sự “đa dạng loài” ở Biến Đông đã được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?

II. Tập làm văn (6 điểm)

Kể lại truyện cổ tích Sọ Dừa bằng lời của cô con gái út (vợ Sọ Dừa)

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 12

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc – hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

          Nước là một nhà du hành vĩ đại không ngừng thay đổi hình dạng. Nó rời khỏi biển ở thể lỏng rồi lại xuất hiện trong không khí ở thể khí, sau đó rơi xuống dưới dạng băng trên các ngọn núi. Tại đó, cuộc du hành của nước tiếp tục, nó trở lại thể lỏng, chảy trong các đòng sông lớn nhỏ, rồi lại đổ ra biển, điểm xuất phát ban đầu. Trong suốt vòng tuần hoàn này, nước đều có ích cho các sinh thể. Nước là thành phần cơ bản tạo nên các loài thực vật và động vật, trong đó có con người chúng ta, và chúng ta không thể sống thiếu nước. Chúng ta sử dụng nước từng giây từng phút, để uống, tưới tiêu, sản xuất điện,... Nước thật quý giá!

(Nhiều tác giả, Bách khoa thư thế hệ mới, NXB Dân trí, Hà Nội, 2017, tr. 28)

Câu 1: Vấn đề chính được nói đến trong đoạn trích là gì?

Câu 2: Tại sao nước lại được ví với “một nhà du hành vĩ đại”?

Câu 3: Em hiểu thế nào về nội dung của câu “Nước là thành phần cơ bản tạo nên các loài thực vật và động vật, trong đó có con người chúng ta.”?

II. Tập làm văn (6 điểm)

Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện mà em nhớ mãi.

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 13

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc – hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

          Nước là một nhà du hành vĩ đại không ngừng thay đổi hình dạng. Nó rời khỏi biển ở thể lỏng rồi lại xuất hiện trong không khí ở thể khí, sau đó rơi xuống dưới dạng băng trên các ngọn núi. Tại đó, cuộc du hành của nước tiếp tục, nó trở lại thể lỏng, chảy trong các đòng sông lớn nhỏ, rồi lại đổ ra biển, điểm xuất phát ban đầu. Trong suốt vòng tuần hoàn này, nước đều có ích cho các sinh thể. Nước là thành phần cơ bản tạo nên các loài thực vật và động vật, trong đó có con người chúng ta, và chúng ta không thể sống thiếu nước. Chúng ta sử dụng nước từng giây từng phút, để uống, tưới tiêu, sản xuất điện,... Nước thật quý giá!

(Nhiều tác giả, Bách khoa thư thế hệ mới, NXB Dân trí, Hà Nội, 2017, tr. 28)

Câu 1: Vấn đề chính được nói đến trong đoạn trích là gì?

Câu 2: Tại sao nước lại được ví với “một nhà du hành vĩ đại”?

Câu 3: Em hiểu thế nào về nội dung của câu “Nước là thành phần cơ bản tạo nên các loài thực vật và động vật, trong đó có con người chúng ta.”?

II. Tập làm văn (6 điểm)

Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện mà em nhớ mãi.

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 14

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc – hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Khi bắt đầu đi học, bao nhiêu điều mới mẻ, tuyệt vời sẽ đến với cháu. Nhưng không phải tất cả đều hoàn hảo cả, cháu ạ. Cháu - cũng như bao cô cậu học trò trạc tuổi của cháu - rất có nguy cơ sẽ gặp phải những kẻ hay bắt nạt ở trường, và cả trong những lúc khác nhau của cuộc đời mình nữa. Việc ông cháu mình cùng học cách đối phó với những kẻ bắt nạt ấy có thể giúp cháy rất nhiều về sau đấy. Lá thư này không chỉ dành riêng cho cháu, mà còn cho cả bố mẹ cháu nữa. Để đối phó với những kẻ này, phải có sự kết hợp cùng nhau của cháu và bố mẹ nũa.

[...] Khi gặp một kẻ hay bắt nạt, phản ứng đầu tiên của chúng ta thường là sợ hãi. Nhưng rồi chúng ta sẽ cảm thấy xấu hổ và giận dữ. Nhưng cách tốt nhất để đối phó với một kẻ hay bắt nạt không phải là đánh trả - điều này thậm chí còn làm mọi việc trở nên tồi tệ hơn.

[...] Khi cháu tránh xa những kẻ ấy, không phải cháu hèn nhát, mà là cháu khôn ngoan. Điều tiếp theo cháu nên làm là tâm sự với một người lớn nào đó mà cháu tin tưởng về mọi chuyện. Thầy cô giáo cũng có thể giúp cháu, nhưng bố mẹ cháu chính là người phải biết trước tiên. Và đây là phần mà ông muốn bố mẹ cháu cùng đọc. Nếu cháu bị bắt nạt, bố mẹ chúa nên làm gì?

(Đa-ni-en Gốt-li-ep, Những bức thư gửi cháy Sam, trích Thông điệp cuộc sống, Minh Trâm - Hoa Phượng - Ngọc Hân dịch, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2012, tr. 117 - 118)

Câu 1: Đoạn trích là lời của ai nói với ai và được trình bày bằng hình thức nào?

Câu 2: Theo thông tin trong đoạn trích, chuyện bắt nạt thường xảy ra với ai, ở đâu?

Câu 3: Đoạn trích nói về những kẻ bắt nạt hay cách đối phó khi bị bắt nạt? Những câu nào giúp em nhận ra điều đó?

II. Tập làm văn (6 điểm)

Kể lại truyện cổ tích Thạch Sanh bằng lời của một nhân vật trong truyện.

Đề thi Học kì 2 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2024 có đáp án - Đề số 15

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Học kì 2

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

I. Đọc – hiểu (4 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Bạn đã bao giờ cười chê một người có khiếm khuyết chưa? Bất cứ ai được hỏi như thế, hẳn chẳng dám trỏ lời rằng chưa. Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người. Tuy nhiên, đây không phải là điều quá nghiêm trọng, và càng không phải là “căn bệnh” hết cách chữa. Lòng nhân ái, sự cảm thông, ấy là phương thuốc hữu hiệu để trị căn bệnh này. Thật vậy, khi mà khả năng yêu thương, đồng cảm, chia sẻ đối với người khác dán dần được bói đắp trong ta, khi ta biết đặt mình vào hoàn cảnh người khác để nghĩ suy và thức tỉnh, thì lúc ấy, tiếng cười ngạo mạn vô lối sẽ không có lí do gì để bật ra.

(Minh Đăng, Tiếng cười không muốn nghe, Ngữ văn 6, tập hai, Sđd, tr. 75)

Câu 1: Câu thứ nhất và câu thứ hai trong đoạn có quan hệ như thế nào về ý nghĩa?

Câu 2: Ở đoạn trích trên, người viết chủ yếu dùng lí lẽ hay bằng chứng để bàn luận về vấn đề?

Câu 3: Em hiểu như thế nào về câu “Chê bai người khác là một nhược điểm phổ biến trong tính cách con người”? Câu này có ý nghĩa gì với mỗi cá nhân?

II. Tập làm văn (6 điểm)

Trình bày ý kiến của em về hiện tượng chế giễu, chê bai người khác.

1 8591 lượt xem
Mua tài liệu