TOP 15 Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 (Kết nối tri thức) năm 2023 có đáp án

Bộ Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Ngữ văn 6 Giữa Học kì 1. Mời các bạn cùng đón xem:

1 2708 lượt xem
Mua tài liệu


Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Giữa kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

TOP 15 Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 (Kết nối tri thức) năm 2023 có đáp án

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 1

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần 1: Đọc hiểu (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Tôi rình đến lúc chị Cốc rỉa cánh quay đầu lại phía cửa tổ tôi, tôi cất giọng véo von:

Cái Cò, cái Vạc, cái Nông

Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào?

Vặt lông cái Cốc cho tao

Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.

Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi:

- Đứa nào cạnh khoé gì tao thế? Đứa nào cạnh khoé gì tao thế?

Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!”.

Một tai hoạ đến mà đứa ích kỉ thì không thể biết trước được. Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang. Chị Cốc liền quát lớn:

- Mày nói gì?

- Lạy chị, em nói gì đâu!

Rồi Dế Choắt lủi vào.

- Chối hả? Chối này! Chối này!

Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. Rúc trong hang mà bị trúng hai mỏ, Choắt quẹo xương sống, lăn ra kêu váng. Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít. Nhưng đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cảnh khổ đau vừa gây ra.”

(Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2021)

Câu 1 (1 điểm): 

Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Ai là tác giả?

Câu 2 (2 điểm): 

Khái quát nội dung của đoạn trích trên bằng một câu văn. 

Câu 3 (2 điểm): 

Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép so sánh có trong đoạn văn trên.

Phần 2: Tập làm văn (5,0 điểm)

Từ văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn…”, em hãy tưởng tượng để viết bài văn kể và miêu tả lại cảm xúc của nhân vật Cáo sau khi từ biệt Hoàng tử bé.

Đáp án

Phần 1: Đọc hiểu (5,0 điểm)

Câu 1 (1 điểm): 

Đoạn trích trên thuộc văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” của tác giả Tô Hoài. Văn bản được chọn lọc trong chương I của truyện “Dế Mèn phiêu lưu kí”.

Câu 2 (2 điểm): 

Diễn biến tâm trạng của Dế Mèn sau khi trêu chị Cốc và cái chết của Dế Choắt.

Câu 3 (2 điểm): 

- Câu văn sử dụng phép so sánh: “Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.”

- Tác dụng: Tô đậm sự tức giận và sức mạnh ghê gớm của chị Cốc đã dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt.

Phần 2: Tập làm văn (5,0 điểm)

1. Hướng dẫn chung

- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.

- Do đặc trưng bộ môn Ngữ văn, giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm.

- Sau khi cộng điểm toàn bài làm tròn đến 0,5.

2. Hướng dẫn cụ thể

a. Đảm bảo thể thức của một bài văn

b. Xác định đúng yêu cầu của đề bài

c. Triển khai hợp lí nội dung bài văn: Có thể viết bài văn với những sự việc và cảm xúc sau:

- Cáo luyến tiếc vì phải xa rời Hoàng tử bé.

- Cáo nhớ về người bạn của mình, nhìn ngắm cánh đồng lúa mì cáo thấy tình bạn rất ý nghĩa.

- Cáo mong muốn sẽ được gặp lại bạn vào ngày gần nhất.

- Cáo chuẩn bị một món quà để tặng Hoàng tử bé khi gặp lại.

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 2

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng : "Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bám vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi ra đời không làm nên trò trống gì đâu". Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là bố mẹ thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày. Rồi mẹ tôi trở về.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

Câu 1 (0,5 điểm): 

Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm): 

Tìm câu chủ đề của đoạn văn trên.

Câu 3 (1 điểm): 

Câu văn sau có bao nhiêu tiếng? Trong câu có những từ láy nào?

“Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.”.

Câu 4 (1 điểm): 

Theo em, khi được dế mẹ dẫn đi ở riêng, tại sao anh em Dế Mèn lại “nửa vui nửa lo”?

Phần 2: Tập làm văn (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) để giải thích tại sao trong cuộc sống không nên ỷ lại?

(Ỷ lại: dựa dẫm vào công sức người khác một cách quá đáng.)

Câu 2 (5 điểm): Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Em hãy kể về một người bạn tốt của mình.

Đề 2: Em hãy kể về kỉ niệm ấu thơ làm em nhớ mãi.

Đáp án

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm)

Câu 1 (0,5 điểm): 

Phương thức tự sự

Câu 2 (0,5 điểm): 

Câu chủ đề: Tôi sống độc lập từ thuở bé. 

Câu 3 (1 điểm): 

“Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.”.

- Có 20 tiếng. (0,5 điểm)

- Từ láy: tấp tểnh, khấp khởi. (0,5 điểm)

Câu 4 (1 điểm): 

HS tự lí giải. Có thể theo hướng sau: 

- Vui:

+ Vì được sống độc lập, tự do thoải mái;

+ Vì thấy mình khôn lớn trưởng thành hơn...

- Lo:

+ Vì chưa biết sống độc lập sẽ như thế nào

+ Vì phải xa rời vòng tay cha mẹ…

Phần 2: Tập làm văn (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): 

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn : Có thể viết đoạn văn nêu suy nghĩ theo hướng sau:

- Sống ỷ lại là thói quen xấu.

- Sống ỷ lại là cách sống dựa vào công sức, sự chăm lo của người khác, không biết tự làm nên bằng công sức của mình.

- Người sống ỷ lại sẽ khó trưởng thành, thiếu tích cực trong suy nghĩ và hành động.

(Đối với HS lớp 6, đây là câu hỏi khó nên GV cần linh hoạt khi chấm, có thể cho điểm động viên khuyến khích chứ không cứng nhắc rập khuôn theo đáp án)…

d. Sáng tạo : HS có thể có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả : dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 

Câu 2 (5 điểm): Chọn một trong hai đề sau:

a.  Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự : có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. 

b. Xác định đúng vấn đề tự sự : 

c. Triển khai vấn đề : 

* Đề 1: HS kể về một người bạn, cần có sự lập ý rõ ràng:

- Giới thiệu về bạn

- Tả ngoại hình bạn

- Tả tính cách bạn

- Kể về kỉ niệm với bạn

- Tình cảm của bản thân.

* Đề 2: Kể về một kỉ niệm.

- Giới thiệu kỉ niệm sâu sắc làm em nhớ mãi đến tận ngày nay.

- Kỉ niệm đó diễn ra ở đâu? khung cảnh thế nào?

- Những đối tượng nào gắn bó với kỉ niệm của em?

- Kỉ niệm đó mang lại cho em suy nghĩ gì?

- Kỉ niệm của em có phải là hồi ức đẹp không?

- Em có suy nghĩ gì về những kỉ niệm đáng nhớ đó. 

d. Sáng tạo : HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt. 

e. Chính tả : dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 3

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần 1: Đọc hiểu (2,0 điểm) 

Đọc đoạn văn dưới đây và khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi: 

“Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn chơi cùng với Hiên, đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí…”

(Gió lạnh đầu mùa, Ngữ văn 6 Tập 1, NXBGD, Hà Nội 2021) 

Câu 1: Văn bản “Gió lạnh đầu mùa” của tác giả nào? 

A. Tô Hoài 

B. Thạch Lam 

C. Tạ Duy Anh 

D. Mai Văn Phấn 

Câu 2: “Ý nghĩ tốt thoáng qua trong trí …” thể hiện tính cách gì của Sơn và Lan? 

A. Tốt bụng, có tấm lòng biết yêu thương đùm bọc những người có hoàn cảnh khó khăn. 

B. Cao thượng, muốn ban phát sự giúp đỡ cho người khác 

C. Thích khoe khoang, tỏ ra là nhà mình giàu có. 

D. Chẳng thể hiện tính cách gì vì hai nhân vật đang còn rất nhỏ. 

Câu 3: Trong câu: “Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa.” sử dụng mấy cụm tính từ? 

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 4: Thông qua suy nghĩ của Sơn, em có thể hình dung ra điều gì về cuộc sống của những người dân nghèo trước cách mạng tháng Tám năm 1945? 

A. Họ có một cuộc sống đầy đủ 

B. Họ có cuộc sống tạm ổn. 

C. Họ có một cuộc sống nghèo khổ, vất vả làm lụng cũng không đủ ăn, đủ mặc. 

D. Họ có một cuộc sống nghèo khổ, vất vả làm lụng nhưng cũng đủ ăn, đủ mặc. 

Phần 2: Văn học và cuộc sống (8 điểm) 

Câu 1 (2 điểm): Theo em việc Lan và Sơn trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa” giấu mẹ lấy chiếc áo bông của em Duyên đem cho Hiên là đáng khen hay đáng trách? vì sao? 

Câu 2 (1 điểm): Sự yêu thương, giúp đỡ và chia sẻ được thể hiện rõ qua nhiều câu ca dao, tục ngữ. Em hãy tìm 2 câu ca dao hoặc tục ngữ viết về chủ đề trên? 

Câu 3 (5 điểm): Đối với mỗi cuộc đời con người, sự sẻ chia trong cuộc sống là điều vô cùng cần thiết, như nhân vật Sơn trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa” đã chia sẻ áo ấm với Hiên. Vào dịp Tết Nguyên đán, trường em tổ chức ngày hội “Xuân yêu thương, Tết sum vầy” mà tại đây, học sinh được tham gia làm bánh chưng để tặng các bạn có hoàn cảnh khó khăn. Em hãy viết bài văn kể lại trải nghiệm đó của mình. 

Đáp án

Phần 1: Đọc hiểu (2,0 điểm) 

Mỗi câu trả lời đúng 0,5 điểm. 

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

A

A

C

Phần 2: Văn học và cuộc sống (8 điểm) 

Câu 1 (2 điểm): 

Việc Lan và Sơn giấu mẹ lấy áo bông của em Duyên đem cho Hiên vừa đáng khen, vừa đáng trách: 

- Đáng khen ở chỗ: Hai đứa trẻ tốt bụng, biết sẻ chia và quan tâm những người có hoàn cảnh khó khăn. 

- Đáng trách ở chỗ: Đó là chiếc áo kỉ niệm của đứa em xấu số, chưa được sự cho phép của mẹ mà hai chị em đã đem đi cho người khác. 

Câu 2 (1 điểm): 

- Lá lành đùm lá rách. 

- Thương người như thể thương thân. 

Câu 3 (5 điểm): 

a. Hình thức: 

- Đảm bảo bố cục 3 phần. 

- Diễn đạt lưu loát, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. 

- Kể theo ngôi thứ nhất. 

b. Nội dung: 

- Mở bài: Giới thiệu câu chuyện trải nghiệm của bản thân cùng các bạn trong ngày hội “Xuân yêu thương, Tết sum vầy”. 

- Thân bài: Kể diễn biến câu chuyện

+ Thời gian, không gian?

+ Diễn biến sự việc và những nhân vật có liên quan. 

Lưu ý: Kể lại các sự việc trong câu chuyện theo trình tự hợp lí (thời gian, nguyên nhân – kết quả,… ; Khi kể lồng ghép các yếu tố miêu tả, biểu cảm,… và biết sử dụng các biện pháp tu từ, ngôn ngữ trong sáng,….) 

- Kết bài: 

+ Cảm nghĩ của người viết. 

+ Rút ra ý nghĩa của trải nghiệm. 

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 4

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm) 

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi càng tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”

(Ngữ văn 6 - Tập 1)

Câu 1 (0,5 điểm): 

Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả?

Câu 2 (0,5 điểm)

Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Vì sao em biết ?

Câu 3 (1,5 điểm): 

Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Hãy cho biết phép tu từ so sánh đó thuộc kiểu so sánh nào?

Câu 4 (0,5 điểm)

Tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích trên?

Câu 5 (1 điểm): 

Cho biết nội dung của đoạn trích trên ?

Câu 6 (1 điểm): 

Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Em hãy rút ra bài học cho bản thân ?

Phần 2: Tập làm văn (5 điểm)

Kể lại một trải nghiệm của bản thân em.

Đáp án

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm) 

Câu 1 (0,5 điểm): 

Đoạn trích được trích trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”. Tác giả Tô Hoài. 

Câu 2 (0,5 điểm)

Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ nhất. Người kể xưng tôi kể chuyện

Câu 3 (1,5 điểm): 

Các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh:

+ Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

→ So sánh ngang bằng.

+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

→ So sánh ngang bằng.

Câu 4 (0,5 điểm)

Tác dụng của phép so sánh: Nhấn mạnh vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn. 

Câu 5 (1 điểm): 

Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Qua đó bộc lộ được tính cách của nhân vật.

Câu 6 (1 điểm): 

Không nên huênh hoang tự mãn, biết thông cảm và chia sẻ, biết suy nghĩ và cân nhắc trước khi làm một việc gì.

Phần 2: Tập làm văn (5 điểm)

a. Hình thức: 

- Đảm bảo bố cục 3 phần. 

- Diễn đạt lưu loát, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả. 

- Kể theo ngôi thứ nhất. 

b. Nội dung: 

- Mở bài: Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm. Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.

- Thân bài: 

+ Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.

+ Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.

+ Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.

(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).

- Kết bài: 

+ Cảm nghĩ của người viết. 

+ Rút ra ý nghĩa của trải nghiệm. 

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 5

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU ( 4 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi:

CÁ CHÉP VÀ CON CUA

Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi:

- Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?

Cua trả lời:

- Tớ đang lột xác bạn à.

- Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn phải làm như thế?

- Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ

- À, bây giờ thì tớ đã hiểu.

(Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc – NXB Kim Đồng, 2009)

Câu 1. (0,5 điểm). Văn bản trên được kể theo ngôi kể nào? Xác định phương thức biểu đạt tác giả sử dụng trong văn bản trên?

Câu 2. (1,5 điểm). Tìm trong văn bản: lời người kể chuyện, lời của các nhân vật.

Câu 3. (1,0 điểm). Câu chuyện trên sử dụng các biện pháp tu từ nổi bật nào? Tác dụng của các biện pháp tu từ đó?

Câu 4. (1,0 điểm). Viết một đoạn văn ngắn (từ 3-5 câu) về thông điệp ý nghĩa mà em nhận được từ câu chuyện trên.

PHẦN II: TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ của em về một người bạn mà em yêu mến.

Đáp án đề thi giữa học kì 1 Ngữ văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Phần/ câu

Nội dung cần đạt

Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng cơ bản đảm bảo nội dung hướng dẫn sau và không mắc lỗi cơ bản (chính tả, ngữ pháp, diễn đạt…).

Biểu điểm

Phần I: Đọc – hiểu

4 điểm

Câu 1

- Văn bản trên được kể theo: ngôi thứ ba

0,25 điểm

- Phương thức biểu đạt: Tự sự

0,25 điểm

Câu 2

- Lời người kể chuyện: Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép con bèn bơi lại gần và hỏi; Cua trả lời

- Lời nhân vật cua:

+ Tớ đang lột xác bạn à.

+ Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ

- Lời nhân vật cá chép:

+ Bạn cua ơi, bạn làm sao thế?

+ Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn phải làm như thế?

+ À, bây giờ thì tớ đã hiểu.

0,5 điểm

 

 

0,5 điểm

 

 

 

0,5 điểm

Câu 3

- Biện pháp tu từ nổi bật:

+ Nhân hóa (xây dựng nhân vật có suy nghĩ lời nói như con người)

+ Ẩn dụ (qua câu trả lời của cua – quá trình lột xác chính là quá trình vượt qua khó khăn, thử thách để trưởng thành)

- Tác dụng: giúp câu chuyện trở nên sinh động, có ý nghĩa sâu sắc, gửi gắm bài học một cách kín đáo và thấm thía

0,5 điểm

 

 

 

0,5 điểm

Câu 4

- Thông điệp ý nghĩa từ câu chuyện: Muốn lớn lên và trưởng thành, muốn đạt đến thành công thì tất cả muôn loài và con người cần phải trải qua chông gai, thử thách, qua quá trình lột xác đau đớn

1,0 điểm

Phần II: Tập làm văn

6,0 điểm

 

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Bài viết đúng thể loại tự sự có bố cục 3 phần kể chuyện tự nhiên.

- Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, sử dụng ngôi kể hợp lý.

-Trong khi kể có kèm theo những lời nhận xét, bình luận của mình.

- Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ, cảm xúc sâu sắc.

*Yêu cầu về kiến thức:

-Xác định được yêu cầu của bài văn tự sự (kể về một trải nghiệm)

- Đảm bảo các nội dung:

A. Mở bài:

Giới thiệu câu chuyện sẽ kể:

Em sẽ kể về trải nghiệm gì? Vì sao?

Ấn tượng của em về trải nghiệm đó?

B. Thân bài:

- Trải nghiệm diễn ra khi nào? Ở đâu? Cùng với ai?

+ Kể khái quát những đặc điểm, ngoại hình, tính cách của bạn

+ Kể lại kỉ niệm về người bạn thân em yêu mến:

- Câu chuyện vui hay buồn ? Diễn biến câu chuyện như thế nào? Em đã trải qua những gì? Những ai liên quan đến câu chuyện? Trong câu chuyện đó mọi người đã nói và làm gì? Tâm trạng của em và mọi người ra sao? Chuyện kết thúc như thế nào?

- Cảm xúc của em khi nhớ và kể lại câu chuyện

C. Kết bài:

Bài học rút ra từ câu chuyện đó? Ý nghĩa của tình bạn là yêu thương, chia sẻ, biết quan tâm, giúp đỡ nhau. Những cảm xúc suy nghĩ đọng lại trong em

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,75 điểm

 

 

 

4,0 điểm

 

 

 

 

 

 

 

0,75 điểm

 

Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.

0,25 điểm

 

Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25 điểm

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 6

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần I. Đọc - hiểu (6.0 điểm)

Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới. Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói:

- Tôi đánh rơi tấm vải khoác!

- Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được.

Nhím nhặt chiếc que khều… Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ:

- Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được.

- Tôi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được.

Nhím ra dáng nghĩ:

- Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim.

Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình Nhím dựng lên nhọn hoắt. Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may.

(Trích “Những chiếc áo ấm”, Võ Quảng)

Hãy chọn chữ cái đứng trước đáp án đúng để trả lời cho các câu hỏi từ câu 1 đến câu 8. (Mỗi câu đúng được 0.5 điểm).

Câu 1: Thể loại của đoạn trích trên là:

A. Truyện cổ tích

B. Truyện đồng thoại

C. Truyện truyền thuyết

D. Truyện ngắn

Câu 2: Đoạn trích trên được kể bằng lời của ai?

A. Lời của người kể chuyện

B. Lời của nhân vật Nhím

C. Lời của nhân vật Thỏ

D. Lời của Nhím và Thỏ

Câu 3: Nhận xét nào nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên?

A. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người.

B. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử.

C. Nhân vật là loài vật, sự vật có những đặc điểm kì lạ.

D. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người như bạn.

Câu 4: Em hiểu nghĩa của từ “tròng trành” trong câu “Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước.” là gì?

A. quay tròn, không giữ được thăng bằng.

B. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại.

C. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại, không giữ được thăng bằng.

D. ở trạng thái quay tròn, nghiêng qua nghiêng lại.

Câu 5: Thỏ đã gặp sự cố gì trong đoạn trích trên?

A. Bị ngã khi cố với một chiếc khăn.

B. Tấm vải của Thỏ bị gió cuốn đi, rơi trên ao nước.

C. Bị thương khi cố khều tấm vải mắc trên cây.

D. Đi lạc vào một nơi đáng sợ.

Câu 6: Có bao nhiêu từ láy trong đoạn văn sau?

“Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút.”

A. Bốn từ

B. Năm từ

C. Sáu từ

D. Bảy từ

Câu 7: Từ ghép trong câu văn “Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may” là những từ nào?

A. Nhím rút, tấm vải

B. Một chiếc, để may

C. Chiếc lông, tấm vải

D. Lông nhọn, trên mình

Câu 8: Điền từ thích hợp vào chỗ trống trong lời nhận xét sau để thể hiện đúng nhất thái độ của Nhím đối với Thỏ qua câu nói “Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được?”

Nhím……………. cho Thỏ.

A. Lo sợ

B. Lo lắng

C. Lo âu

D. Lo ngại

Câu 9 (1.0 điểm): Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu văn sau “Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật”.

Câu 10 (2.0 điểm): Từ hành động của các nhân vật trong đoạn trích, em rút ra được những bài học đáng quý nào?

Phần II. Làm văn (4.0 điểm)

Viết bài văn (khoảng 1,5 trang giấy) kể lại trải nghiệm một lần em giúp đỡ người khác hoặc nhận được sự giúp đỡ từ những người xung quanh.

Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6 năm 2023

Phần

Nội dung

Điểm

Phần I. Đọc – hiểu

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Câu 7

Câu 8

B

A

A

C

B

C

C

D

 

Mỗi câu đúng được 0.5 điểm

4.0

 

Câu 9

- Biện pháp tu từ nhân hóa: run lên bần bật.

- Tác dụng:

+ Biện pháp nhân hóa đã làm cho hình ảnh cây cối trở nên sinh động, giống như con người, cũng cảm nhận được cái rét của gió bấc.

+ Gợi tả khung cảnh mùa đông giá rét

0.5

 

0.5

Câu 2

- HS nêu được những bài học phù hợp:

+ Có lòng nhân ái, yêu thương mọi người

+ Cần biết cảm thông, thấu hiểu, giúp đỡ người khác khi họ khó khăn.

+ Nhanh nhẹn, linh hoạt khi gặp khó khăn,…

(HS rút ra 1 thông điệp hợp lí thì chấm ½ số điểm; HS rút ra từ 2-3 thông điệp có diễn giải hợp lí thì chấm điểm tối đa).

1.0

Phần II. Làm văn (4.0 điểm)

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự

Đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài; các ý được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

0.25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể về một lần em giúp đỡ người khác hoặc nhận được sự giúp đỡ từ những người xung quanh

0.25

c. Kể về một lần em giúp đỡ người khác hoặc nhận được sự giúp đỡ từ những người xung quanh

HS có thể triển khai cốt truyện theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

- Sử dụng ngôi kể thứ nhất.

- Giới thiệu được trải nghiệm.

- Các sự kiện chính trong trải nghiệm: bắt đầu – diễn biến – kết thúc.

- Những ý nghĩa của trải nghiệm với bản thân.

2.5

 

 

 

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

0.5

e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc

0.5

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 7

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi.

Mẹ là cơn gió mùa thu

Cho con mát mẻ lời ru năm nào

Mẹ là đêm sáng trăng sao

Soi đường chỉ lối con vào bến mơ

 

Mẹ luôn mong mỏi đợi chờ

Cho con thành tựu được nhờ tấm thân

Mẹ thường âu yếm ân cần

Bảo ban chỉ dạy những lần con sai

(“ Mẹ là tất cả” -Lăng Kim Thanh)

Câu 1 (1,0 điểm) Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ gì? Và đoạn thơ trên thuộc chủ đề nào mà em đã học?

Câu 2 (1,0 điểm) Tìm các từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên.

Câu 3 (1,0 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau.

Mẹ là cơn gió mùa thu

Cho con mát mẻ lời ru năm nào

Mẹ là đêm sáng trăng sao

Soi đường chỉ lối con vào bến mơ

Câu 4 (1,0 điểm) Hãy nêu nội dung của đoạn thơ trên.

Câu 5 (1,0 điểm) Bài học cuộc sống em rút ra từ đoạn thơ trên là gì?

PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (5 điểm)

Kể lại một trải nghiệm của bản thân em.

Đáp án đề thi Ngữ văn 6 giữa học kì 1

I. Các tiêu chí về nội dung bài kiểm tra phần đọc hiểu: 5,0 điểm

Câu

Nội dung

Điểm

Câu 1

Thể thơ : lục bát

Chủ đề : Tình cảm gia đình

0,5

0,5

Câu 2

* HS ghi đúng 2 trong các từ :

Từ láy : mát mẻ, mong mỏi, âu yếm, bảo ban.

 

1,0

Câu 3

Biện pháp tu từ: So sánh

*HS ghi đúng 1 trong 2 câu thơ:

- Mẹ là cơn gió mùa thu

- Mẹ là đêm sáng trăng sao

0,5

0,5

Câu 4

Nội dung : Tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ đối với con cái đồng thời thể hiện lòng biết ơn chân thành, sâu sắc của con đối với mẹ.

1,0

Câu 5

Bài học cuộc sống em rút ra từ đoạn trích

- Nhận thấy tình mẫu tử là tình cảm cô cùng thiêng liêng và cao cả đối với cuộc sống con người.

- Phải biết trân quý những giây phút được sống bên mẹ, trân trọng tình cảm gia đình…

- Hãy thực hiện lòng hiếu thảo một cách thật tâm, chân tình - chăm sóc, phụng dưỡng, yêu thương cha mẹ tử tế.

- Lên án, phê phán những hành động vô lễ, ngược đãi, bất hiếu đối với cha mẹ

1,0

 

II.Các tiêu chí về nội dung bài viết: 4,0 điểm

Mở bài

Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm

Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.

 

0,5

Thân bài

 

- Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.

- Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.

- Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.

(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).

 

1,0

 

1,0

1,0

Kết bài

Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

0,5

IIICác tiêu chí khác cho nội dung phần II viết bài văn: 1,0 điểm

 

Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu , diễn đạt.

0,25

 

Sử dụng ngôn ngữ kể chuỵen chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc.

0,5

 

Bài làm cần tập trung làm nổi bật hoạt động trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, logic giữa các phần, có sự liên kết.

0,25

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 8

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

PHẦN I: ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Mẹ là biển rộng mênh mông

Dạt dào che chở…con trông con chờ

Đi xa con nhớ từng giờ

Mẹ là tất cả bến bờ bình yên.”

(“Mẹ là tất cả” - Phạm Thái)

Câu 1 (1,0 điểm) Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên?

Câu 2 (1,0 điểm). Tìm các từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên?

Câu 3 (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:

“Mẹ là biển rộng mênh mông

Dạt dào che chở...con trông con chờ.”

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7.0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 dòng) nêu cảm nhận của em về nhân vật Dế Mèn đoạn trích “Bài học đường đời đầu tiên” (Tô Hoài). Qua nhân vật Dế Mèn, em rút ra cho mình bài học gì?

Câu 2: (5,0 điểm)

Kể lại một trải nghiệm của em (Về một chuyến du lịch, một chuyến về quê, với một người thân, với con vật nuôi.)

Đáp án Đề thi giữa kì 1 Văn 6

Câu

Nội dung

Điểm

I/ Phần đọc - hiểu văn bản (3.0 điểm)

1

(1.0đ)

Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm

1.0

2

(1.0 đ)

Từ láy: mênh mông, dạt dào

1.0

3

(1.0 đ)

* HS chỉ ra biện pháp tu từ đặc sắc sau

- Biện pháp tu từ: So sánh “Mẹ là biển rộng mênh mông

Tác dụng:

- Tạo nên cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn…giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm.

- Nhấn mạnh, làm nổi bật tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ đối với con cái đồng thời thể hiện lòng biết ơn chân thành, sâu sắc của con đối với mẹ.

 

0.25

 

0.25

 

0.5

II/ Phần tạo lập văn bản. (7.0 điểm)

1

(2.0đ)

 

 

 

* Cảm nhận về nhân vật Dế Mèn: HS đảm bảo các yêu cầu sau:

- Dế Mèn khỏe mạnh, cường tráng, có vẻ đẹp hùng dũng của con nhà võ

- Dế Mèn kiêu căng tự phụ, xem thường mọi người, hung hăng hống hách, xốc nổi

- Sau khi bày trò trêu chị Cốc, gây ra cái chết cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời đầu tiên cho mình

*Bài học

- Không nên kiêu căng, coi thường người khác.

- Không nên xốc nổi để rồi hành động điên rồ.

- Không quá đề cao bản thân rồi rước hoạ.

- Cần biết lắng nghe, quan tâm, giúp đỡ mọi người xung quanh.

 

 

 

1.0

 

 

 

 

 

1.0

 

2

(5đ)

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn tự sự: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.

b. Xác định đúng vấn đề

*Triển khai vấn đề:

a. Mở bài

Giới thiệu về trải nghiệm của bản thân.

b. Thân bài. Kể diễn biến câu chuyện

- Sự việc khởi đầu

- Sự việc phát triển

- Sự việc cao trào

- Sự việc kết thúc

c. Kết bài. Nêu suy nghĩ về trải nghiệm

 

d. Sáng tạo: HS có cách kể chuyện độc đáo, linh hoạt.

 

e. Chính tả: dùng từ, đặt câu, đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa TV.

0.25

 

0.25

 

0.5

 

0.5

1.0

1.0

0.5

0.5

 

0.25

 

0.25

Tổng điểm:

10.0

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 9

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

PHẦN I: ĐỌC- HIỂU (5 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi.

“Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi càng tôi trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.”

(Ngữ văn 6- Tập 1)

Câu 1. Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả?

Câu 2. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ mấy? Vì sao em biết?

Câu 3. Tìm các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh? Hãy cho biết phép tu từ so sánh đó thuộc kiểu so sánh nào?

Câu 4. Tác dụng của phép tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn trích trên?

Câu 5. Cho biết nội dung của đoạn trích trên?

Câu 6. Từ bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Em hãy rút ra bài học cho bản thân?

PHẦN II: VIẾT (5 điểm).

Kể lại một trải nghiệm của bản thân em.

Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 6

I. Các tiêu chí về nội dung bài kiểm tra phần đọc hiểu: 5,0 điểm

Câu

Nội dung

Điểm

Câu 1

Đoạn trích được trích trong văn bản ”Bài học đường đời đầu tiên”

Tác giả Tô Hoài

0,25

0,25

Câu 2

Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ nhất.

Người kể xưng tôi kể chuyện

0,25

0,25

Câu 3

Các câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh:

- Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.

->So sánh ngang bằng.

- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.

->So sánh ngang bằng.

 

0,25

0,5

0,25

 

0,5

Câu 4

Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

0,5

Câu 5

Đoạn văn miêu tả vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Qua đó bộc lộ được tính cách của nhân vật.

1,0

 

Câu 6

Không nên huênh hoang tự mãn, biết thông cảm và chia sẻ, biết suy nghĩ và cân nhắc trước khi làm một việc gì.

1,0

II. Các tiêu chí về nội dung bài viết: 4,0 điểm

Mở bài

Giới thiệu sơ lược về trải nghiệm

Dẫn dắt chuyển ý, gợi sự tò mò, hấp dẫn với người đọc.

 

0,5

Thân bài

 

- Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.

- Trình bày chi tiết những nhân vật liên quan.

- Trình bày các sự việc theo trình tự rõ ràng, hợp lí.

(Kết hợp kể và tả. Sự việc này nối tiếp sự việc kia một cách hợp lí).

 

1,0

 

1,0

1,0

Kết bài

 

Nêu ý nghĩa của trải nghiệm đối với bản thân.

0,5

 

IIICác tiêu chí khác cho nội dung phần II viết bài văn: 1,0 điểm

 

Trình bày sạch, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu , diễn đạt.

0,25

 

Sử dụng ngôn ngữ kể chuyện chọn lọc, có sử dụng kết hợp biện pháp tu từ đã học để miêu tả. Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, bài viết lôi cuốn, hấp dẫn, cảm xúc.

0,5

 

Bài làm cần tập trung làm nổi bật hoạt động trải nghiệm của bản thân. Kể chuyện theo một trình tự hợp lý, logic giữa các phần, có sự liên kết.

0,25

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 10

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần I: ĐỌC – HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

Mình về với Bác đường xuôi,

Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người

Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời,

Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường!

Nhớ Người những sáng tinh sương,

Ung dung yên ngựa trên đường suối reo.

Nhớ chân Người bước lên đèo,

Người đi rừng núi trông theo bóng Người…

(Tố Hữu, Việt Bắc, theo https://www.thivien.net/)

Câu 1 (1 điểm): Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu đáp án đúng cho mỗi câu hỏi sau:

1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?

A. Lục bát

B. Lục bát biến thể

C. Thơ tự do

D. Thơ tám chữ

2. Các từ Bác, Người, Ông Cụ trong đoạn thơ dùng để chỉ ai?

A. Tác giả

B. Đồng bào Việt Bắc

C. Chủ tịch Hồ Chí Minh

D. Chỉ các đối tượng khác nhau

3. Từ nào sau đây là từ láy?

A. Sáng ngời

B. Rừng núi

C. Đẹp tươi

D. Ung dung

4. Đoạn thơ trên thể hiện tình cảm của ai đối với ai?

A. Tình cảm của đồng bào Việt Bắc đối với Bác Hồ, với cách mạng

B. Tình cảm của đồng bào Việt Bắc đối với tác giả

C. Tình cảm của Bác Hồ đối với nhân dân

D. Tình cảm của Bác Hồ đối với tác giả

Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra các tiếng mang vần trong hai câu thơ:

Mình về với Bác đường xuôi,

Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.

Câu 3 (0,5 điểm): Hình ảnh Bác Hồ hiện lên trong đoạn thơ có đặc điểm gì nổi bật?

Câu 4 (1 điểm): Tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên.

Phần II: TẬP LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Viết đoạn văn nêu cảm nhận về một nhân vật đã học, trong đó có sử dụng 2 từ láy, 2 từ ghép

Câu 2 (5 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

       “Nhưng còn cần cho trẻ

Tình yêu và lời ru

 Thế nên mẹ sinh ra

      Để bế bồng, chăm sóc

     Mẹ mang về tiếng hát

   Từ cái bống, cái bang

Từ cái hoa rất thơm

 Từ cánh cò rất trắng

Từ vị gừng rất đắng

Từ vết lấm chưa khô

    Từ đầu nguồn cơn mưa

      Từ bãi sông cát vắng…”

(Xuân Quỳnh, Chuyện cổ tích về loài người)

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 11

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần I: ĐỌC - HIỂU (4 điểm)

Đọc văn bản sau:

SỰ TÍCH CÂY NGÔ

Năm ấy, trời hạn hán. Cây cối chết khô vì thiếu nước, bản làng xơ xác vì đói khát. Nhiều người phải bỏ bản ra đi tìm nơi ở mới. Ở nhà nọ chỉ có hai mẹ con. Người mẹ ốm đau liên miên và cậu con trai lên 7 tuổi. Cậu bé tên là Aưm, có nước da đen nhẫy và mái tóc vàng hoe. Tuy còn nhỏ nhưng Aưm đã trở thành chỗ dựa của mẹ. Hằng ngày, cậu dậy sớm vào rừng kiếm măng, hái nấm, hái quả mang về cho mẹ. Nhưng trời ngày càng hạn hán hơn. Có những lần cậu đi cả ngày mà vẫn không tìm được thứ gì để ăn. Một hôm, vừa đói vừa mệt cậu thiếp đi bên bờ suối. Trong mơ, cậu nhìn thấy một con chim cắp quả gì to bằng bắp tay, phía trên có chùm râu vàng như mái tóc của cậu. Con chim đặt quả lạ vào tay Aưm rồi vỗ cánh bay đi. Tỉnh dậy Aưm thấy quả lạ vẫn ở trên tay. Ngạc nhiên, Aưm lần bóc các lớp vỏ thì thấy phía trong hiện ra những hạt màu vàng nhạt, xếp thành hàng đều tăm tắp. Aưm tỉa một hạt bỏ vào miệng nhai thử thì thấy có vị ngọt, bùi. Mừng quá, Aưm cầm quả lạ chạy một mạch về nhà.

Mẹ của cậu vẫn nằm thiêm thiếp trên giường. Thương mẹ mấy ngày nay đã đói lả, Aưm vội tỉa những hạt lạ đó mang giã và nấu lên mời mẹ ăn. Người mẹ dần dần tỉnh lại, âu yếm nhìn đứa con hiếu thảo. Còn lại ít hạt, Aưm đem gieo vào mảnh đất trước sân nhà. Hằng ngày, cậu ra sức chăm bón cho cây lạ. Nhiều hôm phải đi cả ngày mới tìm được nước uống nhưng Aưm vẫn dành một gáo nước để tưới cho cây. Được chăm sóc tốt nên cây lớn rất nhanh, vươn những lá dài xanh mướt. Chẳng bao lâu, cây đã trổ hoa, kết quả.

Mùa hạn qua đi, bà con lũ lượt tìm về bản cũ. Aưm hái những quả lạ có râu vàng hoe như mái tóc của cậu biếu bà con để làm hạt giống. Quý tấm lòng thơm thảo của Aưm, dân bản lấy tên câu bé đặt tên cho cây có quả lạ đó là cây Aưm, hay còn gọi là cây ngô. Nhờ có cây ngô mà từ đó, những người dân Pako không còn lo thiếu đói nữa.

(Truyện cổ tích Việt Nam - Nguồn truyencotich.vn)

Câu 1 (0.5 điểm): Truyện Sự tích cây ngô thuộc thể loại nào?

A. Truyện cổ tích

B. Truyện đồng thoại

C. Truyền thuyết

D. Thần thoại

Câu 2 (0.5 điểm): Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ ba

C. Ngôi thứ hai

D. Cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

Câu 3 (0.5 điểm): Trong câu chuyện, em bé cứu sống được mẹ là nhờ tìm được thầy lang giỏi, theo em đúng hay sai?

A. Đúng
B. Sai

Câu 4 (0.5 điểm): Theo em, cây ngô biểu tượng cho điều gì của dân làng Pako?

A. Biểu tượng cho sự sống và lòng hiếu thảo

B. Biểu tượng cho sự sống và tình yêu thương

C. Biểu tượng cho sự sống ấm no của dân làng

D. Biểu tượng cho sự sống và ước mơ cao đẹp

Câu 5 (0.5 điểm): Vì sao em bé lại đem giống ngô cho mọi người?

A. Vì em nghĩ mọi người đều thương yêu em

B. Vì em bé muốn mẹ được khỏe mạnh

C. Vì em thích loại giống lạ mới thấy lần đầu

D. Vì em có lòng tốt muốn chia sẻ cho dân làng

Câu 6 (0.5 điểm): Chủ đề nào sau đây đúng với truyện Sự tích cây ngô?

A. Ca ngợi ý nghĩa của loài cây

B. Ca ngợi lòng hiếu thảo

C. Ca ngợi tình cảm gia đình

D. Ca ngợi tình mẫu tử

Câu 7 (0.5 điểm): Trong câu văn “Mùa hạn qua đi, bà con lũ lượt tìm về bản cũ.”,từ lũ lượt là từ gì?

A. Từ láy

B. Từ nhiều nghĩa

C. Từ ghép

D. Từ đồng âm

Câu 8 (0.5 điểm): “Hằng ngày, cậu dậy sớm vào rừng kiếm măng, hái nấm, hái quả mang về cho mẹ.” Từ in đậm trong câu văn thuộc loại trạng ngữ nào?

A. Trạng ngữ chỉ thời gian

B. Trạng ngữ chỉ mục đích

C. Trạng ngữ chỉ nơi chốn

D. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân

Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (6 điểm)

Câu 1 (1 điểm): Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì với cha mẹ và cộng đồng?

Câu 2 (5 điểm): Viết đoạn văn cảm nhận về em bé trong bài thơ “Mây và sóng”. Từ đó, nêu những suy nghĩ về trách nhiệm của người con với gia đình

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 12

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần I: ĐỌC - HIỂU (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:

SỰ TÍCH HOA CÚC TRẮNG

Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống của họ bình yên trong một ngôi nhà nhỏ. Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con. Người con thì cũng hiếu thảo, biết vâng lời mẹ và chăm chỉ học hành. Một ngày kia, người mẹ bỗng lâm bệnh nặng, mặc dù người con rất thương mẹ, chạy chữa biết bao thầy lang giỏi trong vùng cũng không chữa khỏi cho mẹ. Em buồn lắm, ngày ngày đều cầu phúc cho mẹ. Thương mẹ, người con quyết tâm đi tìm thầy nơi khác về chữa bệnh. Người con đi mãi, qua bao nhiêu làng mạc, núi sông, ăn đói mặc rách vẫn không nản lòng.
Đến một hôm, khi đi ngang qua một ngôi chùa, em xin nhà sư trụ trì được vào thắp hương cầu phúc cho mẹ. Lời cầu xin của em khiến trời nghe cũng phải nhỏ lệ, đất nghe cũng cúi mình. Lời cầu xin đó đến tai Đức Phật từ bi, Người cảm thương tấm lòng hiếu thảo đó của em nên đã tự mình hóa thân thành một nhà sư. Nhà sư đi ngang qua chùa và tặng em một bông hoa trắng rồi nói:

- Bông hoa này là biểu tượng của sự sống, là bông hoa chứa đựng niềm hi vọng, là ước mơ của loài người, là thần dược để chữa bệnh cho mẹ con, con hãy mang nó về chăm sóc. Nhưng phải nhớ rằng, cứ mỗi năm sẽ có một cánh hoa rụng đi và bông hoa có bao nhiêu cánh thì mẹ con chỉ sống được bấy nhiêu năm. Nói rồi nhà sư biến mất.

Em nhận bông hoa, cảm tạ Đức Phật, lòng em rất đỗi vui mừng. Nhưng khi đếm những cánh hoa, lòng em bỗng buồn trở lại khi biết rằng bông hoa chỉ có năm cánh, nghĩa là mẹ em chỉ sống được thêm với em có năm năm nữa. Thương mẹ quá, em nghĩ ra một cách, em liền liều xé nhỏ những cánh hoa ra thành nhiều cánh nhỏ, nhiều đến khi không còn đếm được bông hoa có bao nhiêu cánh nữa. Nhờ đó mà mẹ em đã khỏi bệnh và sống rất lâu bên người con hiếu thảo của mình. Bông hoa trắng với vô số cánh nhỏ đó đã trở thành biểu tượng của sự sống, là ước mơ trường tồn, là sự hiếu thảo của người con đối với mẹ, là khát vọng chữa lành mọi bệnh tật cho mẹ của người con. Ngày nay, bông hoa đó được người đời gọi là hoa cúc trắng.

(Phỏng theo Truyện cổ tích Nhật Bản - Sách Ngựa Gióng)

Câu 1. Truyện Sự tích hoa cúc trắng thuộc thể loại nào?

A. Truyện cổ tích

B. Truyện đồng thoại

C. Truyền thuyết

D. Thần thoại

Câu 2. Câu chuyện trên được kể theo ngôi thứ mấy?

A. Ngôi thứ nhất

B. Ngôi thứ ba

C. Ngôi thứ hai

D. Cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

Câu 3. Trong câu chuyện, em bé cứu sống được mẹ là nhờ tìm được thầy lang giỏi, theo em đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Câu 4. Theo nhà sư, bông hoa cúc trắng biểu tượng cho điều gì?

A. Biểu tượng cho sự sống và lòng hiếu thảo

B. Biểu tượng cho sự sống và lòng kiên trì

C. Biểu tượng cho sự sống và tình yêu thương

D. Biểu tượng cho sự sống và ước mơ cao đẹp

Câu 5. Vì sao em bé lại xé nhỏ các cánh hoa?

A. Vì em vốn là đứa trẻ hiếu động

B. Vì em nghĩ bông hoa nhiều cánh sẽ đẹp hơn

C. Vì em bé muốn mẹ sống lâu bên mình

D. Vì em thích bông hoa nhiều cánh

Câu 6. Trong câu văn “Người mẹ hàng ngày tần tảo làm lụng nuôi con”, từ láy tần tảo có ý nghĩa là:

A. làm lụng chăm chỉ công việc nhà trong hoàn cảnh khó khăn

B. làm lụng chăm chỉ công việc đồng áng trong hoàn cảnh khó khăn

C. làm lụng chăm chỉ việc nhà và đồng áng trong hoàn cảnh khó khăn

D. làm lụng vất vả, lo toan việc nhà trong hoàn cảnh khó khăn

Câu 7. “Ngày xưa, có một gia đình nghèo gồm hai mẹ con sống nương tựa vào nhau, cuộc sống của họ bình yên trong một ngôi nhà nhỏ”. Từ in đậm trong câu văn thuộc loại trạng ngữ nào?

A. Trạng ngữ chỉ mục đích

B. Trạng ngữ chỉ nơi chốn

C. Trạng ngữ chỉ nguyên nhân

D. Trạng ngữ chỉ thời gian

Câu 8. Chủ đề nào sau đây đúng với truyện Sự tích hoa cúc trắng?

A. Ca ngợi ý nghĩa các loài hoa

B. Ca ngợi tình mẫu tử

C. Ca ngợi tình cảm gia đình

D. Ca ngợi tình cha con

Câu 9. Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua văn bản trên là gì?

Câu 10. Qua câu chuyện, em thấy mình cần phải có trách nhiệm gì với cha mẹ?

Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (4 điểm)

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em về một chuyến đi chơi về quê

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề số 13

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần I: ĐỌC - HIỂU (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

“Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. Thỏ đuổi theo. Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước. Thỏ vừa đặt chân xuống nước đã vội co lên. Thỏ cố khều nhưng đưa chân không tới. Một chú Nhím vừa đi đến. Thỏ thấy Nhím liền nói:

- Tôi đánh rơi tấm vải khoác!

- Thế thì gay go đấy! Trời rét, không có áo khoác thì chịu sao được.

Nhím nhặt chiếc que khều… Tấm vải dạt vào bờ, Nhím nhặt lên, giũ nước, quấn lên người Thỏ:

- Phải may thành một chiếc áo, có thế mới kín được.

- Tôi đã hỏi rồi. Ở đây chẳng có ai may vá gì được.

Nhím ra dáng nghĩ:

- Ừ! Muốn may áo phải có kim. Tôi thiếu gì kim.

Nói xong, Nhím xù lông. Quả nhiên vô số những chiếc kim trên mình Nhím dựng lên nhọn hoắt. Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may.

(Trích “Những chiếc áo ấm”, Võ Quảng)

 

Câu 1 (0.5 điểm): Thể loại của đoạn trích trên là:

A. Truyện cổ tích

B. Truyện đồng thoại

C. Truyện truyền thuyết

D. Truyện ngắn

Câu 2 (0.5 điểm): Đoạn trích trên được kể bằng lời của ai?

A. Lời của người kể chuyện

B. Lời của nhân vật Nhím

C. Lời của nhân vật Thỏ

D. Lời của Nhím và Thỏ

Câu 3 (0.5 điểm): Nhận xét nào nêu lên đặc điểm của nhân vật trong văn bản trên?

A. Nhân vật là loài vật, sự vật được nhân cách hóa như con người.

B. Nhân vật là loài vật, sự vật có liên quan đến lịch sử.

C. Nhân vật là loài vật, sự vật có những đặc điểm kì lạ.

D. Nhân vật là loài vật, sự vật gắn bó thân thiết với con người như bạn.

Câu 4 (0.5 điểm): Em hiểu nghĩa của từ “tròng trành” trong câu “Tấm vải rơi tròng trành trên ao nước.” là gì?

A. quay tròn, không giữ được thăng bằng.

B. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại.

C. ở trạng thái nghiêng qua nghiêng lại, không giữ được thăng bằng.

D. ở trạng thái quay tròn, nghiêng qua nghiêng lại.

Câu 5 (0.5 điểm): Có bao nhiêu từ láy trong đoạn văn sau?

“Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. Mưa phùn lất phất… Bên gốc đa, một chú Thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút.”

A. Bốn từ

B. Năm từ

C. Sáu từ

D. Bảy từ

Câu 6 (0.5 điểm): Từ ghép trong câu văn “Nhím rút một chiếc lông nhọn, cởi tấm vải trên mình Thỏ để may” là những từ nào?

A. Nhím rút, tấm vải

B. Một chiếc, để may

C. Chiếc lông, tấm vải

D. Lông nhọn, trên mình

Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong câu văn sau “Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật”.

Câu 2 (5 điểm): Viết đoạn văn diễn tả những suy nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2022 - 2023 có đáp án - Đề số 14

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học 2022 - 2023

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng : "Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bám vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi ra đời không làm nên trò trống gì đâu". Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là bố mẹ thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày. Rồi mẹ tôi trở về.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

Câu 1 (0,5 điểm): 

Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm): 

Tìm câu chủ đề của đoạn văn trên.

Câu 3 (1 điểm): 

Câu văn sau có bao nhiêu tiếng? Trong câu có những từ láy nào?

“Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.”.

Câu 4 (1 điểm): 

Theo em, khi được dế mẹ dẫn đi ở riêng, tại sao anh em Dế Mèn lại “nửa vui nửa lo”?

Phần 2: Tập làm văn (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) để giải thích tại sao trong cuộc sống không nên ỷ lại?

(Ỷ lại: dựa dẫm vào công sức người khác một cách quá đáng.)

Câu 2 (5 điểm): Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Em hãy kể về một người bạn tốt của mình.

Đề 2: Em hãy kể về kỉ niệm ấu thơ làm em nhớ mãi.

Đề thi Giữa Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Kết nối tri thức năm 2023 có đáp án - Đề số 15

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 1

Năm học ...

Môn: Ngữ văn 6

Thời gian làm bài: ……

Phần một - Đọc hiểu (6đ):

Đọc ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi kế tiếp

Anh bộ đội và tiếng nhạc lạ

Anh bộ đội xắn quần đi trong mưa

Bầy la theo rừng già, rừng thưa

Rừng đâu chỉ có giọng chim lạ

Còn có tiếng nhạc trên cổ la

Những cây nấm nâu, màu nâu già

Tự dưng thức dậy bên vòm lá

Những bông hoa chưa có tên hoa

Bỗng nhiên mở cánh ra nghe ngóng

Tiếng nhạc trên cổ la rung rung

Đã sáu năm là bài hát của rừng

Có những con đường hoang dại lắm

Chỉ in chân la và chân anh.

Những con đường xa, con đường xanh

Sáng lên viên đạn vàng căm giận

Cần mẫn bầy la đi ra trận

Bao gùi hàng hồi hộp trên lưng..

Hoàng Nhuận Cầm

* Câu hỏi:

Câu 1. Xác định thể thơ và những dấu hiệu nhận biết chúng thuộc bài thơ trên?

Câu 2. Anh bộ đội và bầy la làm nhiệm vụ gì, trong hoàn cảnh nào của đất nước? Những hình ảnh, chi tiết nào cho thấy điều đó ?

Câu 3. Bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả. Hãy xác định nội dung tự sự, đối tượng được miêu tả và tác dụng của chúng trong bài thơ.

Câu 4. Bức tranh nhiên thiên và sự gian khó mà anh bộ đội gặp trên đường thực hiện nhiệm vụ được gợi tả như thế nào ? Phân tích những biểu hiện ấy ?

Câu 5. Xác định nghệ thuật và phân tích hiện thực và cảm xúc được thể hiện trong 2 câu thơ sau:

Cần mẫn bầy la đi ra trận

Bao gùi hàng hồi hộp trên lưng…

Câu 6. Suy nghĩ của em về cống hiến của các chú bộ đội trong chiến tranh và trong cuộc chống Covid ở thành phố Hồ Chí Minh, trong cả nước. (bằng đoạn dài từ 6-8 câu) .

Phần hai - Viết (4đ)

Hãy viết bài văn thể hiện cảm nghĩ của em về bài thơ Anh bộ đội và tiếng nhạc la (Hoàng Nhuận Cầm).

1 2708 lượt xem
Mua tài liệu