TOP 10 đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 (Kết nối tri thức) năm 2025 có đáp án

Bộ đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức năm 2025 có đáp án chi tiết giúp học sinh ôn luyện để đạt điểm cao trong bài thi Văn 7 Giữa Học kì 2. Mời các bạn cùng đón xem:

1 6,796 04/10/2024
Mua tài liệu


Chỉ 100k mua trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 7 Kết nối tri thức bản word có lời giải chi tiết:

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận tài liệu.

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

Đề thi Giữa Học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 (Kết nối tri thức) năm 2025 có đáp án

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 KẾT NỐI TRI THỨC - ĐỀ SỐ 1

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

4

0

2

1

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

20

5

20

15

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,…) của truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Hiểu được bài học, chủ đề của truyện ngụ ngôn.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các truyện ngụ ngôn

4TN

2TN

1TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến của bản thân.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

4TN

2TN

1TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 1)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt ở giữa phòng. Người ta châm lửa cho

ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi

của nó đã đem lại ánh sáng cho cả căn phòng. Mọi người đều trầm trồ: “Ồ, nến sáng

quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất.”. Nghe thấy vậy, nến

vui sướng dùng hết sức mình đẩy lui bóng tối xung quanh.

Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra lăn dài theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”. Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm.

Mọi người trong phòng nhớn nhác bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm đèn dầu”. Mò mẫm trong bóng tối ít phút, người ta tìm được một chiếc đèn dầu. Đèn dầu được thắp lên còn ngọn nến cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ.

Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi.

Bởi vì nó là ngọn nến.

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?

A. Tự sự

B. Biểu cảm

C. Thuyết minh

D. Miêu tả

Câu 2. Vì sao khi được đốt sáng, ngọn nến rất vui sướng?

A. Vì khi đốt sáng, ngọn nến trở nên lung linh rất đẹp

B. Vì ngọn nến thấy ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã đem ánh sáng cho cả nhà, nó thấy mình có ích

C. Vì nó nhận ra mình có sức mạnh đẩy lùi, chiến thắng được cả bóng tối

Câu 3. Vì sao ngọn nến lại nương theo gió để tắt đi không chiếu sáng nữa?

A. Vì khi cháy bị nóng quá, nến đau không chịu đựng được

B. Vì gió to, nến khó lòng chống chọi lại được

C. Vì nến sợ mình sẽ cháy hết, sẽ chịu thiệt thòi

Câu 4. Ngọn nến có kết cục như thế nào?

A. Bị bỏ trong ngăn kéo, nằm buồn thiu, khó có dịp cháy sáng nữa

B. Được cắm trên một chiếc bánh sinh nhật

C. Được để trong hộp đồ khâu của bà dùng để chuốt cho săn chỉ

Câu 5. Ngọn nến hiểu ra điều gì?

A. Ánh sáng của nến không thể so được với ánh sáng của đèn dầu

B. Là ngọn nến thì chỉ có thể được dùng khi mất điện

C. Hạnh phúc là được cháy sáng, sống có ích cho mọi người, dù sau đó có thể sẽ tan chảy đi

Câu 6. Đoạn văn đã sử dụng biện pháp nhân hóa qua từ ngữ nào?

“Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã mang lại ánh sáng cho cả căn phòng.”

A. đem ra đặt giữa phòng

B. lung linh cháy sáng

C. nến hân hoan nhận ra

D. mang lại ánh sáng

Câu 7. Thông điệp được gửi gắm qua văn bản trên là gì?

Câu 8. Thông qua văn bản trên, em hãy viết một bài văn ngắn bàn về câu nói: Hạnh phúc lớn nhất của chúng ta là được sống và tỏa sáng.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Em hãy viết một bài văn nghị luận về ý kiến: Tri thức là sức mạnh.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

A

0,5 điểm

Câu 2

B

0,5 điểm

Câu 3

C

0,5 điểm

Câu 4

A

0,5 điểm

Câu 5

C

0,5 điểm

Câu 6

C

0,5 điểm

Câu 7

Cây nến nhận ra một cách muộn màng rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng dù sau đó có tan chảy đi -> Con người cần nhận thức đúng về vị trí, vai trò của mình trong cộng đồng, gia đình và xã hội. Dù ở vị trí nào, con người cũng phải biết cống hiến toàn bộ khả năng của mình để trở thành người sống có ích cho xã hội. Có như thế con người mới không hối tiếc vì đã sống hoài, sống phí.

=> Câu chuyện giản dị nhưng chứa đựng một bài học nhân sinh sâu sắc. Từ việc phê phán lối sống ích kỉ người viết nhắn gửi: sống là phải cống hiến, làm được những điều có ích. Đó cũng là cách để tự khẳng định giá trị bản thân.

1,0 điểm

Câu 8

HS trình bày suy nghĩ về câu nói: Hạnh phúc lớn nhất của chúng ta là được sống và tỏa sáng.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Cây nến nhận ra một cách muộn màng rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng dù sau đó có tan chảy đi -> Con người cần nhận thức đúng về vị trí, vai trò của mình trong cộng đồng, gia đình và xã hội. Dù ở vị trí nào, con người cũng phải biết cống hiến toàn bộ khả năng của mình để trở thành người sống có ích cho xã hội. Có như thế con người mới không hối tiếc vì đã sống hoài, sống phí.

- Con người sống ở trên đời ai cũng có ý thức về cái tôi của mình, thậm chí sự tự ý thức về cái tôi để nâng mình lên, đề tự khẳng định mình là một nhu cầu chính đáng. Song cần phải phân biệt rõ khát vọng “tỏa sáng” với tham vọng “đánh bóng” bản thân; ý thức khẳng định bản thân khác hẳn với sự ích kỉ, cá nhân chủ nghĩa.

- Mối quan hệ biện chứng giữa “cho” và “nhận”, “được” và “mất” rất tinh tế. “Giọt nước muốn không khô cạn phải hòa vào biển cả”. Khi sống cống hiến vô tư, con người sẽ nhận được nhiều hạnh phúc.

- Ngọn nến chỉ thực sự sống hết cuộc đời của nó khi cháy hết mình và tan chảy. Nếu không nó hoàn toàn bị quên lãng và vô nghĩa. Cháy còn đồng nghĩa với đam mê.

- Trong cuộc sống, rất nhiều tấm gương cố gắng cống hiến năng lực, trí tuệ, thậm chí dâng hiến cả cuộc đời mình cho đất nước, nhân dân. (Những người lính hi sinh bản thân mình bảo vệ đất nước; những bạn trẻ đam mê học tập lao động làm giàu cho quê hương; những thầy cô giáo miệt mài bên con chữ dạy bao thế hệ học sinh nên người…); bên cạnh đó không ít người sống ích kỉ, tự mãn chỉ biết vun vén cho bản thân, không biết cống hiến.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm



































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Tri thức là sức mạnh.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích.

Sau đây là một số gợi ý:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tri thức là sức mạnh.

Lưu ý: học sinh được tự lựa chọn cách dẫn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân.

2. Thân bài

a. Giải thích

Tri thức: là kho tàng kiến thức khổng lồ mà con người đã tích lũy được nhiều năm nay, được lưu trữ dưới dạng sách vở hoặc thông tin. Tri thức của mỗi con người là chính là những gì mà con người tích lũy được thông qua quá trình học tập, nghiên cứu.

b. Phân tích

- Con người muốn thành công, tạo được thành tựu cho bản thân, xây dựng xã hội tốt đẹp thì chúng ta phải học tập, trau dồi kiến thức.

-Tri thức giúp con người vươn tới những điều tưởng chừng như không thể, khám phá ra những chân trời mới, những điều thú vị, kì vĩ của thiên nhiên, của vũ trụ.

- Nếu con người sống mà không có tri thức, không có kiến thức, không có kế hoạch, mục tiêu thì sẽ thụt lùi so với xã hội và trở nên thấp kém, kéo theo đó là cuộc sống đi xuống.

- Tri thức là cốt lõi để xã hội này phát triển.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về những tấm gương tích cực trau dồi tri thức và khiến cho cuộc sống, xã hội tốt đẹp hơn.

Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, nổi bật, được nhiều người biết đến.

d. Phản đề

Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có nhiều người vẫn chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của kiến thức, lại có những người không cố gắng trau dồi để hoàn thiện bản thân mình để cống hiến cho xã hội,… những người này cần bị thẳng thắn phê phán, chỉ trích.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận: tri thức là sức mạnh; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 KẾT NỐI TRI THỨC - ĐỀ SỐ 2

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

0

1

0

2

0

1

0

50

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

15

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,…) của truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Hiểu được bài học, chủ đề của truyện ngụ ngôn.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các truyện ngụ ngôn

1TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến của bản thân.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

1TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 2)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

CON QUẠ VÀ CÁI BÌNH NƯỚC

Vào một năm nọ, hạn hán kéo dài, suốt mấy tháng liền trời không có lấy một giọt mưa. Đất đai khô cằn, cây cỏ héo úa, nước trong các ao hồ đều cạn khô hết cả. Sự sống của muôn loài bị đe dọa như đang đứng trước lưỡi gươm của Thần Chết.

Có một chú quạ đậu trên cành cây khô để nghỉ chân. Chú quạ rất khát nước nhưng không biết cách nào để tìm được nước cả. Sau đó tình cờ nhìn thấy trên mặt đất có một cái bình nước. Ngay lập tức, nó bèn sà xuống và thò mỏ vào chiếc bình để uống nước.

Thế nhưng, chú quạ không làm cách nào để uống nước được vì miệng bình nhỏ quá mà cổ bình lại cao, nước trong bình không dâng lên đủ để cho chú uống được. Dù nó đã cố gắng hết sức nhưng vẫn không uống được một giọt nước nào.

Đang trong lúc tuyệt vọng không biết phải làm thế nào thì nó nhìn thấy một viên sỏi. Một ý nghĩ vụt lóe lên trong đầu nó là sẽ dùng chiếc mỏ để cắp những viên sỏi bỏ vào trong bình. Bỏ càng nhiều sỏi, nước trong bình sẽ càng dâng cao. Khi nước dâng lên đến miệng bình là nó có thể uống được rồi.

Ngay lập tức, quạ đi khắp nơi để tìm sỏi bất chấp cái nắng nóng như đổ lửa. Sau một thời gian bỏ công đi tìm kiếm những viên sỏi trở về, lúc này nó chỉ việc thả những viên sỏi bỏ vào bình. Sỏi trong bình càng nhiều, nước trong bình càng dâng lên cao hơn. Khi bỏ viên sỏi cuối cùng vào thì mực nước trong bình cũng vừa dâng lên đến miệng và quạ ung dung uống ngụm nước trong bình.

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?

Câu 2 (1,0 điểm): Nội dung chính được nói tới trong văn bản trên là gì?

Câu 3 (1,0 điểm): Quạ đã làm gì để có thể với được tới nước ? Từ việc làm trên, em thấy quạ có những đức tính gì?

Câu 4 (2,0 điểm): Từ văn bản trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân trong cuộc sống? Trình bày bằng một đoạn văn ngắn.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để đương đầu với mọi khó khăn, thử thách.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Thể loại: truyện ngụ ngôn.

- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

1,0 điểm

Câu 2

Truyện kể về trí thông minh và sự kiên nhẫn của chú quạ khi muốn uống nước trong chai.

1,0 điểm

Câu 3

- Để với được tới nước, Quạ thả những viên sỏi nhỏ vào trong bình cho đến khi mực nước dâng lên đến nơi mà nó có thể với tới được.

- Từ việc làm trên, ta thấy quạ có những đức tính như kiên trì, nhận nại.

1,0 điểm

Câu 4

HS trình bày bài học rút ra cho bản thân.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Bài học:

+ Khi gặp khó khăn trong cuộc sống, không nên thấy khó mà từ bỏ dễ dàng mà hãy bình tĩnh, kiên trì nhẫn nại nghĩ cách và vượt qua nó.

+ Sự kiên trì là chìa khóa để giải quyết bất kỳ vấn đề nào vì cuối cùng dù cho tình hình có nghiêm trọng đi chăng nữa, thì bạn cũng sẽ tìm thấy một giải pháp.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài.

0,5 điểm

0,5 điểm



3,0 điểm







































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để đương đầu với mọi khó khăn, thử thách.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích.

Sau đây là một số gợi ý:

I. Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tuổi trẻ cần phải có bản lĩnh để đương đầu với mọi khó khăn, thử thách.

II. Thân bài

* Giải thích:

– Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá nhân và có chính kiến riêng trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.

* Phân tích, chứng minh:

- Biểu hiện của người sống bản lĩnh:

+ Quyết đoán, không vì người khác nói ra nói vào mà lung lay ý chí quyết tâm của mình.

+ Người có bản lĩnh thường nói là làm và không nói hai lời.

+ Khi gặp khó khăn thường không than khóc oán trách số phận hay đổ lỗi cho người này, người kia mà là người tự dám nhận lỗi về mình tự mình khắc phục khó khăn để bước tiếp.

+ Dám sống theo đuổi ước mơ dù gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống

- Ý nghĩa của việc sống bản lĩnh:

+ Sống bản lĩnh giúp cho bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống, từ đó đề ra những mục tiêu và dám thực hiện chúng.

+ Bên cạnh đó, người bản lĩnh cũng dễ dàng thừa nhận những sai sót, khuyết điểm của mình và tiếp thu những cái hay, cái mới, cái hay.

+ Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có thể tự vệ và tự ý thức được điều cần phải làm.

* Bình luận, mở rộng:

+ Là học sinh, bản lĩnh được biểu hiện qua nhiều hành vi khác nhau. Đó là khi bạn cương quyết không để cho bản thân mình quay cóp, chép bài trong giờ kiểm tra. Đó là khi bạn sẵn sàng đứng lên nói những sai sót của bạn bè và khuyên nhủ họ. Khi mắc sai lầm, bạn tự giác thừa nhận và sửa sai.

III. Kết bài:

- Đưa ra bài học nhận thức và hành động

Ví dụ: Không phải ai sinh ra cũng có được bản lĩnh. Bản lĩnh của mỗi người được tôi luyện qua nhiều gian lao, thử thách. Bằng sự can đảm, học từ những thất bại, đứng dậy từ những vấp ngã,… mỗi chúng ta đang dần tạo nên một bản lĩnh kiên cường.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 KẾT NỐI TRI THỨC - ĐỀ SỐ 3

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Tục ngữ

0

3

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Tục ngữ

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ, vần.

- Nhận biết được đặc điểm và chức năng của tục ngữ; đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm, nói tránh.

Thông hiểu:

- Hiểu được bài học, chủ đề của các câu tục ngữ.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các câu tục ngữ.

- Biết trân trọng kho tàng tri thức của cha ông.

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài tự sự

- Xác định được bố cục bài văn, sự việc và nhân vật được kể lại.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng hiểu biết về nhân vật lịch sử đó.

- Kể lại tuần tự sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử ấy.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về lịch sử, xã hội để được ý nghĩa của sự việc và suy nghĩ của người viết về sự việc được kể.

- Nhận xét, rút ra bài học cho bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật sự việc có liên quan đến nhân vật lịch sử đó.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 3)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

- Chết trong còn hơn sống đục.

- Đói cho sạch, rách cho thơm.

- Thương người như thể thương thân.

- Học ăn, học nói, học gói, học mở.

Câu 1 (1,0 điểm): Các câu tục ngữ trên thuộc thể loại văn học nào? Trình bày khái niệm của thể loại văn học đó.

Câu 2 (0,5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của những câu tục ngữ đó là gì?

Câu 3 (0,5 điểm): Liệt kê những phép tu từ được sử dụng trong mỗi câu tục ngữ trên.

Câu 4 (1,0 điểm): Giải thích câu tục ngữ “Đói cho sạch, rách cho thơ”.

Câu 5 (1,0 điểm): Tìm 2 câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự với câu tục ngữ vừa được giải thích ở câu trên.

Câu 6 (2,0 điểm): Theo em, trong câu tục ngữ “Học ăn, học nói, học gói, học mở”, muốn nhắc nhở chúng ta cần học những điều gì? Hãy viết đoạn văn ngắn trình bày ý nghĩa của câu tục ngữ đó.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Em viết một bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử mà em yêu quý.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Các câu tục ngữ trên thuộc thể loại tục ngữ về kinh nghiệm sống, phẩm chất, đạo đức sống.

- Khái niệm tục ngữ: là những câu nói ngắn gọn, đúc rút kinh nghiệm của dân gian, của nhân dân lao động sản xuất về lối sống, về đời sống và kinh nghiệm sản xuất, trồng trọt. Tục ngữ có hình thức ngắn gọn, súc tích, có thể truyền miệng

1,0 điểm

Câu 2

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0,5 điểm

Câu 3

- Câu 1: biện pháp so sánh qua từ "hơn". Chết trong vinh quang, trong sạch còn hơn sống trong tội lỗi, bẩn thỉu

- Câu 2: biện pháp ẩn dụ qua từ "đói, sạch, rách, thơm". Dù trong hoàn cảnh nào thì con người cũng cần sống trong trong sạch, giữ gìn nhân phẩm của chính bản thân mình

- Câu 3: biện pháp so sánh "như". Ta cần yêu thương người khác như yêu thương chính mình

- Câu 4: Biện pháp liệt kê và biện pháp điệp ngữ "học". Con người cần học nhiều thứ và học từ những thứ cơ bản trở đi

0,5 điểm

Câu 4

Câu tục ngữ này có ý nghĩa là dù trong hoàn cảnh nào thì con người vẫn luôn cần giữ gìn và bảo toàn nhân phẩm, danh dự và nhân cách của chính bản thân mình. Hình ảnh ẩn dụ "đói, rách" ẩn dụ cho những hoàn cảnh khó khăn mà con người gặp phải trong cuộc sống. Hình ảnh "sạch, thơm" ẩn dụ cho việc sống trong sạch, bảo toàn danh dự nhân phẩm của chính bản thân mình. Câu tục ngữ ngắn gọn, súc tích đã truyền tải được thông điệp tốt đẹp về việc bảo toàn danh dự, nhân phẩm, sống có tự trọng dù trong hoàn cảnh nào

1,0 điểm

Câu 5

- Giấy rách phải giữ lấy lề.

- Chết vinh còn hơn sống nhục,…

1,0 điểm

Câu 6

HS giải thích và trình bày ý nghĩa câu tục ngữ.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Giải thích: câu tục ngữ nhắc nhở người ta phải học hỏi nhiều điều trong cuộc sống, xã hội thực tế để hoàn thiện bản thân. Học ăn học nói là học cách ăn uống hợp vệ sinh, nói năng lịch sự, rõ ràng, học gói, học mở là thể hiện sự thành thạo, khéo léo.

- Câu tục ngữ tuy ngắn gọn, giản dị nhưng ẩn chứa bài học về cách ứng xử sao cho chuẩn mực của con người trong cuộc sống.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm






0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử mà em yêu quý.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích.

Sau đây là một số gợi ý:

- Giới thiệu đôi nét về nhân vật.

- Giới thiệu sự việc liên quan đến nhân vật.

- Kể diễn biến của sự việc, lưu ý sử dụng yếu tố miêu tả.

- Nêu ý nghĩa của sự việc.

- Nêu suy nghĩ và ấn tượng của em về sự việc

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn từ ngữ, hình ảnh thơ giàu sắc thái biểu cảm.

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 KẾT NỐI TRI THỨC - ĐỀ SỐ 4

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Tục ngữ

0

2

0

2

0

1

0

50

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

15

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Tục ngữ

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ, vần.

- Nhận biết được đặc điểm và chức năng của tục ngữ; đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm, nói tránh.

Thông hiểu:

- Hiểu được bài học, chủ đề của các câu tục ngữ.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các câu tục ngữ.

- Biết trân trọng kho tàng tri thức của cha ông.

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến của bản thân.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

2TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 4)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

- Có công mài sắt có ngày nên kim.

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong câu tục ngữ.

Câu 2 (0,5 điểm). Xét về cấu tạo, câu tục ngữ trên thuộc kiểu câu nào?

Câu 3 (1,0 điểm). Cho biết nội dung ý nghĩa câu tục ngữ: Có công mài sắt có ngày nên kim?

Câu 4 (1,0 điểm). Em hãy tìm bốn câu tục ngữ hoặc ca dao có nội dung tương tự. Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn ngắn chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ trên.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Có phải lúc nào im lặng cũng là vàng?

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0,5 điểm

Câu 2

Câu rút gọn thành phần chủ ngữ.

0,5 điểm

Câu 3

Ta thấy câu tục ngữ có hai vế rõ ràng "có công mài sắt" và kết quả "có ngày nên kim". Để biến một thanh sắt khô cứng thành chiếc kim chỉ có một cách là kiên trì mài giũa không ngừng. Câu tục ngữ có ý nghĩa bất kì việc gì đều cần tới lòng kiên trì, ý chí, sức bền thì mới gặt hái được nhiều thành công.

1,0 điểm

Câu 4

- Thất bại là mẹ thành công.

- Kiến tha lâu cũng đầy tổ.

- Có chí thì nên

- Có chí làm quan, có gan làm giàu

- Người có chí thì nên, nhà có nền thì vững

- Hết cơn bĩ cực, đến kì thái lai,…

1,0 điểm

Câu 5

HS chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Có công mài sắt có ngày nên kim là lời khuyên răn của người xưa về thái độ sống ở đời là thái độ làm việc kiên trì, không bao giờ bỏ cuộc, từng ngày nỗ lực cố gắng thì sẽ thành công.

- Nếu như con người chịu khó, nỗ lực làm việc, phấn đấu và hoàn thiện bản thân không ngừng nghỉ thì sẽ đạt được thành quả tương xứng.

- Tương tự như việc mài sắt thì trong mọi việc, con người mà có được đức tính kiên nhẫn, mạnh mẽ, biết phấn đấu và hoàn thiện bản thân chính là yếu tố tiên quyết cho mọi thành công. Chỉ khi ý chí và quyết tâm đủ lớn, mỗi người sẽ không bao giờ bỏ cuộc giữa chừng giữa chông gai và khó khăn. Và khi có ý chí, nó sẽ giống như ngọn đèn hải đăng soi sáng cách mà chúng ta chinh phục con đường sự nghiệp, giúp chúng ta tránh rơi xuống những "ổ gà", vấp ngã.

- Những sự nỗ lực và rèn luyện chính mình chính là nền móng cho những thành quả về lâu về dài. Trên thực tế, không có nhà tỷ phú hay nhà doanh nhân nào giàu có chỉ sau một đêm. Họ đều phải trải qua hàng chục năm khổ luyện, rèn giũa trong lĩnh vực. Nhưng sự khác biệt của họ là họ không bao giờ bỏ cuộc, rèn cho mình một tầm nhìn xa trông rộng và đầu óc tiến thủ.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài.

0,5 điểm

0,5 điểm



3,0 điểm



























0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Im lặng là vàng.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích.

Sau đây là một số gợi ý:

I. Mở bài:

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Có phải lúc nào im lặng cũng là vàng?

II. Thân bài:

- Bàn luận vấn đề

- Trong cuộc sống của chúng ta, im lặng mang đến vô vàn những giá trị: im lặng để cảm thông, thấu hiểu mọi điều, mọi người; im lặng giúp ta tập trung làm việc cao hơn từ đó cho năng suất lao động lớn hơn; im lặng cũng là cách để ta thư giãn tâm hồn sau những ồn ào, vất vả của cuộc sống,...

- Nhưng không phải lúc nào im lặng cũng là vàng:

+ Im lặng trước cái xấu, cái ác đang hoành hành đó là sự im lặng sai lầm. Ta không hiếm bắt gặp những kẻ móc túi trên xe bus, có nhiều người sợ liên lụy, phiền phức liền im lặng lẩn tránh. Sự im lặng đó tạo điều kiện cho cái xấu lên ngôi, lây lan, phát triển sự im lặng ở đây đồng nghĩa với lối sống thờ ơ, vô trách nhiệm.

+ Im lặng đôi khi cũng mang đến những thiệt thòi không đáng có.

+ Im lặng còn có thể tàn phá một mối quan hệ tốt đẹp. Hẳn bạn đã từng có những cuộc tranh luận nảy lửa với một ai đó, nếu cả hai cùng im lặng không trao đổi để tìm ra hướng giải quyết chung, chắc chắn mối quan hệ của hai người cũng chấm dứt từ đó.

III. Kết bài:

- Im lặng là cần thiết trong cuộc sống, nhưng không phải lúc nào ta cũng im lặng. Hãy lựa chọn lời nói, thời điểm, phát ngôn thích hợp để vừa giúp bản thân, vừa thúc đẩy xã hội phát triển.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 KẾT NỐI TRI THỨC - ĐỀ SỐ 5

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

0

3

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,…) của truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Hiểu được bài học, chủ đề của truyện ngụ ngôn.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các truyện ngụ ngôn

3TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài tự sự

- Xác định được bố cục bài văn, sự việc và nhân vật được kể lại.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng hiểu biết về nhân vật lịch sử đó.

- Kể lại tuần tự sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử ấy.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về lịch sử, xã hội để được ý nghĩa của sự việc và suy nghĩ của người viết về sự việc được kể.

- Nhận xét, rút ra bài học cho bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật sự việc có liên quan đến nhân vật lịch sử đó.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

3TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 5)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG

Có con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ra ngoài. Quen thói cũ… nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.

Câu 1 (0,5 điểm): Văn bản trên thuộc loại truyện gì?

Câu 2 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản trên.

Câu 3 (1,0 điểm): Khi sống dưới giếng ếch như thế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào?

Câu 4 (1,0 điểm): Câu chuyện liên quan đến thành ngữ dân gian nào? Hãy giải thích thành ngữ dân gian đó?

Câu 5 (1,0 điểm): Câu chuyện trên để lại cho em bài học gì?

Câu 6 (2,0 điểm): Từ bài học rút ra ở văn bản, em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về tính tự ti và tự phụ.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Thể loại: truyện ngụ ngôn.

0,5 điểm

Câu 2

Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

0,5 điểm

Câu 3

- Khi sống dưới giếng: Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể

- Khi lên bờ ếch: nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp

1,0 điểm

Câu 4

Câu chuyện liên quan đến thành ngữ dân gian như: Ở nhà nhất mẹ nhì con, ra đường lắm kẻ còn giòn hơn ta.

→ Ý nghĩa: chỉ những kẻ tự mãn, luôn coi mình là thứ nhất, thiếu hiểu biết, không chịu nhìn nhận thế giới xung quanh nên khi đi ra ngoài mới biết bản thân mình chả là gì cả.

1,0 điểm

Câu 5

Bài học: Câu chuyện trên để lại bài học về tính tự đại và thiếu hiểu biết trong cuộc sống. Kiến thức là vô hạn và con người thì không bao giờ có thể tiếp thu được hết những kiến thức đó. Do đó, việc tự mãn và thiếu hiểu biết, khinh thường mọi thứ sẽ khiến chúng ta trở nên giống như một con ếch mãi mãi ngồi đáy giếng cứ nghĩ mình là nhất.

1,0 điểm

Câu 6

HS trình bày suy nghĩ của mình về tính tự ti và tự phụ.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Giải thích

+ Tự ti là gì? (Thiếu tự tin vào bản thân, sống mặc cảm, thu mình).

+ Tự phụ là gì? (Kiêu căng, ảo tưởng về bản thân, luôn cho mình là nhất, là đúng mà coi thường mọi người xung quanh).

- Phân tích, bàn luận

+ Biểu hiện, nguyên nhân và tác hại của tự ti.

+ Biểu hiện, nguyên nhân và tác hại của tự phụ.

- Ý kiến đánh giá về tự tỉ và tự phụ

- Cách khắc phục.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm




0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

- Giới thiệu đôi nét về nhân vật.

- Giới thiệu sự việc liên quan đến nhân vật.

- Kể diễn biến của sự việc, lưu ý sử dụng yếu tố miêu tả.

- Nêu ý nghĩa của sự việc.

- Nêu suy nghĩ và ấn tượng của em về sự việc

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt mạch lạc

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 KẾT NỐI TRI THỨC - ĐỀ SỐ 6

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

0

2

0

2

0

1

0

50

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

15

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

Nhận biết:

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận: mục đích và nội dung chính; ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ của chúng.

- Nhận biết được công dụng của dấu chấm lửng.

Thông hiểu:

- Xác định được phép liên kết câu.

- Hiểu được chủ đề của văn bản.

- Hiểu được bài học được thể hiện qua văn bản.

Vận dụng:

- Vận dụng được kiến thức về liên kết, mạch lạc của văn bản.

- Vận dụng bài học trong văn bản vào cuộc sống.

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến của bản thân.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

2TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 6)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Mỗi người trước sau phải rước một đam mê.

Người không ham thích một cái gì cả là một người bệnh, một người không bình thường, hay là một người chuẩn bị đi tu, vì đã diệt dục. Nhưng ai dám bảo người tu hành là người không đam mê? Và đam mê một ý niệm thường mãnh liệt hơn đam mê một cái gì cụ thể.

Những bậc cha mẹ thường hay đón đường đam mê của con cáì bằng mớm cho chúng một đam mê đầu đời: tập cho con thích vẽ, thích đàn và thích nhất là học. Đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao giờ phản bội con người.

Ngày nay, bởi có lắm cạm dỗ đầu đời chầu trực ở ngay ngưỡng cửa gia đình và trường học, muốn cho con mình khỏi rơi vào một “đám muội” tối đen, cha mẹ nào cũng dốc sức làm lụng kiếm tiền cho con cái tham gia vào một cuộc chơi có ích (chơi tem, sưu tập tranh,... ) hay một môn thể thao (võ thuật, bơi lội, bóng đá,... ) mong sao ràng buộc sinh lực và năng khiếu của đứa trẻ vào cỗ xe đam mê trên đường đời.

Đó cũng là đầu tư vào một đam mê để tránh rơi vào những đam mê khác.

Bản thân tôi đến ngày nay hãy còn vào ra lớp học với một niềm say mê tươi trẻ, ngay cả trong những thời khắc không thuận lợi. Ngồi nhẩm lại, tôi làm công việc như thế này đã trên bốn mươi năm. Tôi bỗng nhiên tự hỏi: “cái tôi” năm xưa và “cái tôi” năm nay vẫn là một chăng? Hóa ra bộ máy người còn bền hơn bộ may cơ khí ư? Dầu mỡ thường xuyên nhỏ vào chiếc máy người là niềm khao khát biết thêm, biết hơn, hoàn toàn phi vật chất và những tế bào não bộ sẵn lòng bổ sung cho nhau trong một trường luân vũ thường xuân.

Giá như, do một trớ trêu nào đó của hoàn cảnh, tôi đam mê cờ bạc trong suốt thời gian ấy thì giờ đây ra sao? Rất có thể tôi đang mặc một chiếc ao ren vàng, rua bạc, rủng rẻng dây kim khí hoặc có thể bây giờ tôi đang co ro vì gió lùa qua lỗ rách.

May quá, tôi chỉ dam mê nghề dạy học. Tài sản mà tôi để lại gồm toàn giấy trắng mực đen và những nét chữ.

Đam mê là một ngọn lửa mà các thế hệ nối tiếp truyền cho nhau. Khổ nỗi, phần phật bốc cao cùng một lúc là ngọn lửa sinh tồn và ngọn lửa hủy diệt. Cả hai quấn quýt lấy nhau bao nhiêu là để sớm loại trừ nhau bấy nhiêu, sống chết đều bằng một ngọn lửa do ta đốt lên mà thôi.”

Câu 1 (0,5 điểm): Đặt tên cho văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra và phân tích hiệu quả của 2 biện pháp tu từ trong văn bản trên.

Câu 4 (1,0 điểm): Nêu ý hiểu của anh chị về câu nói “ sống chết đều bằng một ngọn lửa do ta tự đốt lên mà thôi”.

Câu 5 (2,0 điểm): Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày ý kiến của em về chủ đề: “Đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao giờ phản bội con người”.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Thời gian là vàng.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

HS có thể tham khảo tên sau:

- Đam mê

- Đam mê - ngọn lửa sinh tồn hay ngọn lửa hủy diệt

- Ngọn lửa đam mê,..

0,5 điểm

Câu 2

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

0,5 điểm

Câu 3

- Biện pháp liệt kê: “Một người không ham thích một cái gì là một người bệnh, một người không bình thường, hay là một người chuẩn bị đi tu, vì đã diệt dục. Nhưng ai dám bảo người tu hành là người không đam mê? Và đam mê một ý niệm thường mãnh liệt hơn đam mê một cái gì cụ thể”. => Tác dụng nhấn mạnh sự hiện hữu của đam mê trong tâm hồn mỗi con người, phàm đã sinh ra là người, bất kì ai cũng ẩn chứa trong mình một niềm đam mê với một điều gì đó, là cụ thể hay chỉ là ý niệm.

- Biện pháp so sánh: “Đam mê là một ngọn lửa mà các thế hệ nối tiếp truyền cho nhau. Khổ nỗi, phần phật bốc cao cùng một lúc là ngọn lửa sinh tồn và ngọn lửa hủy diệt, cả hai quấn quýt nhau bao nhiêu là để sớm loại trừ nhau bấy nhiêu, sống chết đều là một ngọn lửa do ta tự đốt lên thôi.” So sánh đam mê với ngọn lửa là một hình ảnh chuẩn xác, ấn tượng. Ngọn lửa đam mê ấy cháy lên trong lòng người và vì chúng ta có thể đam mê nhiều thứ tốt hoặc xấu nên nó có thể là ngọn lửa sinh tồn hoặc hủy diệt. Cuộc đời chúng ta, suy cho cùng, là kết quả của ngọn lửa chúng ta thắp lên trong lòng ấy thôi.

1,0 điểm

Câu 4

Ý hiểu về câu nói "Sổng chết đều là một ngọn lửa do ta tự đốt lên thôi".

- Sống, chết: là hai trạng thái của con người, của sinh tồn. Sống là còn trao đổi chất, còn sự sống. Chết là lâm vào trạng thái các bộ phận ngừng hoạt động, tim ngừng thở, máu ngừng rau thông, là hết một kiếp người.

- Ngọn lửa: là ngọn lửa đam mê

- Hai ngọn lửa: ngọn lửa sinh tồn hoặc ngọn lửa hủy diệt của đam mê

- Do ta tự đốt lên: nhấn mạnh tầm quan trọng của sự lựa chọn từ con người. Cuộc đời chúng ta sống hay chết là do chính chúng ta quyết định.

=> Cả câu nói ngắn gọn nhưng ý nghĩa sâu sắc: Đam mê là rất quan trọng nhưng phải đam mê cái gì và sống với đam mê như thế nào. Chúng ta sống hay chết, cuộc đời ý nghĩa hay vô nghĩa là do chính những đam mê ta đã chọn quyết định.

1,0 điểm

Câu 5

HS trình bày ý kiến của em về chủ đề: “Đam mê học hỏi là niềm đam mê không bao giờ phản bội con người”.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Câu nói khẳng định sự bất biến của niềm đam mê học hỏi là không bao giờ phản bội con người, nó sẽ đem đến cho con người những lợi ích, những điều tốt đẹp hơn.

+Đam mê học tập, ta có kiến thức cho chính bản thân mình. Đến cuối cùng, chúng ta đi học là để có kiến thức, để không trở thành gánh nặng của gia đình và xã hội.

+Truyền đam mê ấy đến những người khác (Những người làm công việc giáo viên như người viết văn bản)

+Có đam mê trong học tập sẽ rèn luyện được những đức tính kiên trì, chịu khó vì biển kiến thức là mênh mông, những gì chúng ta biết hôm nay chỉ là hạt cát giữa sa mạc.

+Đam mê học tập là đam mê suốt đời, học tập suốt đời,…

2,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài.

0,5 điểm

0,5 điểm



3,0 điểm








































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: thời gian là vàng.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích.

Sau đây là một số gợi ý:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu nói “Thời gian là vàng”.

(Học sinh lựa chọn cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào khả năng của mình).

2. Thân bài

a. Giải thích

Thời gian là vàng: đề cao tầm quan trọng, quý giá của thời gian đối với cuộc sống con người nhằm thúc đẩy con người để tránh làm mất hoặc lãng phí thời gian.

b. Phân tích

- Nguyên nhân của việc tiết kiệm thời gian

+ Thời gian tuy vô hạn nhưng cuộc sống của con người hữu hạn, mỗi người chỉ có thời gian nhất định, nếu muốn làm được nhiều việc thì chúng ta phải cố gắng.

+ Thời gian qua đi thì sẽ không lấy lại được, nếu chúng ta lãng phí thì sẽ đánh mất đi những cơ hội quý giá và để lại sự hối tiếc cho chính bản thân mình về sau.

+ Nếu lãng phí thời gian, chúng ta không chỉ làm ảnh hưởng đến công việc của bản thân mà còn gây ảnh hưởng đến người khác.

+ Lợi ích của việc tiết kiệm thời gian

  • Khi chúng ta biết tiết kiệm và sử dụng quỹ thời gian hợp lí, chúng ta sẽ làm được nhiều việc có ích cho bản thân mình và xã hội.
  • Khi chúng ta biết nắm bắt thời gian thì sẽ không phải hối tiếc về sau này.
  • Việc quý trọng thời gian của bản thân mình sẽ giúp chúng ta có nhận thức đúng đắn và quý trọng thời gian của người khác.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng để làm minh chứng cho việc tiết kiệm và biết sử dụng thời gian hợp lí trong bài làm văn của mình.

Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, nổi bật, xác thực được nhiều người biết đến.

d. Phản biện

Trong xã hội vẫn còn rất nhiều người chưa biết quý trọng thời gian, lãng phí thời gian vào những việc làm vô ích, bỏ lỡ nhiều cơ hội quý báu,… những người này đáng bị thẳng thắn phê phán.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận: câu tục ngữ “Thời gian là vàng” đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 KẾT NỐI TRI THỨC - ĐỀ SỐ 7

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

0

2

0

2

0

2

0

50

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

15

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,…) của truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Hiểu được bài học, chủ đề của truyện ngụ ngôn.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các truyện ngụ ngôn

2TL

2TL

2TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến của bản thân.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

2TL

2TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 7)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Xưa có một người thợ mộc dốc hết vốn trong nhà ra mua gỗ để làm nghề đẽo cày. Cửa hàng anh ta ở ngay bên vệ đường. Người qua, kẻ lại thường ghé vào xem anh ta đẽo bắp cày. Một hôm, một ông cụ nói:

- Phải đẽo cho cao, cho to thì cày mới dễ.

Anh ta cho là phải, đẽo cái nào cũng vừa to, vừa cao.

Mấy hôm sau, một bác nông dân rẽ vào, nhìn đống cày, lắc đầu nói:

- Đẽo thế này thì cày sao được! Phải đẽo nhỏ hơn, thấp hơn mới dễ cày.

Nghe cũng có lí, anh ta liền đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp. Nhưng hàng đầy ra ở cửa, chẳng ai mua. Chợt có người đến bảo:

- Ở miền núi, người ta vỡ hoang, toàn cày bằng voi cả. Anh mau đẽo cày to gấp đôi, gấp ba như thế này thì bao nhiêu bán cũng hết, tha hồ mà lãi.

Nghe nói được nhiều lãi, anh ta đem tất cả số gỗ của nhà còn lại đẽo toàn loại cày để cho voi cày. Nhưng ngày qua, tháng lại, chẳng thấy ai đến mua cày voi của anh ta cả. Thế là bao nhiêu gỗ anh ta đẽo hỏng hết, cái thì bé quá, cái thì to quá. Vốn liếng đi đời nhà ma. Khi anh ta biết cả tin là dại thì đã quá muộn!

(Theo Trương Chính)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra kết quả của việc đẽo cày của anh thợ mộc trong văn bản trên.

Câu 3 (1,0 điểm). Theo văn bản, tại sao người thợ mộc lại đem tất cả số gỗ của nhà còn lại đẽo toàn cày để cho voi cày?

Câu 4 (1,0 điểm). Việc đẽo những chiếc cày sau mỗi lần nghe góp ý của những người qua đường nói lên tính cách gì ở người thợ mộc?

Câu 5 (1,0 điểm). Em hiểu như thế nào về nhan đề: “Đẽo cày giữa đường”?

Câu 6 (1,0 điểm). Em hãy rút ra một bài học quan trọng nhất từ văn bản trên?

Phần 2: Viết (5 điểm)

Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: tôn trọng người khác và mong muốn được người khác tôn trọng.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt: tự sự.

0,5 điểm

Câu 2

Kết quả của việc đẽo cày là: Cái đẽo bị to quá , cái đẽo thì bé

quá, gỗ hỏng hết mà không ai mua.

0,5 điểm

Câu 3

Theo văn bản, người thợ mộc lại đem tất cả số gỗ của nhà còn lại đẽo toàn cày để cho voi cày vì: Nghe người qua đường nói rằng: "Ở miền núi, người ta vỡ hoang, toàn cày bằng voi cả. Anh mau đẽo cày to gấp đôi, gấp ba như thế này thì bao nhiêu bán cũng hết, tha hồ mà lãi."

=> Anh ham lãi cao nên đã nghĩ làm như vậy sẽ bán được nhiều hơn.

1,0 điểm

Câu 4

Việc đẽo những chiếc cày sau mỗi lần nghe góp ý của những người qua đường nói lên tính: dễ thay đổi , là người không có chính kiến riêng ở người thợ mộc.

1,0 điểm

Câu 5

Nhan đề: "Đẽo cày giữa đường" có nghĩa rằng: ý chỉ những người muốn làm việc nhưng không có chính kiến, ý kiến riêng của bản thân , chuyên đi nghe người khác nói cái này, cái nọ rồi tin và làm theo và cuối cùng luôn đạt kết quả không như mong đợi.

1,0 điểm

Câu 6

Bài học: Làm người là phải có chính kiến riêng, chỉ nghe người khác góp ý và tự hoàn thiện bản thân chứ đừng nghe người này thay đổi mình, xong hôm sau lại nghe người kia nói thấy hay lại làm theo luôn. Hãy luôn giữ vững lập trường của mình .

1,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài.

0,5 điểm

0,5 điểm



3,0 điểm




















0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: tôn trọng người khác và mong muốn được người khác tôn trọng.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích.

Sau đây là một số gợi ý:

1. Mở bài:

Nêu vấn đề nghị luận: Tôn trọng người khác và mong muốn được người khác tôn trọng.

2. Thân bài:

*Giải thích:

- Tôn trọng người khác là gì?

- Được người khác tôn trọng là gì?

*Phân tích:

- Vì sao phải tôn trọng người khác và mong muốn người khác cũng tôn trọng mình?

- Tôn trọng người khác được biểu hiện như thế nào?

- Tôn trọng người khác sẽ mang lại những điều tốt đẹp gì? Được người khác tôn trọng cũng mang lại niềm vui gì?

- Ngược lại với những người biết tôn trọng người khác là những người có thái độ như thế nào?

- Dẫn dẫn chứng chứng minh.

3. Kết bài:

Bài học rút ra từ vấn đề bàn luận trên là gì? (Bản thân em cần phải làm gì)

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 KẾT NỐI TRI THỨC - ĐỀ SỐ 8

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

0

2

0

2

0

1

0

50

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

15

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Truyện ngụ ngôn

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,…), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, bài học,…) của truyện ngụ ngôn.

Thông hiểu:

- Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ.

- Hiểu được bài học, chủ đề của truyện ngụ ngôn.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các truyện ngụ ngôn

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến của bản thân.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

2TL

2TL

2TL

1TL

Tỉ lệ (%)

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 8)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

HAI NGƯỜI BẠN

Hai người bạn đang đi trong rừng, bỗng đâu, một con gấu chạy xộc tới. Một người bỏ chạy, vội trèo lên cây.

Người kia ở lại một mình, chẳng biết làm thế nào, đành nằm yên, giả vờ chết.

Gấu đến ghé sát mặt ngửi ngửi, cho là người chết, bỏ đi. Khi gấu đã đi xa, người bạn tụt xuống, cười hỏi:

- Ban nãy, gấu thì thầm với cậu gì thế?

- À, nó bảo rằng kẻ bỏ bạn trong lúc hoạn nạn là người tồi.

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Nội dung của văn bản trên nói về gì?

Câu 3 (1,0 điểm): Câu chuyện có ý nghĩa gì?

Câu 4 (1,0 điểm): Qua câu chuyện em rút ra bài học gì cho bản thân?

Câu 5 (2,0 điểm): Từ nội dung văn bản trên, em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về tình bạn trong cuộc sống hiện nay.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Em hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Có người nói sống là không chờ đợi, có ý kiến khác cho rằng nên sống chậm.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

0,5 điểm

Câu 2

Nội dung: Câu chuyện kể về hai người bạn và một con gấu. Khi con gấu xuất hiện thì người thứ nhất đã bỏ bạn của mình và trèo lên cây.

0,5 điểm

Câu 3

Ý nghĩa của câu chuyện: Hoạn nạn chính là phép thử cho tình bạn thật sự. Chỉ khi gặp hoạn nạn thì chúng ta mới nhận ra người bạn đích thực sẽ là người ở lại giúp đỡ ta.

1,0 điểm

Câu 4

Bài học rút ra cho bản thân: Đừng bao giờ đồng hành với một người sẵn sàng bỏ rơi bạn lúc gặp hoạn nạn, khó khăn. Vì không có người bạn thật sự nào mà lại bỏ lại bạn bè của mình khi gặp khó khăn, hoạn nạn. Người bannj thật sự sẽ dũng cảm cùng ta vượt qua điều đó.

1,0 điểm

Câu 5

HS trình bày suy nghĩ về tình bạn trong cuộc sống hiện nay.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

- Tình bạn là một trong những điều đáng quý, đáng trân trọng nhất trong cuộc sống của con người.

- Tình bạn giúp chúng ta có thêm động lực để vượt qua những khó khăn, thách thức.

- Bạn bè là người cùng ta chia sẻ những buồn vui, là người bạn đồng hành trên mọi chặng đường.

- Tình bạn là chỗ dựa tinh thần vững chắc của mỗi người.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài.

0,5 điểm

0,5 điểm



3,0 điểm




















































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Có người nói sống là không chờ đợi, có ý kiến khác cho rằng nên sống chậm.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích.

Sau đây là một số gợi ý:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý kiến: Có người nói sống là không chờ đợi, có ý kiến khác cho rằng nên sống chậm.

2.Thân bài

a. Giải thích 2 vấn đề:

Cuộc sống là không chờ đợi: Thời gian là thứ khi nó đã qua đi chúng ta mãi mãi không bao giờ lấy lại được. Chính vì thế, chúng ta hãy sống thật nhiệt huyết, làm việc thật chăm chỉ.

Sống chậm: Mỗi chúng ta chỉ được sống duy nhất một lần trên đời, hãy tận hưởng niềm vui, vẻ đẹp mà cuộc sống mang lại, sống chậm rãi, yêu thương nhiều hơn.

→ Hai ý kiến tưởng chừng đối lập nhau nhưng lại bổ sung cho nhau để hoàn thiện ý nghĩa: Mỗi chúng ta hãy cố gắng làm việc, sống thật tốt để trở thành người có ích cho xã hội, bên cạnh đó cũng phải biết cân đối thời gian, tận hưởng mọi niềm vui mà cuộc sống mang lại.

b. Phân tích

Xã hội ngày càng phát triển, con người càng phải nỗ lực để xây dựng cuộc sống của mình tốt đẹp hơn. Để làm được điều đó, chúng ta phải cố gắng làm việc thật chăm chỉ, không lười biếng, dựa dẫm, trông chờ vào người khác.

Tuy nhiên, sau những giờ phút làm việc mệt mỏi, chúng ta cũng cần phải dành thời gian cho chính bản thân mình, sống với những đam mê, sở thích cá nhân, tận hưởng niềm vui của cuộc sống.

c. Mở rộng chung

Thử nghĩ xem, cuộc sống sẽ tẻ nhạt đến mức nào nếu mỗi con người chỉ biết làm việc như những chiếc máy, chẳng biết vui cũng không biết buồn?

Sẽ tệ hại ra sao nếu con người chỉ mải chơi, tập trung vào những thú vui, sở thích, đam mê riêng của bản thân mà không cố gắng lao động để đưa xã hội phát triển?

Mỗi ý kiến sẽ có một góc độ đúng đắn khác nhau, tuy nhiên để giá trị của nó hoàn thiện nhất là khi kết hợp hai ý kiến lại với nhau để nó bổ sung cho nhau.

Hai ý kiến góp phần giúp chúng ta nhận ra giá trị cốt lõi của cuộc sống cũng như biết tự cân bằng cuộc sống của mình sao cho vừa cống hiến, vừa tươi vui nhất.

d. Phản đề

Trong cuộc sống vẫn còn không ít những người đặt cái tôi bản thân quá cao, họ đề cao những giá trị lợi ích của bản thân cũng như tập trung quá nhiều vào những sở thích riêng của mình mà lơ đãng, không thực sự cố gắng trong sự nghiệp.

Bên cạnh đó, cũng có không ít người “tham công tiếc việc” ngày đêm làm việc như những chiếc máy để rồi khi ngẩng đầu lên mới thấy những điều tốt đẹp đã vụt khỏi tầm tay.

→ Chúng ta cần tự biết cân bằng lại giữa làm việc và tận hưởng cuộc sống để có được sự thoải mái nhất cho bản thân mình.

3. Kết bài

Hai ý kiến mang những giá trị khác nhau nhưng bổ sung cho nhau để hoàn thiện ý nghĩa giúp con người ta có cuộc sống tốt hơn.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 KẾT NỐI TRI THỨC - ĐỀ SỐ 9

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

0

2

0

2

0

1

0

50

2

Viết

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

50

Tổng

0

15

0

35

0

40

0

10

100

Tỉ lệ %

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận

Nhận biết:

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản nghị luận: mục đích và nội dung chính; ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ của chúng.

- Nhận biết được công dụng của dấu chấm lửng.

Thông hiểu:

- Xác định được phép liên kết câu.

- Hiểu được chủ đề của văn bản.

- Hiểu được bài học được thể hiện qua văn bản.

Vận dụng:

- Vận dụng được kiến thức về liên kết, mạch lạc của văn bản.

- Vận dụng bài học trong văn bản vào cuộc sống.

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài tự sự

- Xác định được bố cục bài văn, sự việc và nhân vật được kể lại.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng hiểu biết về nhân vật lịch sử đó.

- Kể lại tuần tự sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử ấy.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về lịch sử, xã hội để được ý nghĩa của sự việc và suy nghĩ của người viết về sự việc được kể.

- Nhận xét, rút ra bài học cho bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật sự việc có liên quan đến nhân vật lịch sử đó.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

2TL

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

15%

35%

40%

10%

Tỉ lệ chung

50%

50%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học 2022 - 2023

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 9)

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

GIÁ TRỊ CON NGƯỜI

Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng.

Cần gì cả vũ trụ tòng hành nhau mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi, một giọt nước cũng đủ làm chết người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn, vì khi chết thì hiểu biết rằng mình chết chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn mình nhiều mà không tự biết rằng mình khỏe.

Vậy giá trị của chúng ta là ở tư tưởng.

Ta cậy cao dựa vào tư tưởng, chứ đừng dựa vào không gian, thời gian là hai thứ chúng ta không bao giờ làm đầy hay đọ kịp. Ta hãy rèn tập để biết tư tưởng cho hay, cho đúng, đó là nền tảng của nhân luân.

Tôi không căn cứ vào không gian để thấy giá trị của tôi, mà tôi trông cậy vào sự quy định của tư tưởng một cách hoàn toàn, dù tôi có bao nhiêu đất cát cũng chưa phải là “giàu hơn”, vì trong phạm vi không gian này, vũ trụ nuốt tôi như một điểm con, nhưng trái lại, nhờ tư tưởng, tôi quan niệm, bao trùm toàn vũ trụ.

(Pa-xcan)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?

Câu 2 (0,5 điểm). Văn bản trên đề cập đến vấn đề gì?

Câu 3 (1,0 điểm). Trong câu văn: “Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một cây sậy có tư tưởng” tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp đó.

Câu 4 (1,0 điểm). Qua hình ảnh “cây sậy có tư tưởng”, em rút ta bài học gì về cách nhìn nhận của con người?

Câu 5 (2,0 điểm). Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến của Pa-xcan: “Giá trị của chúng ta là ở tư tưởng”.

Phần 2: Viết (5 điểm)

Em viết một bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử mà em yêu quý.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

0,5 điểm

Câu 2

Văn bản đề cập đến giá trị của con người là ở tư tưởng

0,5 điểm

Câu 3

- Biện pháp tu từ: so sánh

- Tác dụng: nhấn mạnh giá trị của con người thông qua hình ảnh gần gũi.

1,0 điểm

Câu 4

Bài học:

+ Nhận thức: nhìn nhận tầm vóc của con người thông qua giá trị tư tưởng mà người đó cống hiến và để lại.

+ Thái độ: đừng đánh gía hay coi trọng con người thông qua giá trị vật chất.

+ Hành động: rèn luyện bản thân để có tư tưởng tích cực, lành mạnh, giàu có.

1,0 điểm

Câu 5

HS trình bày suy nghĩ về ý kiến của Pa-xcan: “Giá trị của chúng ta là ở tư tưởng”.

+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

+ Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Gợi ý:

+ Giá trị của con người không nằm ở vật chất mà người đó có (của cải, đất đai, vóc dáng bên ngoài), vì:

+ Con người nhỏ bé trước vũ trụ bao la, rộng lớn. Trước không gian, thời gian mọi thứ thuộc về vật chất đều dễ bị biến đổi, tan biến.

+ Đời người hữu hạn, không có ai trường tồn cùng thời gian.

+ Giá trị của con người nằm ở tinh thần, tư tưởng, tình cảm tiến bộ với hiện thực khách quan, với những vấn đề xã hội.

+ Con người có trí tuệ, tư tưởng, có sự sáng tạo, ý chí, nghị lực...vì vậy có thể có những khám phá, phát minh, cống hiến lớn lao cho nhân loại. Dẫu con người mất đi nhưng tư tưởng thì còn mãi. Nó vượt qua và trường tồn với không gian, thời gian.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự: mở bài, thân bài và kết bài.

0,5 điểm

0,5 điểm



3,0 điểm




0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử.

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai sự việc theo trình tự hợp lí, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

- Giới thiệu đôi nét về nhân vật.

- Giới thiệu sự việc liên quan đến nhân vật.

- Kể diễn biến của sự việc, lưu ý sử dụng yếu tố miêu tả.

- Nêu ý nghĩa của sự việc.

- Nêu suy nghĩ và ấn tượng của em về sự việc

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt mạch lạc

MA TRẬN ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ II MÔN VĂN LỚP 7 KẾT NỐI TRI THỨC - ĐỀ SỐ 10

TT

Kĩ năng

Nội dung

Mức độ nhận thức

Tổng

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1

Đọc hiểu

Tục ngữ

0

2

0

2

0

1

0

60

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

Tổng

0

25

0

35

0

30

0

10

100

Tỉ lệ %

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II

TT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Tục ngữ

Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ, vần.

- Nhận biết được đặc điểm và chức năng của tục ngữ; đặc điểm và tác dụng của các biện pháp tu từ nói quá, nói giảm, nói tránh.

Thông hiểu:

- Hiểu được bài học, chủ đề của các câu tục ngữ.

Vận dụng:

- Rút ra bài học cuộc sống từ các câu tục ngữ.

- Biết trân trọng kho tàng tri thức của cha ông.

2TL

2TL

1TL

2

Viết

Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Nhận biết:

- Xác định được kiểu bài nghị luận.

- Xác định được bố cục bài văn, vấn đề cần nghị luận.

Thông hiểu:

- Trình bày rõ ràng vấn đề và ý kiến của bản thân.

- Đưa ra lí lẽ rõ ràng, bằng chứng xác thực, đa dạng để làm sáng tỏ cho ý kiến.

Vận dụng:

- Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận xã hội hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để.

- Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.

Vận dụng cao:

- Có lối viết sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý của bản thân với vấn đề cần bàn luận.

- Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng.

1TL*

Tổng

2TN

2TL

1TL

1TL

Tỉ lệ (%)

25%

35%

30%

10%

Tỉ lệ chung

60%

40%

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề khảo sát chất lượng Giữa Học kì 2

Năm học ...

Môn: Văn 7

Thời gian làm bài: 90 phút

Đề thi Giữa học kì 2 Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức có đáp án - (Đề số 10)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:

Đêm tháng Năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng Mười chưa cười đã tối.

Câu 1 (1,0 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của câu tục ngữ. Trình bày hiểu biết của em về câu tục ngữ.

Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra nét đặc sắc nghệ thuật và tác dụng của nó trong câu tục ngữ trên.

Câu 3 (1,0 điểm): Kinh nghiệm được rút ra ở đây là gì? Theo em, kinh nghiệm đó có ý nghĩa gì đối với cuộc sống của chúng ta ngày nay?

Câu 4 (1,0 điểm): Chép thêm hai câu tục ngữ có cùng chủ đề.

Câu 5 (2,0 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) phân tích một tục ngữ em vừa tìm được ở câu trên.

Phần 2: Viết (4 điểm)

Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng vứt rác bừa bãi.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Phương thức biểu đạt: nghị luận.

- Câu tục ngữ: Nước ta nằm ở nửa cầu Bắc nên đêm tháng năm ngắn, đúng với câu nói của nhân dân ta:"Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng". - Vào tháng 12 (tháng 10 âm lịch): Vào mùa đông, do nửa cầu Bắc chếch xa Mặt Trời nên các địa điểm trên nửa cầu Bắc có ngày ngắn đêm dài.

1,0 điểm

Câu 2

- Biện pháp nghệ thuật:

+ Phép đối: đêm><ngày; Sáng><tối

+ Biện pháp tự từ: nói quá

- Tác dụng:

+ Làm cho câu có nhạc điệu,dễ nhớ ,dễ thuộc

+ Làm cho câu thêm sinh động và đặc sắc.

1,0 điểm

Câu 3

- Kinh nghiệm được rút ra:

+ Vào mùa hè(tháng năm): đêm ngắn ,ngày dài

+ Vào mùa đông(tháng mười): đêm dài ,ngày ngắn

=> Kinh nghiệm đó giúp con người sắp xếp thời gian cho hợp lý với công việc của mình.

1,0 điểm

Câu 4

- Tháng bảy kiến bò chỉ lộ lại lụt

- Tấc đất tấc vàng

- Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa

- Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ

-…

1,0 điểm

Câu 5

HS phân tích một tục ngữ vừa tìm được.

- Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn.

- Đảm bảo yêu cầu nội dung.

Ví dụ:

“Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa”:

- Ngày nào đêm trước trời nhiều sao, sẽ nắng, ít sao, sẽ mưa.

- Trời nhiều sao thì ít mây, do đó sẽ nắng. Ngược lại trời ít sao sẽ nhiều mây, thường có mưa. Đây là kinh nghiệm nên nên không phải hôm nào trời ít sao cũng mưa…

- Câu tục ngữ giúp con người có ý thức nhìn sao để dự đoán thời tiết, sắp xếp công việc.

2,0 điểm

Phần 2: Viết (4 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài, thân bài và kết bài.

0,25 điểm

0,25 điểm



2,5 điểm








































0,5 điểm

0,5 điểm

b. Xác định đúng yêu cầu của đề: hiện tượng vứt rác bừa bãi

c. Triển khai vấn đề:

HS triển khai các ý theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các phương thức biểu đạt nghị luận kết hợp phân tích, giải thích.

Sau đây là một số gợi ý:

I. Mở bài:

Giới thiệu vấn đề “vứt rác bừa bãi”

II. Thân bài

1. Nêu vấn đề

- Vứt rác bừa bãi là vứt rác không đúng nơi quy định, không đúng chỗ. Gây nên ô nhiễm môi trường.

- Bất cứ lúc nào có rác là vứt, mọi nơi mọi lúc.

- Vứt theo thói quen, tiện đâu vứt đó, không cần biết chỗ mình là ở đâu, thùng rác nằm ở chỗ nào.

2. Thực trạng

- Bởi hành động vứt rác bừa bãi và cầu, cống, đường xá bị ô nhiễm nghiêm trọng

- Những khu du lịch, du khách tiện đâu vứt đó, không quan tâm đến địa điểm hay mức độ của nó.

- Ngay cả trên xe buýt, thùng rác ngay bên cạnh cũng không thèm vứt vào

3. Nguyên nhân

- Do sự thiếu ý thức của mỗi người trong cuộc sống

- Thùng đựng rác nơi công cộng còn thiếu hoặc đặt ở vị trí không thuận tiện cho việc vứt rác.

- Việc xử lí vi phạm còn nhẹ, chưa thường xuyên.

4. Tác hại

- Hành động này sẽ gây ô nhiễm môi trường, bên cạnh đó còn có thể phát sinh hàng loạt các dịch bệnh nguy hiểm và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và đời sống con người.

- Vứt rác bừa bãi làm mất cảnh quan sinh thái, các khu du lịch hay danh lam thắng cảnh.

- Gây tổn hại tiền của cho nhà nước.

- Tạo ra một thói quen xấu trong đời sống văn minh hiện đại.

5. Biện pháp

- Tuyên truyền giáo dục và nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh công cộng.

- Tổ chức các hoạt động thu gom rác thải, bảo vệ môi trường như: Ngày thứ bảy tình nguyện, ngày chủ nhật xanh,...

- Có biện pháp xử lí nghiêm khắc đối với những trường hợp xả rác bừa bãi.

III. Kết bài:

- Nêu suy nghĩ của bản thân về “vứt rác bừa bãi”

- Tuyên truyền và động viên mọi người trong việc bảo vệ môi trường.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo

Để xem trọn bộ Đề thi Ngữ Văn 7 Kết nối tri thức có đáp án, Thầy/ cô vui lòng Tải xuống!

Xem thêm đề thi các môn lớp 7 bộ sách Kết nối tri thức hay, có lời giải chi tiết:

Đề thi Giữa Học kì 2 Toán lớp 7 Kết nối tri thức (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Tin học lớp 7 Kết nối tri thức (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa học kì 2 Tiếng Anh lớp 7 Global Success (10 đề có đáp án + ma trận) | Kết nối tri thức

Đề thi Giữa Học kì 2 Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Lịch sử và Địa lí lớp 7 Kết nối tri thức (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Giáo dục công dân lớp 7 Kết nối tri thức (10 đề có đáp án + ma trận)

Đề thi Giữa Học kì 2 Công nghệ lớp 7 Kết nối tri thức (10 đề có đáp án + ma trận)

1 6,796 04/10/2024
Mua tài liệu


Xem thêm các chương trình khác: