Thương tích dưới 11% là như thế nào? Mức phạt cố ý gây thương tích dưới 11% mới nhất 2025
Thương tích dưới 11% là như thế nào? Mức phạt cố ý gây thương tích dưới 11% mới nhất 2025

1. Thương tích dưới 11% là như thế nào? Mức phạt cố ý gây thương tích dưới 11% mới nhất 2025

Thương tích dưới 11% là mức độ tổn thương cơ thể được xác định dựa trên giám định pháp y, trong đó tổng tỷ lệ tổn thương không vượt quá 11%. Tỷ lệ thương tích được tính theo bảng tỷ lệ tổn thương cơ thể do Bộ Y tế ban hành. Mỗi vết thương, gãy xương, tổn hại chức năng của cơ quan, bộ phận trên cơ thể sẽ có một mức % thương tật cụ thể. Nếu tổng mức tổn thương dưới 11%, thì được xếp vào nhóm thương tích nhẹ.

Thương tích dưới 11% có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự trong 1 số trường hợp, cụ thể như sau:

1.1. Mức phạt hành chính gây thương tích 11%

Người có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

Quy định xử phạt cụ thể tại Điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

1.2. Mức xử lý hình sự gây thương tích 11%

Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tội cố ý gây thương tích gây thương tổn dưới 11% bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong các trường hợp sau:

  • Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  • Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Gây thương tích cho người khác phải bồi thường bao nhiêu?

Căn cứ theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có hành vi xâm phạm sức khỏe của người khác, gây thiệt hại thực tế. Tuy nhiên, nếu thiệt hại xảy ra do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, thì người gây thiệt hại không phải bồi thường, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Theo Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Chi phí hợp lý và thu nhập bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
  • Khoản tiền bù đắp tổn thất tinh thần do các bên thỏa thuận, nhưng không quá 50 lần mức lương cơ sở.

Như vậy, mức bồi thường trong trường hợp cố ý gây thương tích phụ thuộc vào mức độ lỗi của các bên và quy định pháp luật hiện hành:

  • Trường hợp có lỗi hoàn toàn: Người gây thương tích phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, bao gồm chi phí điều trị, thu nhập bị mất, chi phí chăm sóc và khoản bù đắp tổn thất tinh thần.
  • Trường hợp lỗi hỗn hợp: Mức bồi thường sẽ được tính theo tỷ lệ lỗi của các bên.
  • Thỏa thuận giữa các bên: Ngoài quy định pháp luật, các bên có thể tự thỏa thuận mức bồi thường phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
Gây thương tích cho người khác phải bồi thường bao nhiêu?
Gây thương tích cho người khác phải bồi thường bao nhiêu?

3. Các câu hỏi thường gặp

3.1. Cố ý gây thương tích và gây rối trật tự công cộng phạt hành chính bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi đánh nhau hay lôi kéo đánh nhau gây rối trật tự công cộng thì từng tuỳ vào tình tiết vụ việc sẽ áp dụng xử phạt các mức khác nhau, cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 01 - 02 triệu đồng đối với hành vi tổ chức hoặc tham gia tụ tập nhiều người tại nơi công cộng làm mất trật tự công cộng.
  • Phạt tiền từ 02 - 03 triệu đồng đối với hành vi tổ chức/thuê/xúi giục/dụ dỗ/lôi kéo/kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại về sức khỏe cho người khác, hoặc xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
  • Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng nếu có một trong các hành vi dưới đây:
    • Tổ chức thuê/lôi kéo/xúi giục/kích động/dụ dỗ người khác để gây rối và mất trật tự nơi công cộng.
    • Mang theo trong người hoặc tàng trữ hoặc cất giấu các loại vũ khí thô sơ hay công cụ hỗ trợ, các loại công cụ và phương tiện khác mà có khả năng gây sát thương; đồ vật và phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự nơi công cộng và cố ý gây thương tích cho người khác.

3.2. Cố ý gây thương tích khoản 1 phạt tù bao nhiêu?

Cố ý gây thương tích thuộc Khoản 1 phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3.3. Cố ý gây thương tích khoản 2 phạt tù bao nhiêu?

Cố ý gây thương tích thuộc Khoản 2 phạt tù từ 02 năm đến 06 năm.

3.4. Cố ý gây thương tích bao nhiêu phần trăm thì khởi tố?

Hành vi cố ý gây thương tích sẽ bị khởi tố hình sự khi:

  • Tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên do hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe người khác.
  • Dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp sau, ví dụ:
    • Dùng vũ khí, hung khí nguy hiểm.
    • Hành hung người thi hành công vụ.
    • Có tính chất côn đồ hoặc phạm tội với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai...

3.5. Cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ bị phạt ra sao?

Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, cố ý gây thương tích có tính chất côn đồ là tình tiết tăng nặng và bị xử lý nghiêm khắc. Mức phạt tùy theo mức độ thương tích của nạn nhân:

  • Khung 1: Nếu tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%, người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung 2: Nếu tỷ lệ thương tích từ 31% đến 60% hoặc thuộc một số trường hợp khác, mức phạt là từ 02 năm đến 06 năm tù.
  • Khung 3: Nếu tỷ lệ thương tích 61% trở lên, mức phạt là từ 05 năm đến 10 năm tù.
  • Khung 4: Nếu gây thương tích dẫn đến chết người hoặc tổn hại nghiêm trọng, mức phạt là 07 năm đến 14 năm tù.
  • Khung 5: Nếu làm chết 02 người trở lên hoặc gây tổn thương rất nghiêm trọng cho nhiều người, mức phạt là 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

Tính chất côn đồ thể hiện ở hành vi hung hãn, coi thường pháp luật, sẵn sàng gây thương tích cho người khác mà không cần lý do chính đáng.

3.6. Cố ý gây thương tích dẫn đến chết người phạt tù bao nhiêu?

Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, hành vi cố ý gây thương tích dẫn đến chết người bị xử lý nghiêm khắc, với mức phạt tù như sau:

  • Khung 4: Nếu cố ý gây thương tích làm nạn nhân tử vong, mức phạt là 07 năm đến 14 năm tù.
  • Khung 5: Nếu làm chết 02 người trở lên, mức phạt là 12 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

Mức phạt cụ thể còn phụ thuộc vào tính chất, mức độ hành vi, tỷ lệ lỗi của người phạm tội, cũng như các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng khác.