Biển báo tốc độ tối thiểu mới nhất 2025
Biển báo tốc độ tối thiểu mới nhất 2025

1. Biển báo tốc độ tối thiểu mới nhất 2025

Tốc độ tối thiểu cho phép là tốc độ nhỏ nhất trên một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường được cấp có thẩm quyền quy định. Người điều khiển phương tiện không được phép vận hành xe ở tốc độ nhỏ hơn khi có điều kiện giao thông đảm bảo an toàn cho phép xe chạy với tốc độ cao hơn.

Tại điểm D.6 Phụ lục D Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ cũng có quy định như sau:

D.6 Biển số R.306 "Tốc độ tối thiểu cho phép"

a) Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số R.306 "Tốc độ tối thiểu cho phép".

....

Biển số R.306 Tốc độ tối thiểu cho phép
Biển số R.306 Tốc độ tối thiểu cho phép

Theo đó, biển tốc độ tối thiểu là biển về tốc độ nhỏ nhất mà phương tiện giao thông phải đạt được trên một tuyến đường, đoạn đường hoặc làn đường được cấp có thẩm quyền quy định. Khi gặp biển báo này, người điều khiển phương tiện giao thông không được phép vận hành xe ở tốc độ nhỏ hơn khi có điều kiện giao thông đảm bảo an toàn cho phép xe chạy với tốc độ cao hơn.

Cũng theo điểm D.6 Phụ lục D Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT thì biển tốc độ tối thiểu có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn.

Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường có biển báo giao thông này.

Trị số ghi trên biển tốc độ tối thiểu cho phép tính bằng km/h và được quy định tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật của cầu đường và tổ chức giao thông, không được quy định trị số lớn hơn trị số tốc độ an toàn.

Thông thường, biển tốc độ tối thiếu chỉ áp dụng trên những đoạn đường cần nâng cao năng lực thông xe, ở ngoài khu đông dân cư, xe chạy với tốc độ cao.

Trường hợp đang tham gia giao thông người điển khiển phương tiện thấy biển báo R.306 có số 50, 60 hoặc....một số nào khác và có màu trắng, người điều khiển phương tiện phải chạy xe với tốc độ bằng hoặc lớn hơn vận tốc trên biển báo nếu không sẽ bị xử phạt hành chính.

2. Biển báo tốc độ tối đa mới nhất 2025

Căn cứ Phụ lục B Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT quy định về biển cảnh báo giao thông báo hiệu tốc độ tối đa cho phép như sau:

2.1. Biển số P.127 "Tốc độ tối đa cho phép"

  • Để báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, đặt biển số P.127 "Tốc độ tối đa cho phép"
Hình B.27b - Biển số P.127
Hình B.27b - Biển số P.127
  • Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển
  • Số ghi trên biển tốc độ tối đa cho phép tính bằng km/h và tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc điều kiện khai thác thực tế của đường mà quy định cho phù hợp.
  • Trong trường hợp chuyển tiếp từ giá trị tốc độ lớn xuống giá trị tốc độ nhỏ mà sự chênh lệch giữa hai giá trị tốc độ này lớn thì nên đặt biển tốc độ tối đa trung gian. Đoạn chuyển tiếp trung gian được quy định là không nhỏ hơn 250 m cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 120 km/h xuống 100 km/h; 200m cho cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 100 km/h xuống 80 km/h; 150 m cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 80 km/h xuống 60 km/h; 180 m cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 90 km/h xuống 60 km/h hoặc từ tốc độ 80 km/h xuống 50 km/h.
  • Trường hợp đường qua cầu tạm, cầu yếu, qua cầu phao, đường vào phà, trạm kiểm tra giao thông, qua hầm, qua trạm thu phí, Công trình kiểm soát tải trọng xe, thì tuỳ theo yêu cầu kỹ thuật để quy định tốc độ tối đa cho phép.
  • Trường hợp đường qua công trường đang thi công sử dụng biển cảnh báo công trường, trường hợp cần thiết thì sử dụng biển hạn chế tốc độ tối đa cho phép tạm thời. Hết phạm vi công trường cần có biển báo hết cấm. Khi công trường hoàn thành hoặc ngừng thi công, phải tháo bỏ biển báo cấm tạm thời ngay sau khi khôi phục lại giao thông bình thường.

2.2. Biển số P.127a "Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm"

  • Khi cần quy định tốc độ tối đa về ban đêm cho các phương tiện, đặt biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”
    Hình B.27c - Biển số P.127a

    Hình B.27c - Biển số P.127a

  • Áp dụng biển số P.127a cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường ít xe chạy. Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”. Biển được đặt sau vị trí biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư”.
  • Số ghi trên biển tốc độ tối đa cho phép lớn nhất về ban đêm tính bằng km/h và không lớn hơn 80 km/h. Người tham gia giao thông về ban đêm không được vượt quá giá trị tốc độ ghi trên biển trừ một số trường hợp ưu tiên được quy định. Trong phạm vi hiệu lực của biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”, nếu gặp biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép” thì người lái phải tuân thủ theo giá trị tốc độ tối đa quy định ghi trên biển số P.127.

2.3. Biển số P.127b "Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường"

  • Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng biển đặt bên đường hoặc trên cột cần vươn hay giá long môn, sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào phải tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.
Hình B.27d - Biển số P.127b
Hình B.27d - Biển số P.127b
  • Biển số P. 127b là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên giá long môn, cột cần vươn.

2.4. Biển số P.127c "Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường"

  • Khi quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường, sử dụng biển số P.127c. Các loại phương tiện phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.
Hình B.27e - Biển số P.127c
Hình B.27e - Biển số P.127c
  • Biển số P.127c là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện tốc độ tối đa trên các làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên cột cần vươn hay giá long môn. Biểu tượng trên biển có thể thay đổi theo điều kiện sử dụng thực tế.

3. Chạy xe vượt quá tốc độ cho phép bị phạt thế nào?

Trường hợp chạy xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép, người điều khiển phương tiện sẽ bị Cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

Phương tiện

Tốc độ vượt quá

Mức phạt

Xe máy

Từ 05 - dưới 10 km/h

300.000 - 400.000 đồng

Từ 10 - 20 km/h

800.000 - 01 triệu đồng

Từ trên 20 km/h

04 - 05 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

Ô tô

Từ 05 - dưới 10 km/h

800.000 - 01 triệu đồng

Từ 10 - 20 km/h

04 - 06 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe 01 - 03 tháng

Từ trên 20 - 35 km/h

06 - 08 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

Từ trên 35 km/h

10 - 12 triệu đồng

Tước giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Đặt biển báo tốc độ tối đa cho phép được quy định như thế nào?

Việc đặt biển báo tốc độ khai thác thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, lưu lượng, loại phương tiện và thời gian trong ngày.

Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:

  • Đối với đường đôi, đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa riêng cho từng chiều đường;
  • Đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);
  • Đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;
  • Đặt biển báo tốc độ khai thác trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT, bao gồm:

  • Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường Cao tốc Việt Nam đối với đường cao tốc được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý:
  • Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường cao tốc do doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý, vận hành, khai thác; hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;
  • Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng thuộc phạm vi quản lý.

Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 38/2024/TT-BGTVT chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến, Ủy ban nhân cấp huyện nơi có đoạn đường cần đặt biển báo tốc độ cho phép để xem xét, quyết định tốc độ khai thác cho phép và tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trong các trường hợp sau:

  • Đường bộ đang khai thác nằm trong khu vực đông dân cư có điều kiện bất lợi (đường một chiều hoặc đường hai chiều có tổng bề rộng phần xe chạy nhỏ hơn 3,0m và tập trung công trình hạ tầng liên tiếp, sát mép phần xe chạy, tầm nhìn hạn chế).
  • Đường bộ đang khai thác nằm ngoài khu vực đông dân cư thuộc các đoạn đường cấp IV, cấp V, cấp VI và các đoạn đường theo cấp kỹ thuật quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Luật Đường bộ, có điều kiện bất lợi, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra mất an toàn giao thông (bán kính đường cong nhỏ, đường cong liên tiếp, độ dốc dọc lớn, tầm nhìn hạn chế).

4.2. Xe ô tô đi chậm hơn tốc độ tối thiểu có thể bị phạt đến 1.000.000 đồng?

Căn cứ quy định khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
.......
l) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;
r) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
...

Như vậy, việc điều khiển phương tiện giao thông là xe ô tô chạy dưới tối độ tối thiếu trên những đoạn đường có quy định về tốc độ tối thiếu thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

4.3. Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư là bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2 Điều 6 thông tư 38/2024/TT-BGTVT quy định tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư trừ đường cao tốc như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ khai thác tối đa ( km/h)

Đường đôi; Đương một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô chở người đến 28 chỗ không kể chỗ của người lái xe( trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không lớn hơn 3,5 tấn

90

80

Xe ô tô chở người đến 28 chỗ không kể chỗ người lái xe( trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải không lớn hơn 3,5 tấn( trừ ô tô xi téc )

80

70

Xe buýt, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc ( trừ ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc; xe mô tô, ô tô chuyên dụng ( trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông di động)

70

60

Ô tô kéo rơ móoc, ô tô kéo xe khác, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông lưu động, ô tô xi téc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc xi téc, ô tô kéo theo rơ moóc xi téc).

60

50