Chương VI: Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC Quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
Số hiệu: | 41/2014/TTLT-BYT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính, Bộ Y tế | Người ký: | Trương Chí Trung, Phạm Lê Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2015 |
Ngày công báo: | 20/01/2015 | Số công báo: | Từ số 83 đến số 84 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xác định số tiền đóng BHYT khi điều chỉnh lương cơ sở
Theo Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì cách xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế (BHYT) đối với một số đối tượng khi điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở như sau:
- Nhóm do ngân sách nhà nước (NSNN) đóng và người thuộc hộ cận nghèo được NSNN hỗ trợ 100% mức đóng: số tiền NSNN đóng, hỗ trợ được điều chỉnh từ ngày áp dụng mức đóng BHYT, lương cơ sở mới.
- Nhóm được NSNN hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình: người tham gia và NSNN không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng BHYT.
Nội dung này được thực hiện từ ngày 01/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phân bổ quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho các cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu:
Căn cứ tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn cấp tỉnh được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm phân bổ quỹ cho các cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, công thức tính như sau:
Quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT phân bổ cho cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu |
= |
Tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn tỉnh |
- |
Tổng số kinh phí trích chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu trên địa bàn tỉnh |
x |
Tổng số thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế |
Tổng số thẻ BHYT trong năm |
|
|
Trong đó:
- Tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT trên địa bàn được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP (bằng 90% số tiền đóng BHYT trên địa bàn cấp tỉnh dành cho khám bệnh, chữa bệnh).
- Tổng số kinh phí trích chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu trên địa bàn cấp tỉnh được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Chuyển kinh phí cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Điều 18 Thông tư này:
a) Đối với cơ sở giáo dục mầm non:
- Số tiền trích để lại cho cơ sở giáo dục mầm non gồm 2 khoản: bằng 5% tổng thu quỹ BHYT tính trên tổng số trẻ em dưới 6 tuổi đang theo học tại cơ sở và 1% tổng số tiền đóng BHYT hằng tháng của cơ sở đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm c khoản này.
Vào tháng đầu của năm học hoặc khoá học, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền nêu trên cho các cơ sở giáo dục mầm non.
Ví dụ 8: Cơ sở giáo dục mầm non B có đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em, năm 2015 có 100 trẻ dưới 6 tuổi theo học. Giả sử mức đóng BHYT là 4,5%, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng, số tiền tổ chức Bảo hiểm xã hội trích chuyển cho nhà trường là 3.105.000 đồng:
5% x (100 trẻ x 4,5% x 1.150.000 đồng/tháng x 12 tháng)
Ngoài ra, tổ chức Bảo hiểm xã hội còn phải trích để lại cho cơ sở giáo dục mầm non B bằng 1% tổng số tiền đóng BHYT của cơ sở cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo ví dụ 10 tại Điểm c Khoản này.
b) Đối với cơ sở giáo dục khác:
- Số tiền trích để lại cho cơ sở giáo dục gồm 2 khoản: bằng 7% tổng thu quỹ BHYT tính trên tổng số học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục có tham gia BHYT (kể cả học sinh, sinh viên tham gia BHYT theo nhóm đối tượng khác) và 1% tổng số tiền đóng BHYT hằng tháng của cơ sở đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo quy định tại điểm c khoản này.
- Vào tháng đầu của năm học hoặc khoá học, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chuyển số tiền nêu trên cho các cơ sở giáo dục.
Ví dụ 9: Trường Đại học K có đủ điều kiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho sinh viên; năm học 2015-2016, có 5.000 sinh viên theo học, gồm: 100 em thuộc hộ nghèo, 100 em là thân nhân của lực lượng quân đội, 100 em là thân nhân của người có công với cách mạng và 4.700 em thuộc các đối tượng khác. Giả sử mức đóng BHYT của các đối tượng thống nhất là 4,5%, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng; số tiền tổ chức Bảo hiểm xã hội trích chuyển cho Trường là 217.350.000 đồng:
7% x (5.000 sinh viên x 4,5% x 1.150.000 đồng/tháng x 12 tháng)
Ngoài ra, tổ chức Bảo hiểm xã hội còn phải trích để lại cho Trường Đại học K bằng 1% tổng số tiền đóng BHYT của Trường cho tổ chức Bảo hiểm xã hội theo ví dụ 10 tại điểm c khoản này.
c) Đối với kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý:
- Mức trích để lại cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan bằng 1% tổng số tiền đóng BHYT (không bao gồm tiền lãi chậm đóng BHYT) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội.
- Hằng tháng, sau khi nhận được tiền đóng BHYT của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm trích để lại số tiền nêu trên cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Ví dụ 10: Doanh nghiệp A có tổ chức y tế cơ quan (không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT) thực hiện nộp tiền đóng vào quỹ BHYT, tổng số là 105 triệu đồng, trong đó: 100 triệu đồng là số tiền phải nộp theo mức đóng quy định, 5 triệu đồng là tiền lãi phạt chậm đóng. Tổ chức Bảo hiểm xã hội sau khi nhận được số tiền này có trách nhiệm lập chứng từ trích để lại cho doanh nghiệp A số tiền là 1.000.000 đồng (1% x 100.000.000 đồng).
1. Cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (trừ cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức y tế cơ quan có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT) được cấp kinh phí từ quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất một người chuyên trách hoặc kiêm nhiệm hoặc hợp đồng lao động thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên, trình độ tối thiểu là trung cấp y;
b) Có phòng y tế hoặc phòng làm việc riêng để thực hiện việc sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương tích, các bệnh thông thường trong thời gian học tập, làm việc tại cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Nội dung chi chăm sóc sức khỏe ban đầu:
a) Chi mua thuốc, vật tư y tế phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho trẻ em, học sinh, sinh viên, các đối tượng do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý khi bị tai nạn thương tích và các bệnh thông thường trong thời gian học, làm việc tại cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế thông thường phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
c) Chi mua văn phòng phẩm, tủ tài liệu phục vụ việc quản lý hồ sơ sức khoẻ trẻ em, học sinh, sinh viên, người lao động;
d) Chi mua sách, tài liệu, dụng cụ phục vụ hoạt động tuyên truyền, giảng dạy, giáo dục ngoại khoá về chăm sóc, tư vấn sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình tại cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
đ) Các khoản chi khác để thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
3. Quản lý và thanh quyết toán kinh phí:
a) Cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp kinh phí từ quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT có trách nhiệm sử dụng cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp quản lý, không được sử dụng vào các mục đích khác.
b) Các khoản chi chăm sóc sức khỏe ban đầu quy định tại Khoản 2 Điều này được hạch toán, quyết toán như sau:
- Đối với cơ sở giáo dục công lập thực hiện hạch toán các khoản chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào chi phí thực hiện công tác y tế tại cơ sở và quyết toán với đơn vị quản lý cấp trên theo quy định hiện hành;
- Đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập thực hiện hạch toán các khoản chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào chi phí của cơ sở giáo dục ngoài công lập và quyết toán với đơn vị cấp trên (nếu có);
- Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện mở sổ kế toán riêng để phản ánh việc tiếp nhận kinh phí, sử dụng kinh phí, không tổng hợp vào quyết toán chi phí của doanh nghiệp;
- Đối với cơ quan, đơn vị khác thực hiện hạch toán các khoản chi chăm sóc sức khoẻ ban đầu vào chi phí thực hiện công tác y tế của cơ quan, đơn vị và quyết toán với cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên (nếu có) hoặc cơ quan tài chính theo quy định hiện hành.
c) Cơ sở giáo dục, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định tại Điều này không phải quyết toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội nhưng có trách nhiệm báo cáo về việc sử dụng kinh phí khi tổ chức Bảo hiểm xã hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
d) Số kinh phí được cấp đến cuối năm chưa sử dụng hết, được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
1. Kinh phí chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia BHYT trên địa bàn được bố trí từ nguồn dự toán chi quản lý bộ máy hằng năm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Số kinh phí chi hỗ trợ được căn cứ vào số người trong danh sách tham gia BHYT do Ủy ban nhân dân cấp xã lập (đối với danh sách tăng, giảm đối tượng được tính theo số người tăng và số người giảm) và mức chi do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông báo hằng năm trên cơ sở mức dự toán được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; riêng mức chi năm 2015 là 1.500 đồng/người.
3. Chuyển kinh phí chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện lập danh sách tham gia BHYT trên địa bàn:
a) Đối với năm 2015: Chậm nhất đến cuối tháng 3, Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm tạm cấp theo mức bằng 50% số kinh phí hỗ trợ tính theo mức chi quy định tại Khoản 2 Điều này và tổng dân số của Ủy ban nhân dân xã tại thời điểm hỗ trợ. Số còn lại được cấp đủ sau khi nhận được danh sách tham gia BHYT theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
b) Từ năm 2016, Bảo hiểm xã hội cấp huyện thực hiện chuyển kinh phí hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi nhận được danh sách tăng, giảm đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 11:
- Năm 2015: Dân số xã N có 6.000 người, số tiền Bảo hiểm xã hội cấp huyện cấp tạm ứng cho xã là 4.500.000 đồng (50% x 1.500 đồng x 6.000 người). Số tiền còn lại được cấp đủ sau khi nhận được danh sách tham gia BHYT theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
- Năm 2016: Xã N gửi báo cáo tăng, giảm đối tượng, trong đó tăng 30 người, giảm 10 người. Giả sử mức chi lập danh sách tham gia BHYT áp dụng năm 2016 là 2.000 đồng/người; số tiền hỗ trợ cho xã là 80.000 đồng:
(30 người tăng + 10 người giảm) x 2.000 đồng
c) Việc chuyển kinh phí chi hỗ trợ được thực hiện theo phương thức thanh toán chuyển khoản hoặc chi trực tiếp bằng tiền mặt.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp kinh phí lập danh sách tham gia BHYT không phải quyết toán với ngân sách xã nhưng phải mở sổ kế toán riêng để phản ánh việc tiếp nhận kinh phí, sử dụng kinh phí.
Chapter VI
MANAGEMENT AND USE OF HEALTHCARE FUND
Article 17. Use of the healthcare fund according to the provisions set out in Clause 1, Article 6 of the Decree No. 105/2014/NĐ-CP
1. Allocation of healthcare fund to primary healthcare providers:
Based on the overall healthcare fund at province-level determined according to the provisions set out in Clause 1, Article 6 of the Decree No. 105/2014/ NĐ-CP, the social insurance organization at province-level shall be responsible for allocating healthcare fund to primary healthcare providers. The formula for calculation is below:
Healthcare fund allocated to primary healthcare providers: |
= |
Total health insurance revenues at province-level |
- |
Total expenses paid on medical services provided by primary healthcare providers |
x |
Total health insurance cards registered at primary healthcare providers; |
Total health insurance cards in the year |
|
|
where
- Total health insurance revenues are determined according to the provisions set out in Clause 1, Article 6 of the Decree No. 105/2014/CĐ-CP (equal to 90 per cent of the health insurance premiums on a provincial scale).
- Total expenses paid on medical services provided by primary healthcare providers on a provincial scale are determined according to the provisions set out in Clause 2 of this Article.
2. Transfer expenditure to educational institutions that belong to the national education system, agencies, organizations and enterprises that qualify for providing medical services as primary healthcare providers as prescribed in Article 18 hereof:
a) Preschool education institution:
- A portion reserved for preschool education institution comprise two amounts: 5 per cent of total health insurance revenues calculated over the total number of children under six at the institution and 1 per cent of total health insurance premiums paid by the institution to the social insurance organization as stipulated in Point c of this Clause.
In the first month of the school year or academic course, the social insurance organization shall be responsible for transfering the abovementioned amount of money to preschool education institution.
Example 8: Preschool education institution B qualifies for providing medical services as a primary healthcare provider to 100 learners under six years old in 2015. Supposing that the premium rate equals 4.5 per cent of VND 1,150,000 as a base pay, the amount of money transferred to the institution is VND 3,105,000:
5% x (100 children x 4.5% x VND 1,150,000/month x 12 months)
Additionally, the social insurance organization must reserve for the pre-school educational institution a portion equal to 1 per cent of the total health insurance premiums paid by the institution to the social insurance organization as shown in Example 10 in Point C of this Clause.
a) Other educational institutions:
- A portion reserved for other educational institutions comprise two amounts: 7 per cent of total health insurance revenues calculated over the total number of students as policyholders (including students as participants entitled to other categories of health insurance) and 1 per cent of total health insurance premiums paid by the institution to the social insurance organization as stipulated in Point c of this Clause.
- In the first month of the school year or academic course, the social insurance organization shall be responsible for transfering the abovementioned amount of money to the educational institution.
Example 9: University K qualifies for providing medical services as a primary healthcare provider to its students. In 2015-2016 school year, there are 5,000 students attending in this university of which 100 students are from poor households, 100 students are relatives of military forces, 100 students relatives of the contributors to the Revolution and 4,700 students are of other health insurance participants> Supposing that the premium rate for all participants equals 4.5 per cent of VND 1,150,000 as a base pay, the amount of money transferred to the institution is VND 217,350,000:
7% x (5,000 students x 4.5% x VND 1,150,000/month x 12 months)
Additionally, the social insurance organization must reserve for University K a portion equal to 1 per cent of the total health insurance premiums paid by the institution to the social insurance organization as shown in Example 10 in Point C of this Clause.
c) Agencies, organizations and enterprises:
- A portion that equals 1 per cent of the total health insurance premiums paid by such agencies, organizations and enterprises to the social insurance organization:
- On a monthly basis, after receiving the health insurance premiums from agencies, organizations and enterprises, the social insurance organization shall be responsible for reserving a portion to the agencies, organizations and enterprises.
Example 10: Enterprise A that has its own healthcare provider (without entering into a contract for medical services with any other healthcare providers) pays to the healthcare fund an amount of VND 105 million as health insurance premiums of which VND 100 million is the compulsory amount and VND 5 million is a fine imposed for overdue payment. After receiving this amount, the social insurance organization shall be responsible for reserving a portion equal to VND 1 million for Enterprise A (1% x VND 100,000,000).
Article 18. Payment for the provision of medical services at educational institutions, agencies and enterprises;
1. Educational institutions, agencies, organizations and enterprises (other than those that have their own healthcare providers) shall be granted expenditure from the healthcare fund for providing primary medical services to persons who belong to such educational institutions, agencies and enterprises when the following conditions are met:
a) There must be at least one person in charge or holding several office positions or on a labor contract for at least three months as a medical technician at a minimum.
b) There must be a medical clinic or a separate room for conducting first-aids or primary medical tasks on persons working for such educational institutions, agencies, organizations and enterprises during their period of learning and working at the educational institution, agency or enterprise...
2. Payment for primary medical services:
a) Expenses for medicine, medical materials serving first-aids and primary medical tasks on children, students, and other persons that belong to such educational institutions, agencies, and enterprises during their period of learning and working at the educational institution, agency or enterprise...;
b) Expenses for repair or purchase of medical equipment, facilities serving the provision of primary medical services at educational institutions, agencies and enterprises;
c) Expenses for purchase of stationery, filing cabinets used to keep medical records of children, students and employees;
d) Expenses for purchase of books, materials and tools serving extracurricular propaganda and education about health care consulting, reproductive health and family planning at educational institutions, agencies and enterprises;
dd) Other expenses for conducting primary medical tasks at educational institutions, agencies and enterprises;
3. Management and settlement of expenditure:
a) Educational institutions, agencies, organizations and enterprises granted such expenditure from the healthcare fund shall be responsible for providing primary medical services to persons who belong to educational institutions, agencies and enterprises other than for other purposes.
b) Expenses for primary medical services as defined in Clause 2 of this Article shall be entered into accounts and settled as follows:
- For public educational institutions, the expenses for primary medical services shall be included to the expenses for medical services provided at the medical facility and final settlement with upper-level agency must be made according to the applicable regulations;
- For non-public educational institutions, the expenses for primary medical services shall be included to the non-public education institution’s expenses and final settlement must be made with upper-level agency (if any);
- For enterprises or economic organizations, accounting books should be opened separately to reflect receipt and use of expenses and not include them to the enterprises or economic organizations’ expenses;
- For other agencies or organizations, the expenses for primary medical services shall be included to the expenses for medical tasks conducted at agencies or organizations and final settlement with upper-level agency (if any) or financial agency must be made according to the applicable regulations;
c) Educational institutions, agencies, organizations and enterprises granted expenditure for conducting primary medical services according to the provisions as set out in this Article shall not be required to make final settlement with the social insurance organization but shall be responsible for reporting to upper-level agencies the use of the expenditure at the request of the social insurance organization or competent agencies.
d) The expenses granted to the end of year shall be transferred to the following year if they are not used up.
Article 19. Expenditure as support to the People’s Committees of communes for making a list of participants in the administrative division
1. Supportive budget paid to the People’s Committees of communes for making a list of participants in the administrative division comes from the Vietnam Social Security’s annual expense estimate for management.
2. Supportive budget paid to the People’s Committees of communes shall be based on the number of participants in the list and level of budget to be paid shall be announced annually by the Vietnam Social Security based on the estimated level approved by the Prime Minister; As for 2015, level of budget to be paid is VND 1,500 for a participant.
3. Payment of supportive budget to the People’s Committees of communes for making a list of participants in the administrative division:
a) As for the year 2015, to the end of March at the latest, the social insurance organization at district-level shall provide an advance equal to 50 per cent of the supportive budget according to the level as defined in Clause 2 of this Article and the entire population of the commune at the time of payment. The remainder shall be transferred upon receipt of the list of participants as stipulated in Point a, Clause 4, Article 4 hereof.
b) As of 2016, the social insurance organization at district-level shall transfer the supportive budget to the People’s Committee of communes after receiving the revised list of participants according to the provisions set out in Point b, Clause 4, Article 4 hereof.
Example 11:
- In 2015: Commune N has a population of 6,000 and the amount advanced to the People's Committee of Commune is VND 4,500,000 (50% x VND 1,500 x 6,000 people). The remainder shall be transferred after the list of participants is received as defined in Point a, Clause 4, Article 4 hereof:
- In 2015: Commune N reports an increase of 30 people and a decrease of 10 people. Supposing that the expense for the formation of the list of participants applied in 2015 is VND 2,000/person; the supportive budget granted to the People’s Committee of Commune is VND 80,000:
(30 people (increase) + 10 people (decrease) x VND 2,000 = VND 80,000
c) The transfer of the supportive budget is done via transfer or in cash.
4. The People’s Committee of the commune that is granted the supportive budget for the formation of the list of participants shall not make any financial settlement with the budget of the commune but shall open a separate accounting book to reflect the use of the budget.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực