Chương IV: Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế
Số hiệu: | 41/2014/TTLT-BYT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính, Bộ Y tế | Người ký: | Trương Chí Trung, Phạm Lê Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2015 |
Ngày công báo: | 20/01/2015 | Số công báo: | Từ số 83 đến số 84 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xác định số tiền đóng BHYT khi điều chỉnh lương cơ sở
Theo Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì cách xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế (BHYT) đối với một số đối tượng khi điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở như sau:
- Nhóm do ngân sách nhà nước (NSNN) đóng và người thuộc hộ cận nghèo được NSNN hỗ trợ 100% mức đóng: số tiền NSNN đóng, hỗ trợ được điều chỉnh từ ngày áp dụng mức đóng BHYT, lương cơ sở mới.
- Nhóm được NSNN hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình: người tham gia và NSNN không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng BHYT.
Nội dung này được thực hiện từ ngày 01/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nguyên tắc chung:
a) Thanh toán theo định suất là thanh toán theo mức phí được xác định trước theo phạm vi dịch vụ cho một đầu thẻ đăng ký tại cơ sở cung ứng dịch vụ
y tế trong một khoảng thời gian nhất định (sau đây gọi là suất phí);
b) Tổng quỹ định suất được thanh toán là số tiền tính theo số thẻ BHYT đăng ký và suất phí đã được xác định;
c) Cơ sở y tế được chủ động sử dụng nguồn kinh phí đã được xác định trong năm để cung cấp các dịch vụ y tế cho người bệnh có thẻ BHYT và không được thu thêm bất kỳ một khoản chi phí nào trong phạm vi quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT. Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giám sát, đảm bảo quyền lợi cho người bệnh có thẻ BHYT.
2. Xác định quỹ định suất:
a) Quỹ định suất giao cho cơ sở y tế hằng năm bằng suất phí nhân (x) với tổng số thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu trong năm và được điều chỉnh theo hệ số k quy định tại Điểm d Khoản này;
b) Suất phí được xác định theo tuyến chuyên môn kỹ thuật, bằng tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo tuyến chuyên môn kỹ thuật năm trước chia (:) cho tổng số thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật năm trước;
c) Tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo tuyến chuyên môn kỹ thuật năm trước là chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người có thẻ BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội địa phương phát hành, đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở y tế thuộc tuyến đó, bao gồm: chi phí tại các cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật trong và ngoài tỉnh, chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế khác ngoài nơi người bệnh đăng ký ban đầu, trừ các khoản chi phí quy định tại Điểm đ Khoản này;
d) Hệ số k là hệ số điều chỉnh do biến động về chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các yếu tố liên quan khác của năm sau so với năm trước. Hệ số k áp dụng năm 2015 là 1,10; từ năm 2016 điều chỉnh theo chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế của năm trước liền kề do Tổng cục Thống kê công bố;
đ) Chi phí vận chuyển, chạy thận nhân tạo, ghép bộ phận cơ thể người, phẫu thuật tim, can thiệp tim mạch, điều trị bệnh ung thư, bệnh hemophilia và phần chi phí cùng chi trả của người bệnh không tính vào tổng quỹ định suất;
e) Quỹ định suất giao cho cơ sở y tế không vượt quá quỹ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở này theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản 4 Điều 11 Thông tư này trừ (-) đi phần chi ngoài định suất phát sinh trong năm. Trường hợp đặc biệt, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, điều chỉnh nhưng suất phí điều chỉnh không vượt quá mức chi bình quân chung theo tuyến chuyên môn kỹ thuật trên phạm vi cả nước do Bảo hiểm xã hội Việt Nam xác định và thông báo hàng năm.
3. Theo dõi, điều chỉnh quỹ định suất:
Khi có sự thay đổi về số thẻ BHYT đăng ký tại cơ sở y tế, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế số thẻ BHYT và tổng quỹ định suất được sử dụng. Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh thay đổi do thay đổi cơ cấu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, ứng dụng dịch vụ y tế mới, thuốc mới và các yếu tố liên quan khác hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ của cơ sở y tế thì hai bên thống nhất xác định lại suất phí và điều chỉnh quỹ định suất cho phù hợp.
4. Sử dụng quỹ định suất:
a) Quỹ định suất được sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ cho người có thẻ BHYT đăng ký khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở đó, kể cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại Trạm y tế xã, tại các cơ sở y tế khác và thanh toán trực tiếp theo quy định tại các điều 14, 15 và Điều 16 Thông tư này. Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ sở y tế những khoản chi phí phát sinh tại các cơ sở y tế khác và trừ vào quỹ định suất giao cho cơ sở y tế đó.
b) Trường hợp quỹ định suất có kết dư thì cơ sở y tế được hạch toán phần kết dư được để lại vào nguồn thu của đơn vị sự nghiệp. Số kết dư được để lại tối đa không quá 20% quỹ định suất, phần còn lại chuyển vào quỹ khám bệnh, chữa bệnh chung của tỉnh để quản lý, sử dụng. Nếu quỹ định suất bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã thì đơn vị được giao ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh tại các Trạm y tế xã có trách nhiệm trích một phần kết dư cho các Trạm y tế tuyến xã theo số thẻ đăng ký tại từng Trạm y tế.
c) Trường hợp quỹ định suất thiếu hụt:
- Do nguyên nhân khách quan như tăng tần suất khám bệnh, chữa bệnh, áp dụng kỹ thuật mới có chi phí lớn thì tổ chức Bảo hiểm xã hội xem xét và thanh toán tối thiểu 60% chi phí vượt quỹ;
- Do nguyên nhân bất khả kháng như dịch bệnh bùng phát, tỷ lệ người mắc bệnh nặng, chi phí lớn quá cao so với dự kiến ban đầu thì Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh thống nhất với Sở Y tế xem xét, thanh toán bổ sung cho cơ sở y tế. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của tỉnh không đủ để bổ sung thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, giải quyết.
5. Cơ sở y tế chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các trường hợp có thẻ BHYT không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở; chi phí ngoài định suất quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này để thanh toán với tổ chức Bảo hiểm xã hội.
1. Thanh toán theo giá dịch vụ là phương thức thanh toán dựa trên chi phí của thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người bệnh tại cơ sở y tế.
2. Thanh toán theo giá dịch vụ được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở y tế chưa áp dụng phương thức thanh toán theo định suất;
b) Người bệnh có thẻ BHYT không đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế đó;
c) Một số bệnh, nhóm bệnh, dịch vụ kỹ thuật y tế không tính vào quỹ định suất của cơ sở y tế áp dụng phương thức thanh toán theo định suất quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
3. Cơ sở thanh toán: Chi phí dịch vụ kỹ thuật y tế được tính theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; chi phí về thuốc, hóa chất, vật tư y tế được tính theo giá mua vào nhưng không vượt quá giá trúng thầu; chi phí về máu, chế phẩm máu thanh toán theo giá quy định của Bộ Y tế.
4. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT được sử dụng tại cơ sở y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư này, phạm vi sử dụng như sau:
a) Đối với cơ sở y tế thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và nội trú:
- 90% để chi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở; chi khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở y tế khác và chi phí vận chuyển (nếu có);
- 10% còn lại để điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
b) Đối với cơ sở y tế chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú:
- 45% để chi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở; chi khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại các cơ sở y tế khác và chi phí vận chuyển (nếu có);
- 5% để điều chỉnh, bổ sung cho cơ sở y tế theo quy định tại Khoản 5 Điều này;
- 50% còn lại, tổ chức Bảo hiểm xã hội dùng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú.
c) Tổ chức Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người có thẻ BHYT tại các cơ sở y tế khác và trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của người đó.
5. Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh vượt quá tổng quỹ khám bệnh, chữa bệnh được sử dụng thì tổ chức Bảo hiểm xã hội điều chỉnh như sau:
a) Điều chỉnh, bổ sung từ 10% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại đối với cơ sở thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và nội trú;
b) Điều chỉnh, bổ sung từ 5% quỹ khám bệnh, chữa bệnh còn lại đối với cơ sở chỉ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú;
c) Trường hợp sau khi điều chỉnh mà vẫn thiếu, Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét thanh toán bổ sung trong phạm vi quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương; nếu quỹ của địa phương không đủ để điều tiết thì báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, giải quyết.
6. Tổng mức thanh toán đối với các trường hợp đến khám bệnh, chữa bệnh (trừ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu) không vượt quá chi phí bình quân thực tế theo phạm vi quyền lợi được hưởng của một đợt điều trị nội trú và một lượt khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo từng chuyên khoa của các trường hợp được chuyển đến năm trước nhân (x) với số lượt khám bệnh, chữa bệnh trong năm và nhân (x) với hệ số k.
Hằng năm, căn cứ chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế của năm trước liền kề do Tổng cục Thống kê công bố, tổ chức Bảo hiểm xã hội thông báo, điều chỉnh tổng mức thanh toán cho các cơ sở y tế.
Trường hợp chi phí phát sinh do thay đổi cơ cấu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, ứng dụng dịch vụ y tế mới, thuốc mới và các yếu tố liên quan khác hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ của cơ sở y tế theo quyết định của cấp có thẩm quyền, chi phí phát sinh này được tổ chức Bảo hiểm xã hội thanh toán và tính vào tổng chi phí sử dụng trong năm làm căn cứ xác định mức chi phí bình quân năm sau.
Trường hợp cơ sở y tế sử dụng vượt tổng mức kinh phí được thanh toán thì không được quỹ BHYT thanh toán phần chi phí tăng thêm.
1. Thanh toán theo trường hợp bệnh hay nhóm bệnh là thanh toán trọn gói theo chi phí khám bệnh, chữa bệnh được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn đoán.
2. Cơ sở phân loại, xác định chẩn đoán cho từng trường hợp bệnh hay nhóm bệnh thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
3. Chi phí trọn gói của từng trường hợp bệnh hay nhóm bệnh dựa trên quy định về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành.
4. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện thí điểm thanh toán theo trường hợp bệnh hay nhóm bệnh.
1. Thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm d, e, g, h và Điểm i Khoản 3 Điều 1 Thông tư này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh như sau:
a) Trường hợp người bệnh sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về cho cơ sở y tế đó theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở y tế và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh. Cơ sở y tế tiếp nhận người bệnh ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở y tế chuyển người bệnh đi; trường hợp ngoài giờ hành chính thì phải có chữ ký của bác sỹ tiếp nhận người bệnh;
b) Trường hợp người bệnh không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế thì quỹ BHYT thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở y tế và giá xăng tại thời điểm chuyển người bệnh lên tuyến trên. Cơ sở y tế chỉ định chuyển tuyến có trách nhiệm thanh toán trước khoản chi này trực tiếp cho người bệnh, sau đó thanh toán với quỹ BHYT.
2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trẻ em dưới 6 tuổi đến khám bệnh, chữa bệnh không xuất trình thẻ BHYT:
a) Cơ sở y tế có trách nhiệm tổng hợp danh sách trẻ em dưới 6 tuổi đã được khám bệnh, chữa bệnh kèm theo bản chụp giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh; trường hợp phải điều trị ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh thì thủ trưởng cơ sở y tế và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của trẻ ký xác nhận vào hồ sơ bệnh án để làm căn cứ thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
b) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số trẻ đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y tế chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra, xác minh việc cấp thẻ BHYT cho trẻ. Trường hợp chưa được cấp thẻ thì hướng dẫn cấp thẻ, sau đó trừ chi phí khám bệnh, chữa bệnh vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của trẻ đó. Trường hợp xác định trẻ đã được cấp thẻ thì trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế nơi trẻ đó đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
3. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với người đã hiến bộ phận cơ thể người phải điều trị sau khi hiến mà chưa có thẻ BHYT:
a) Cơ sở y tế nơi lấy bộ phận cơ thể người có trách nhiệm tổng hợp danh sách số người đã hiến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh chi tiết theo từng người trong tháng, gửi tổ chức Bảo hiểm xã hội có ký hợp đồng với cơ sở y tế trong việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
b) Tổ chức Bảo hiểm xã hội căn cứ danh sách số người đã hiến bộ phận cơ thể đã được khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở y tế chuyển đến có trách nhiệm làm thủ tục cấp thẻ BHYT theo quy định và trừ vào nguồn kinh phí được sử dụng của cơ sở y tế ghi trên thẻ BHYT của người đó.
4. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các dịch vụ kỹ thuật y tế do cán bộ của cơ sở y tế tuyến trên thực hiện theo chương trình chỉ đạo tuyến, các đề án hỗ trợ, nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế:
a) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật y tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt giá thì quỹ BHYT thanh toán theo mức giá đã được phê duyệt;
b) Trường hợp dịch vụ kỹ thuật y tế chưa được phê duyệt giá thì quỹ BHYT thanh toán theo giá dịch vụ của cơ sở chuyển giao kỹ thuật đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở y tế tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật có trách nhiệm thông báo với Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về các dịch vụ kỹ thuật được thực hiện theo chương trình, đề án, đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục kỹ thuật và giá dịch vụ y tế để làm cơ sở thực hiện khi tiếp nhận kỹ thuật y tế này và thanh toán BHYT.
5. Trường hợp cơ sở y tế quá tải, có tổ chức khám bệnh, chữa bệnh BHYT vào ngày nghỉ, ngày lễ phải thông báo cho tổ chức Bảo hiểm xã hội để bổ sung vào hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh trước khi thực hiện. Người có thẻ BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT. Cơ sở y tế có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, phải công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT và phải thông báo trước cho người bệnh; người bệnh phải tự chi trả phần chi phí ngoài phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT (nếu có).
Chapter IV
PAYMENT ON MEDICAL SERVICES BETWEEN SOCIAL INSURANCE ORGANIZATION AND MEDICAL FACILITIES
Article 10. Capitation payment method
1. General principles:
a) Capitation payments mean defined, periodic, per-patient payments within the scope of service for each individual enrolled in a medical facility (hereinafter referred to as capitation fees);
b) Total capitation fund for payment is the amount calculated on the number of health insurance cards registered and determined capitation fees);
c) The medical facility shall use the source of expenditure determined in a year to provide medical services to policyholders and shall not charge anything extra within the scope of entitlement for policyholders. The social insurance organization shall be responsible for overseeing and ensuring benefits of policyholders.
2. Determination of capitation fund:
a) Annual capitation fund assigned to the medical facility is determined by multiplying capitation fee by total number of health insurance cards in the year and shall be adjusted according to coefficient k as stipulated in Point d of this Clause;
b) Capitation fee is determined according to professional and technical healthcare network by having total expenses for medial services in the preceding year divided by total number of individuals registering with primary healthcare providers at the same professional and technical healthcare network;
b) Total expenses for medical services by professional and technical healthcare network in the preceding year are expenses for medical services provided to individuals by the primary healthcare providers of the same network, including: expenses for medical services provided at medical facilities of the same network (inside and outside of province), and other medical facilities other than the primary healthcare provider’ location except the expenses as defined in Point dd of this Clause;
d) Coefficient k is the adjustment coefficient for medical service expenses and other related factors in the succeeding year versus the preceding year. Coefficient k applied in 2015 is 1,10, and from 2016 and later shall be adjusted according to the indicator of medicine category and medical service of the preceding year announced by General Statistics Office;
dd) Expenses for transportation, hemodialysis, human organ transplantation, cardiac surgery, cardiovascular intervention, treatment for cancer, hemophilia and expenses shared by the patient shall not be included in the capitation fund;
e) The capitation fund assigned to the healthcare provider shall not exceed the fund for provision of medical services by this provider as defined in Point a, or Point b, Clause 4, Article 11 hereof subtracting expenses for non-capitated medical services arising in the year. In special case, the social insurance organization at province-level shall make a report to the Vietnam Social Security for consideration and revision but such capitation fee as revised should not exceed overall average expenses according to professional and technical healthcare network across the country determined and announced annually by the Vietnam Social Security.
3. Overseeing and adjustment of capitation fund:
When there is some change in the number of health insurance cards registered at the healthcare provider, the Vietnam Social Security at province-level shall be responsible for notifying the healthcare provider of the number of health insurance cards and total capital fund to be used. In case expenses for medical services have changed due to fluctuations in medical price structure, application of new medical services and medicine, and other related factors, or there is some change in functions and duties of the healthcare provider, the two sides shall be unanimous in re-arranging capitation fees and making adjustment as appropriate.
4. Use of capitation fund:
a) The capitation fund shall be used to pay expenses for medical services provided to policyholders including expenses for medical services provided at healthcare providers at commune-level and other medical providers as defined in Articles 14, 15 and 16 hereof. The social insurance organization shall be responsible for notifying healthcare providers of any expense arising from other healthcare providers and subtracting it from the capitation fund assigned to such a healthcare provider.
b) In case the capitation fund has residuals, the healthcare provider shall include such residuals to the public service provider’s earnings. The residual should not exceed 20% of the capitation fund, the remaining amount shall be transferred to provincial healthcare fund for management and use. If the capitation fund includes expenses for medical services at commune-level medical facilities, a portion of the residual shall be transferred to commune-level medical facilities according to the number of health insurance cards registered at each medical facility.
c) Inadequate capitation fund:
- Due to objective reasons such as increased frequency of hospital visit, application of new technical services, the social insurance organization shall consider and pay at least 60 per cent of the excess of the capitation fund;
- Due to irresistible reasons such as outbreak of epidemic and higher-than-expected rate of patients, the social insurance organization at province-level and the Services of Health shall review and make supplemental payment to the healthcare provider. In case provincial healthcare fund is inadequate for the supplements, report to the Vietnam Social Security for consideration and handling.
5. The healthcare provider shall examine and work out expenses for medical services provided to policyholders who do not register for initial medical examination and treatment at the facility, non-capitated medical services as defined in Point c, Clause 2 of this Article to carry out payment to the social insurance organization.
Article 11. Fee-for-service payment
1. Fee-for-service payment is the payment method that is based on expenses for medicine, chemicals, medical materials and equipment, technical medical services used for patient at the medical facility.
2. Fee-for-service payment shall be applicable in the following cases:
a) Healthcare providers that do not use capitation payment method
b) Insured patients who do not go for medical examination and treatment at their primary healthcare providers;
c) Some illnesses, group of diseases, technical medical services that are not included in the capitation fund of the healthcare provider that applies capitation payment as defined in Point c, Clause 2, Article 10 hereof.
3. Payment: Expenses for technical medical services shall be calculated based on prices for medical services approved by competent agencies; expenses for medicine, chemicals and medical materials shall be calculated according to purchasing price but not exceed tender price; expenses for blood, preparations of blood shall be stipulated by the Ministry of Health.
4. Healthcare fund at primary healthcare providers shall be determined according to the provisions set out in Clause 1, Article 14 hereof, specifically as follows:
a) For any medical facility that provides medical services to inpatients and outpatients:
- 90 per cent for medical services provided at current facility, at other medical facilities and transportation fees (if any);
- The remaining 10% shall be adjusted and supplemented according to the provisions set out in Clause 5 of this Article.
b) For any medical facility that provides medical services to outpatients only:
- 45 per cent for medical services provided to outpatients at current facility, at other medical facilities and transportation fees (if any);
- 5 per cent for adjustments and supplements to the medical facility according to the provisions set out in Clause 5 of this Article.
- The remaining 50 per cent shall be used by the social insurance organization for payment on medical services provided to inpatients;
c) The social insurance organization shall be responsible for paying the expenses for medical services provided to policyholders at other medical facilities and subtracting such expenses from the fund permissible for the healthcare provider as noted on the health insurance cards.
5. In case the expenses for medical services provided exceed total fund permissible for the healthcare provider, the social insurance organization shall make adjustments as follows:
a) Adjust, supplement 10 per cent of the fund with respect to medical facilities providing medical services to inpatients and outpatients;
a) Adjust, supplement 05 per cent of the fund with respect to medical facilities providing medical services to outpatients;
c) In case it is still inadequate, the social insurance organization shall be responsible for making payment and additions within the scope of local fund; if the local fund is inadequate, report should be made to the Vietnam Social Security for consideration and handling.
6. Total expenses for medical services provided (except medical services provided by primary healthcare providers) do not exceed actual average expenses multiplying the number of turns of hospital visits in the year and by the coefficient k. The actual average expense means the expense for medical services (within the limit of benefit) provided to a wave of inpatients and a turn of outpatients of the preceding year)
Annually, based on the price of medicine and medical services in the preceding year announced by General Statistics Office, the social insurance organization shall announce and adjust total payment made to medical facilities;
In case expenses arise out of change in prices for medical services, application of new medical services and other related factors, or out of change in functions, duties of the medical service provider as decided by competent agencies, the social insurance organization shall pay such expenses and include them to the total expenses in the year as foundation for determination of average expenses in the succeeding year.
In case the medical facility’s spending exceeds total permissible fund, such difference shall not be covered by the healthcare fund.
Article 12. Per-visit payment
1. Per-visit payment is a full payment based on the expenses for medical services predetermined for each diagnosis.
2. Foundations for classifying and determining each diagnosis shall conform to the regulations of the Ministry of Health.
3. Per-visit lump sum shall be based on applicable regulations on prices of medical services.
4. The Ministry of Health shall provide guidance on pilot payment for each case.
Article 13. Payment for health insurance
1. Payment for transportation of patients from commune-level healthcare network to upper-level one in case of emergency with respect to the cases as defined in Point d, e, g, h and i, Clause 3, Article hereof , or in case of inpatient treatment, the transfer for treatment shall be done as follows:
a) In case patients use transportation provided by the healthcare provider, the healthcare fund shall cover such expenses equivalent to 0.2 liters of petrol for every kilometer of actual traveling distance between the two facilities according to the petrol rate at the time of fill-up. In case more than one patient are transferred on the same vehicle, the payment applies the same as the case of transfering one patient. The medical facility that receives the patient must give confirmation on the car service order from the transfering facility;
b) In case patients do not use transportation provided by the healthcare provider, the healthcare fund shall cover expenses for one-way transportation that is equivalent to 0.2 liters of petrol for every kilometer of actual traveling distance between the two facilities according to the petrol rate at the time of fill-up. The medical facility that affects the transfer must be responsible for facilitating this payment to the patient in advance and with the healthcare fund later.
2. Payment for medical services provided to children under six without presentation of health insurance cards;
a) The medical facility must be responsible for making a list of children under six who have received medical examination and treatment enclosed with a copy of notice of birth or birth certificate; in case the treatment takes place right after birth with a notice of birth being not yet issued, head of the medical facility, parents or guardian to the child shall confirm the medical records as foundation for payment as stipulated in Clause 2, Article 8 hereof.
b) The social insurance organization must be responsible for examining and verifying the issuance of health insurance cards to the children in reliance on the list of children who have received medical examination and treatment and transferred from the medical facility. Any child who is not yet granted the health insurance card still receives medical services and such expense shall be balanced against the medical facility’s permissible fund after the child is issued the health insurance card. In case a child is determined as being issued the health insurance card, such expense is balanced against the child’s primary healthcare provider’s permissible fund.
3. Payment for expenses for medical services provided to organ donors subject to immediate treatment without health insurance card:
a) The medical facility where body organs are taken must be responsible for making a list of organ donors and monthly expenses for medical services provided to individual donors, and then making the submission to the social insurance organization for payment;
b) The social insurance organization shall be responsible for issuing health insurance cards to the donors as regulated by the law and balance such expense against the medical facility’s permissible fund.
4. Payment for medical services with respect to technical medical services conducted by the upper-level medical facility under the healthcare network guidance program, the plans for supporting and enhancing professional capability to lower-level networks as initiated by the Minister of Health:
a) In case the price level of technical medical services is approved by competent agencies, the health insurance shall cover the payment based on such level;
b) In case the price level of technical medical services is not yet approved, the healthcare fund shall cover the payment based on the price level set by the technical transfer facility and approved by competent agencies; Medical facilities receiving technical transfer shall be responsible for notifying the province-level social insurance organization of technical medical services provided under the program and plan initiated by the Minister of Health and making submission to competent agencies for approval the list of technical services and prices of medical services as foundations for the implementation of technical transfer reception and proceeding payment to the social insurance.
5. In case the medical facility gets overloaded and must provide medical examination and treatment on weekends, holidays, that medical facility must make a written notice to the social insurance organization for supplements to the contract for medical services before implementation. Insured patients going for medical examination and treatment shall be covered by the healthcare fund within the limit of benefits. The medical facility shall be responsible for ensuring adequacy of staff and professional conditions and must make public all the expenses arising outside the limit of benefits and make a prior notice to the patients about such expenses that shall be paid by the patients themselves.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực