Chương I: Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC Đối tượng tham gia, phương thức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
Số hiệu: | 41/2014/TTLT-BYT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư liên tịch |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính, Bộ Y tế | Người ký: | Trương Chí Trung, Phạm Lê Tuấn |
Ngày ban hành: | 24/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2015 |
Ngày công báo: | 20/01/2015 | Số công báo: | Từ số 83 đến số 84 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xác định số tiền đóng BHYT khi điều chỉnh lương cơ sở
Theo Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì cách xác định số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế (BHYT) đối với một số đối tượng khi điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở như sau:
- Nhóm do ngân sách nhà nước (NSNN) đóng và người thuộc hộ cận nghèo được NSNN hỗ trợ 100% mức đóng: số tiền NSNN đóng, hỗ trợ được điều chỉnh từ ngày áp dụng mức đóng BHYT, lương cơ sở mới.
- Nhóm được NSNN hỗ trợ một phần mức đóng và đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình: người tham gia và NSNN không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng BHYT.
Nội dung này được thực hiện từ ngày 01/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Theo quy định tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung của Luật Bảo hiểm y tế; các Điều 15, 21, 25 và Điều 26 sửa đổi, bổ sung của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Điều 1 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là BHYT) bao gồm:
1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động) làm việc tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập;
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:
a) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;
d) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;
đ) Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206/CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:
a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;
d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm:
- Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
- Cựu chiến binh đã tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 150/2006/NĐ-CP ngày 12/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Cựu chiến binh;
- Người trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước và Quyết định số 188/2007/QĐ-TTg ngày 06/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg;
- Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
- Quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội, đã phục viên, xuất ngũ về địa phương và Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg;
- Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc;
- Thanh niên xung phong theo Quyết định số 170/2008/QĐ-TTg ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ BHYT và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến.
đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
e) Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này, không phân biệt hộ khẩu thường trú);
g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi và Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật;
h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;
k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại Điểm i khoản này, bao gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
- Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt.
l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này (trừ con đẻ, con nuôi dưới 6 tuổi);
m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;
o) Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm:
- Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình;
- Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình;
- Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình.
4. Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học sinh, sinh viên là những người đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình.
5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, bao gồm:
a) Toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
b) Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này;
Ví dụ 1: Gia đình ông B có 05 người có tên trong sổ hộ khẩu, trong đó có 01 người hưởng lương hưu, 01 người là công chức; ngoài ra, có 01 người ở địa phương khác đến đăng ký tạm trú. Số người tham gia BHYT theo hộ gia đình ông B là 04 người.
1. Đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do ngân sách nhà nước đảm bảo quy định tại Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư này: Hằng tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội thực hiện đóng BHYT cho đối tượng này từ nguồn kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Đối với người có công với cách mạng quy định tại Điểm d, thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại Điểm i và Điểm k, người phục vụ người có công với cách mạng quy định tại Điểm o và người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 1 Thông tư này:
a) Hằng quý, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng BHYT cho các đối tượng này (mẫu Phụ lục 01), gửi cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội cùng cấp để chuyển kinh phí tương ứng từ nguồn thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, nguồn thực hiện chính sách bảo trợ xã hội vào quỹ BHYT;
b) Chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm, tổ chức Bảo hiểm xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội cùng cấp phải thực hiện xong việc thanh toán, chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
3. Đối với đối tượng quy định tại các điểm b, điểm d (trừ người có công với cách mạng), các điểm e, h và Điểm m Khoản 3 Điều 1 Thông tư này và người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này mà được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP:
Hằng quý, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
4. Đối với đối tượng là người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm a Khoản 4 (trừ đối tượng được hỗ trợ 100% mức đóng BHYT) và người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:
a) Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện của hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho tổ chức Bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã;
b) Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của đối tượng và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này.
5. Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:
a) Cơ sở giáo dục thu tiền đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng của học sinh, sinh viên 6 tháng hoặc một năm một lần nộp vào quỹ BHYT;
b) Phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT thực hiện như sau:
- Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do địa phương nào quản lý thì ngân sách địa phương đó hỗ trợ, không phân biệt hộ khẩu thường trú của học sinh, sinh viên: Định kỳ 6 tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi cơ quan Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định tại Khoản 7 Điều này;
- Đối với học sinh, sinh viên đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý thì do ngân sách trung ương hỗ trợ: Định kỳ 6 tháng, tổ chức Bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành, số tiền thu của học sinh, sinh viên và số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ (mẫu Phụ lục 02), gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT.
c) Đối với học sinh, sinh viên thuộc nhiều đối tượng khác nhau quy định tại Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này đang theo học tại cơ sở giáo dục do Bộ, cơ quan Trung ương quản lý thì tham gia BHYT theo quy định tại Khoản 8 Điều này và xuất trình thẻ BHYT cho cơ sở giáo dục khi lập danh sách tham gia BHYT, tránh việc cấp trùng thẻ BHYT.
6. Đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này: Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình trực tiếp nộp tiền đóng BHYT cho tổ chức Bảo hiểm xã hội hoặc đại lý thu BHYT tại cấp xã.
7. Cơ quan Tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa phương và bảng tổng hợp đối tượng, kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm chuyển kinh phí vào quỹ BHYT mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31 tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.
8. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều 1 Thông tư này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.
1. Đối với nhóm đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư này và đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 1 Thông tư này được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng:
Số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ 100% mức đóng được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tương ứng với thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng BHYT mới, mức lương cơ sở mới.
2. Đối với nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư này:
Người tham gia BHYT đóng định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng, số tiền đóng của người tham gia và hỗ trợ của ngân sách nhà nước được xác định theo mức đóng BHYT và mức lương cơ sở tại thời điểm đóng BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì người tham gia và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại mà người tham gia đã đóng BHYT.
Ví dụ 2: Ông M thuộc hộ cận nghèo đóng BHYT cho năm 2015. Tại thời điểm tháng 01/2015, mức đóng là 4,5%, mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng; giả sử từ tháng 5/2015, Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở lên 1.200.000 đồng; số tiền đóng của ông M và hỗ trợ của ngân sách nhà nước xác định như sau:
- Trường hợp ông M thực hiện đóng 6 tháng một lần vào tháng 01 và tháng 7 thì số tiền đóng, hỗ trợ 6 tháng đầu năm tính theo mức đóng 4,5% và mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng (ông M và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức lương cơ sở đối với thời gian hai tháng 5 và 6). Số tiền đóng, hỗ trợ 6 tháng cuối năm được tính theo mức đóng 4,5% và mức lương cơ sở là 1.200.000 đồng/tháng.
- Trường hợp ông M đóng một lần cho cả năm vào tháng 01 thì số tiền đóng, hỗ trợ được tính theo mức đóng BHYT 4,5% và mức lương cơ sở là 1.150.000 đồng/tháng (ông M và ngân sách nhà nước không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức lương cơ sở từ tháng 5 đến tháng 12/2015).
3. Đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này:
Người tham gia BHYT đóng định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng thì số tiền đóng được xác định theo mức đóng giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP và mức lương cơ sở tại thời điểm đóng BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì người tham gia không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại đã đóng BHYT.
Ví dụ 3: Trường hợp 04 người của gia đình ông B ở ví dụ 1 tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này, có nhu cầu đóng BHYT một lần cho cả năm, số tiền đóng BHYT được xác định như sau (trường hợp Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì vận dụng như ví dụ 2 tại Khoản 2 Điều này):
- Người thứ nhất: 1.150.000 đồng x 4,5% x 12 tháng = 621.000 đồng.
- Người thứ hai: 621.000 đồng x 70% = 434.700 đồng.
- Người thứ ba: 621.000 đồng x 60% = 372.600 đồng.
- Người thứ tư: 621.000 đồng x 50% = 310.500 đồng.
Chapter I
PARTICIPANTS, MANNER AND RESPONSIBILITY FOR PAYMENT OF HEALTH INSURANCE PREMIUMS
Article 1. Participants in health insurance
As defined in Article 12 amending and supplementing the Law on Health Insurance; Articles 15, 21, 25 and 26 amending and supplementing the Ordinance on Incentives for Contributors to the Revolution and Article 1 of the Decree No. 105/2014/NĐ-CP, the participants in health insurance (hereinafter referred to as participants) shall include:
1. Participants as employees and employers, including:
a) Permanent employees or employees with a pre-determined period of employment from three months and over; business entrepreneurs, non-public service providers and paid managers of cooperatives; officials and civil servants (hereinafter referred to as employees) working for agencies, organizations and enterprises as follows:
- Regulatory agencies, the people’s armed forces;
- Political organizations, socio-political organizations, and socio-political and occupational organizations;
- Public and non-public service providers;
- Enterprises of economic sectors established and operated under the Law on Enterprise and the Law on Investment;
- Agencies, foreign organizations, international organizations operating within the territory of Vietnam;
- Cooperatives, cooperative alliance established and operated under the Law on Cooperatives;
- Business households, organizations and individuals hiring workforce with labor contracts.
b) Casual workers in communes, wards and towns according to the provisions of law.
2. Participants paid for by the social insurance organization, including:
a) Persons on a monthly pension, benefit for loss of capacity for work;
b) Persons entitled to monthly social insurance benefit due to occupational accidents, occupational diseases or any illness of long-term treatment; persons from 80 years old and older entitled to a monthly Allowance for the Survivor;
c) Retired public servants in communes, wards and towns entitled to monthly social insurance benefits;
d) Persons on unemployment benefits;
dd) Rubber workers on monthly allowances under the Decision No. 206/CP dated May 30, 1979 enacted by the Cabinet Council (now the Government) about policies on old and weak people who undertook hard and harmful works in rubber plantations right after the Revolution Day (1975) .
3. Participants totally paid for by the State, including:
a) Military officers, soldiers, servicemen, non-commissioned officers on active duty; Professional and technical military officers, non-commissioned officers currently working for the people’s public security force; officer cadets, non-commissioned officers, enlisted members working for a pre-determined period in the people’s public security force;
b) Public servants in communes, wards and towns entitled to monthly social insurance benefits from the State budget;
c) Retired persons on monthly benefits from the State budget;
d) Contributors to the Revolution, veterans, including:
- Persons who contributed to the Revolution as defined in the Ordinance on Incentives for contributors to the Revolution;
- Veterans who joined the war of resistance from 1974 and earlier as defined in Clause 6, Article 5 of the governmental Decree No. 150/2006/NĐ-CP dated December 12, 2006 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Veteran Ordinance;
- Persons who joined the war of resistance against the American as defined in the Prime Minister’s Decision No. 290/2005/QĐ-TTg dated November 08, 2005 about policies on a number of subjects who joined the war of resistance against the American but yet to be entitled to the preferential policies offered by the Communist Party and State, and the Prime Minister’s Decision No. 188/2007/ QĐ-TTg dated December 06, 2007 amending and supplementing the Decision No. 290/2005/QĐ-TTg;
- Retired officers, enlisted members as defined in the Prime Minister’s Decision No. 53/2010/QĐ-TTg dated August 20, 2010 about policies on retired officers and enlisted members who joined the war of resistance against the American and had nearly 20 years of experience working for the People’s public security force;
- Discharged servicemen as defined in the Prime Minister’s Decision No. 142/2008/QĐ-TTg dated October 27, 2008 about policies on discharged servicemen who joined the war of resistance against the American and had nearly 20 years of experience in military, and the Prime Minister’s Decision No. 38/2010/QĐ-TTg dated May 06, 2010 amending and supplementing the Decision 142/2008/QĐ-TTg;
- Discharged servicemen as defined in the Prime Minister’s Decision No.62/2011/QĐ-TTg dated November 09, 2011 about policies on discharged, retired servicemen who joined the war of Fatherland protection, did international duties in Cambodia and Laos after April 30, 1975;
- Youth pioneers as defined in the Prime Minister’s Decision No. 170/2008/QĐ-TTg dated December 18, 2008 about policies of health insurance and funeral benefits on youth pioneers who served in the war of resistance against the French and the Decision No. 40/2011/QĐ-TTg dated July 27, 2011 about policies on youth pioneers who fulfilled duties in the war of resistance;
dd) Incumbent members of the National Assembly, members of People’s Councils at all levels;
e) Children under 6 years old (all children residing in the administrative division including children as relatives of those as defined in Point a of this Clause regardless of permanent residence);
g) Persons entitled to monthly social insurance benefits as defined in the Prime Minister’s Decision No. 136/2013/NĐ-CP dated October 21 about policies of social insurance benefits, the Decree No. 06/2011/NĐ-CP dated January 14, 2011 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on old age people and the Decree No. 28/2012/NĐ-CP dated April 10, 2012 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on the disabled;
h) Persons from poor households, ethnics currently residing in the areas facing extreme socio-economic difficulties; persons residing in island districts and communes according to the Government’s Resolution, the Prime Minister’s Decision and Minister, and Decision by Chairman/Chairwoman of the Committee for Ethnic Affairs;
i) Relatives of the contributors to the Revolution as fathers, mothers, spouses; children of the revolutionary martyrs; caretakers to martyrs;
k) Relatives of the contributors to the Revolution other than those as defined in Point i of this Clause, including:
- Fathers, mothers, spouses, children from 6 - 18 years old, or from 18 years old and older (in case they still attend school or are seriously disabled) of the following subjects: persons taking part in revolutionary movement before January 01, 1945, from January 01, 1945 to the August Revolution Day in 1945; Heroes of the People’s Armed Forces, heroes of labor in the time of war of resistance; war invalids, soldiers losing from 61 per cent and over of capacity for work; partisans losing from 61 per cent and over of capacity for work as the consequence of chemical agents;
- Children aged from 6 and over of partisans who become disfigured or malformed and unable to perform daily activities as the consequence of chemical agents.
l) Relatives of those as defined in Point a, Clause 3 of this Article (except biological offspring, adopted children under 6 years old);
m) Persons donating their body organs after death;
n) Expatriates who are granted scholarship from the State budget for studying in Vietnam;
o) Caretakers to the contributors to the Revolution, including:
- Caretakers to Vietnamese heroic mothers living in the same family;
- Caretakers to war invalids, wounded soldiers living in the same family;
- Caretakers to partisans living in the same family who lose from 81 per cent and over of capacity for work as the consequence of chemical agents.
4. Participants partly paid for by the State, including:
a) Members of nearly poor households;
b) Students learning at educational institutions that belong to national education system;
c) Members of households relying on agricultural, forestry, fish farming and salt production with average standards of living.
5. Participants as household members, including:
a) All members listed in family register other than the subjects as defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article and members declared as temporary absence;
b) All members listed in temporary residency register other than the subjects as defined in Clause 1, 2, 3 and 4 of this Article;
Example 1: Family B has five household members of which one member is retired on a pension, one member is a public servant and one member registered for temporary residency. Hence, the number of participants in health insurance is four (04).
Article 2. Payment of health insurance premiums (hereinafter referred to as premiums) for a number of participants
1. For any person who is entitled to pension, compensation for loss of capacity for work, social insurance benefits as defined in Clause 2 and Point c, Clause 3, Article 1 hereof, on a monthly basis, the social insurance organization shall pay premiums for these participants from the state budget intended for pension, social insurance benefits.
2. For any contributor to the Revolution as defined in Point d, relative of contributors to the Revolution as defined in Points i and k, caretakers to contributors to the Revolution as defined in Point o, and person enjoying monthly social insurance benefits as defined in Point g, Clause 3, Article 1 hereof:
a) On a quarterly basis, the social insurance organization shall collect and classify the number of issued health insurance cards and the sum of premiums paid for these subjects (See the forms in the Appendix 01) and make submission to the agency of Labor, Invalids and Social Affairs at the same level for transfer to the healthcare fund the respective expenditure from the source used as incentives for contributors to the Revolution and the source for social welfare;
b) Annually, up to December 31 at the latest, the social insurance organization shall preside over and collaborate with the agency of Labor, Invalids and Social Affairs at the same level on completing the payment and transfer of the expenditure of such year to the healthcare fund.
3. For the cases as defined in Points b, d (except contributors to the Revolution), Points e, h and m, Clause 3, Article 1 hereof and members of nearly poor households as defined in Point a, Clause 4, Article 1 hereof that are supported 100 per cent of by State budget as defined in Points a and b, Clause 1, Article of the Decree No. 105/2014/NĐ-CP:
On a quarterly basis, the social insurance organization shall collect and classify the number of issued health insurance cards and the sum of health insurance premiums paid, supported (See the forms in the Appendix 02) and make submission to the agency of Finance for transfer of the expenditure to the healthcare fund as stipulated by Clause 7 of this Article;
4. For members of nearly poor households as defined in Point a, Clause 4 (excepts those supported 100 per cent of the health insurance payment) and members of households relying on agricultural, forestry, fish farming and salt production with average standards of living as defined in Point c, Clause 4, Article 1 hereof:
a) On a three-month, six-month or annual basis, members of households shall pay premiums on their part to the social insurance organization or to the health insurance agencies situated at communes;
b) On a three-month, six-month or annual basis, the social insurance organization shall collect and classify the number of issued health insurance cards, the amount paid by these subjects and the amount supported by the State (See the forms in the Appendix 02) and make submission to the agency of Finance for transfer of the expenditure to the healthcare fund as stipulated by Clause 7 of this Article;
5. For students who are learning at the educational institutions affiliated to national education system as defined in Point b, Clause 4, Article 1 hereof:
a) On a six-month or annual basis, the educational institution shall collect part of the premium rate paid by individual students and transfer such amount to the healthcare fund;
b) Part of the premium rate supported by the State shall be handled as follows:
- For students, the rate of premium supported by the State shall be transferred from the budget of the locality where their educational institution is situated regardless of family register of such students. On a six-month basis, the social insurance organization shall collect and classify the number of issued health insurance cards, the premiums and the amount supported (See the forms in the Appendix 02) by the State to make submission to the agency of Finance for transfer of the expenditure to the healthcare fund as stipulated in Clause 7 of this Article;
- For students who are learning at the educational institution managed by the Ministry and central body, the supported amount shall be paid by the State budget. On a six-month basis, the social insurance organization shall collect and classify the number of issued health insurance cards, the premiums and the amount supported (See the forms in the Appendix 02) to make submission to the Vietnam Social Security for finalization and submission to the Ministry of Finance for the transfer of the expenditure to the healthcare fund;
c) For students of other categories as defined in Clause 3 and Point a, Clause 4, Article 1 hereof who are learning at the educational institution managed by the Ministry and the central body, participation in health insurance shall abide by the provisions as set out in Clause 8 of this Article and the health insurance card should be presented to the educational institution for the establishment of the list of participants and avoidance of coincident issuance of health insurance cards.
6. For participants as household members as defined in Clause 5, Article 1 hereof, on a three-month, six-month or annual basis, members of households shall pay premiums to the social insurance organization or to the health insurance agencies situated at communes;
7. Based on the regulations on decentralized management of local budget, the list of categories of participants, the expenditures paid or supported by the State budget, sent by the health insurance organization, the agency of Finance shall be responsible for transferring such expenditure to the healthcare fund every three months; Annually, up to December 31 at the latest, the transfer of the expenditure of that year to the healthcare fund must be completed.
8. In case one participant of multiple categories as defined in Article 1 hereof, the first category of participants in the order of categories as defined in Article 1 hereof shall be applied.
Article 3. Determination of premiums, supported amount toward a number of participants upon revision of amount of premiums, base pay by the State
1. For category of participants as defined in Clause 3, Article 1 hereof and participants as members of nearly poor households as defined in Point a, Clause 4, Article 1 hereof, the State shall support 100% of the premiums:
The amount supported by the State shall be based on the rate of premiums, base pay in proportion to the time limit stated on the health insurance card. When the State revises level of premium, base pay, the amount supported by the State shall be revised since new rate of premiums and base pay take effect.
2. For category of participants supported part of the premium rate by the State as defined in Clause 4, Article 1 hereof:
Payment of premiums shall be done on a three-month, six-month or annual basis. The premium paid by the participant and the State shall be based on rate of premium and base pay at the date of payment. When the State revises rate of premium and base pay, both the participant and the State shall not pay the difference as the result of revision of premium and base pay for the rest of the term.
Example 2: Mr. A as a member of nearly poor household who is participating in health insurance for 2015. In January 2015, rate of premium is 4.5% and base pay is VND 1,150,000; supposing that from May 2015, the base pay is revised to VND 1,200,000 – , then the amount paid by Mr. M and supported by the State are determined as follows:
- If the payment of premium is made on a six-month basis (in January and July), the premium paid for the first six months shall be based on 4.5% of VND 1,150,000/month as base pay (Mr. M and the State shall not pay the difference from the revision of base pay in May and June) and the premium paid for the remaining six months shall be based on 4.5% of VND 1,200,000/month as base pay.
- If the payment is made in January on an annual basis, the premium shall be based on 4.5% of VND 1,150,000/month as base pay (Mr. M and the State shall not pay the difference from the revision of base pay from May-December, 2015).
3. Participants as household members as defined in Clause 5, Article 1 hereof:
If payment of premium is done on a three-month, six-month or annual basis, the premium shall be paid according to descending rate from the second member and onward as defined in Point g, Clause 1, Article 2 of the Decree No.105/2014/NĐ-CP and base pay at the date of payment. When the State revises rate of premium and base pay, the participant shall not pay the difference from the revision of premium and base pay for the rest of the term.
Example 3: If four (04) members of Mr.B's family as mentioned in Example 1 of Clause 5, Article 1 hereof want to pay premiums once a year, the premium shall be determined as follows (in case base pay is revised by the State, apply Example 2, Clause 2 of this Article):
- The first member: VND 1,150,000 x 4.5% x 12 months = VND 621,000.
- The second member: VND 621,000 x 70% = VND 434,700.
- The third member: VND 621,000 x 60% = VND 372,600.
- The fourth member: VND 621,000 x 50% = VND 310,500.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực