Chương IV Thông tư 92/2015/TT-BTC: Một số nội dung sửa đổi, bổ sung khác về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Số hiệu: | 92/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 15/06/2015 | Ngày hiệu lực: | 30/07/2015 |
Ngày công báo: | 07/08/2015 | Số công báo: | Từ số 911 đến số 912 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về Thuế thu nhập cá nhân
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn mới về thuế. Theo đó:
- Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh;
- Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP .
Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/07/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập cá nhân từ năm 2015 trở đi.
Các hướng dẫn về cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì áp dụng cho kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2016.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hợp đồng thuê trong nhiều năm và đã khai thuế, nộp thuế theo quy định trước đây thì không điều chỉnh lại đối với số thuế đã khai, đã nộp.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.
Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCNTỜ KHAI KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ thuế đối với tiền hoa hồng từ làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân khai thuế theo Tờ khai mẫu số 01/XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Đối với tờ khai thuế kỳ tháng/kỳ quý cuối cùng trong năm, phải kèm theo Phụ lục theo mẫu số 01-1/BK-XSBHĐC ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC (không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế).”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là cá nhân sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế;
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý và khai quyết toán thuế.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
a.4.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Trường hợp tổ chức chi trả sau khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp và thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản này.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
b.1) Hồ sơ khai thuế quý
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế theo Tờ khai mẫu số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
- Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.
b.2.2) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
c.2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
- Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
c.2.4) Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, khai quyết toán thuế.”
4. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1 điểm b khoản 3 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng góp vốn để có quyền mua nhà, nền nhà, căn hộ đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất động sản.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).
- Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số 03/TBT-BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3 Điều 16
“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 16
“5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC;
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định của pháp luật.
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
“5. Nghĩa vụ quyết toán thay cho cá nhân được bù trừ với nghĩa vụ khấu trừ của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập.
Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp sau khi bù trừ có số thuế nộp thừa được cơ quan thuế tự động bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc tổ chức, cá nhân trả thu nhập lập Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý để hoàn trả thuế theo quy định.”
“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.”
1. Thay thế mẫu số 01/THKH và 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế các mẫu biểu số 02/THKH, 01/KK-TTS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 01/TB-CNKD, 01/TTS ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thay thế mẫu số 01/KK-BHĐC và 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01/BHXSĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thay thế mẫu số 02-1/BK-BH, 02-1/BK-ĐC và 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 01-1/BK-BHXSĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thay thế mẫu số 21a/XN-TNCN và 21b/XN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng mẫu số 09/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Thay thế mẫu Biên lai thu thuế số CTT-50 ban hành kèm theo Quyết định số 1042/1998/QĐ-BTC ngày 15/8/1998 của Bộ Tài chính bằng mẫu số CTT-50 ban hành kèm theo Thông tư này để lập và cấp cho cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán.
7. Sửa đổi các mẫu biểu số 05/KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN, 09-3/KK-TNCN, 16/ĐK-TNCN, 04-2/TNCN, 23/CK-TNCN, 03/KK-TNCN, 17/TNCN, 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính bằng các mẫu biểu mới tương ứng số 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS-TNCN, 03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN, 02/QTT-TNCN, 02-1/BK-QTT, 02/ĐK-NPT-TNCN; 02/UQ-QTT-TNCN, 02/CK-TNCN; 06/TNCN, 07/CTKT-TNCN, 08/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Danh mục các mẫu biểu, tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh và mẫu biểu, tờ khai thuế thu nhập cá nhân được thống kê theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
AMENDMENTS TO OTHER REGULATIONS ON ADMINISTRATION OF PERSONAL INCOME TAX
Article 21. Amendments to Article 16 of Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 of the Ministry of Finance on guidelines for some Articles of the Law on Tax administration; the Law on the amendments to the Law on Tax administration, and the Government's Decree No. 83/2013/NĐ-CP dated July 22, 2013 (hereinafter referred to as Circular No. 156/2013/TT-BTC):
1. Point a.3 Clause 1 Article 16 is amended as follows:
“a.3) Payers of taxable wages shall declare PIT on behalf of wage earners and make annual statement of PIT if authorized by wage earners, whether tax is deducted or not. If incomes are not paid, annual statements of PIT is not required.
In case the income payer is dissolved or shut down and pays incomes without deducting PIT, the income payer shall not make annual PIT statements and is only required to submit the list of incomes recipients in the year (if any) to the tax authority using form No. 05/DS-TNCN enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC within 45 days from the issuance date of the decision on dissolution or shutdown.
In case the income-paying organization is divided, consolidated, merged, converted, dissolved, or bankrupt under Company law, the organization must make a statement of deducted PIT within 45 days from the date of division, consolidation, merger, conversion, dissolution, or bankruptcy, and provide documents about tax deduction for employees in order for them to make their own PIT statements. In case of enterprise conversion, if the transferee inherits every tax liability of the old enterprise (such as conversion from a limited liability company to a joint-stock company or vice versa, conversion of wholly-state-owned enterprise into a joint-stock company, and other cases prescribed by law), the old enterprise is not required to make a tax statement up to the time of issuance of the decision on enterprise conversion. The transferee shall make annual statements as prescribed.”
2. Point b.1 Clause 1 of Article 16 is amended as follows:
“b.1) Monthly and quarterly declaration:
- The income payer shall deduct tax from salaries and wages using declaration form No. 05/KK-TNCN enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC.
- Income payers that deduct tax on incomes from capital investment, securities transfer, copyright, franchise, prizes earned by residents and non-residents; from business operation of non-residents; organizations and individuals that receive transferred of capital from non-residents shall declare tax using the declaration form 06/TNCN enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC.
- Lottery companies, insurers and network marketing companies that deduct taxes from commissions of agents shall declare tax using the declaration form No. 01/XSBHĐC enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC.
- The declaration of the last month or last quarter of the year must be enclosed with the appendix form No. 01-1/BK-XSBHĐC enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC, whether tax is deducted or not).”
3. Clause 2 of Article 16 is amended as follows:
“2. Direct declaration of tax incurred by residents earning incomes from salaries, wages
a) Rules for declaring tax
a.1) The following persons shall declare tax directly:
- Residents that earn incomes from wages paid by international organizations, embassies, consulates in Vietnam that do not deduct tax;
- Residents that earn income from wages paid from abroad.
a.2) Tax declaration method
Residents earning incomes from wages shall declare tax directly every quarter and make annual tax statements.
a.3) Annual tax statement
The residents earning incomes from wages shall submit a annual tax statement if additional tax is incurred, tax refund is claimed, or overpaid tax is offset against tax in the next period except for the following cases:
- The tax payable is smaller than paid tax without claim for refund or offsetting against tax in the next period.
- The wage earner that signs a labor contract for 03 months or longer with an employee, earns an additional income of not more than VND 10 million other places, and have had 10% tax deducted from his/her income by the income payer shall not make a statement of such income if not requested.
- In case the employer buys life insurance (except voluntary pension insurance) and/or other optional insurances with accrual of insurance premiums for the employee and the employer or insurer has deduct 10% PIT from the premiums paid by the employer as prescribed in Clause 2 Article 14 of Circular No. 92/2015/TT-BTC, statement of this income is not required.
a.4) Authorizing tax statement
a.4.1) A wage earner shall authorize the wage payer to pay tax on his/her behalf in the following case:
- The person only earns income from wages and signs an employment contract for at least 03 months with one wage payer, and is still working for such wage payer when authorizing the tax statement, even if he/she has not worked for the full 12 months in the year.
- In case the wage earner signs an employment contract for at least 03 months with one wage payer and is still working for such wage payer when authorizing the tax statement, even if he/she has not worked for the full 12 months in the year and earns an average monthly income of not more than VND 10 million from other income payers who have deducted 10% tax, the wage earner shall not make a statement of such additional income if not requested.
- The wage earner is reassigned from an organization to a new organization in case of division, merger, consolidation, or conversion of the enterprise. If such wage earner authorizes tax statement at the end of the year, the new organization must collect documents about deduction of PIT issued by the old organization (if any) as the basis for consolidating incomes and taxes deducted and stated on behalf of the wage earner.
a.4.2) The wage payer only pays make a statement on behalf of the wage earner of the income from wages paid by the wage payer. If the income is paid after a division, merger, consolidation, or conversion of the enterprise and the statement is made on behalf of the wage earner who is reassigned from the old organization to the new organization, the new organization has the responsibility to make a statement which includes the income paid by the old organization.
a.5) Some cases of tax statements:
- When a resident who earns income from wages is present in Vietnam for fewer than 183 days in the first calendar year, and for more than 183 days in 12 consecutive months from the first day he/she arrives in Vietnam.
+ In the first tax year, the tax statement shall be submitted within 90 days from the end of the 12-month period of presence in Vietnam.
+ In the second tax year, the tax statement shall be submitted within 90 days from the end of the calendar year.
- The foreign resident who finishes his/her employment contract in Vietnam shall make a tax statement before exit in accordance with instructions in Point b.2 of this Clause.
If a foreign resident who finishes his/her employment contract in Vietnam has not made a tax statement before exit, he/she may authorize the income payer or another entity to make the tax statement according to Civil Code. The authorized entity is responsible the tax authority for the PIT payable by the foreign resident. In this case the tax statement must be submitted within 45 days from the day of exit.
- Residents who earn wages and are eligible for tax reduction due to a natural disaster, conflagration, accident, or fatal disease have to make tax statement themselves and submit application for occasional tax reduction in accordance with instructions in Clause 1 Article 46 of Circular No. 156/2013/TT-BTC.
b) Tax declaration documents
b.1) Monthly declaration documents:
Residents earning wages shall declare tax directly using form No. 02/KK-TNCN enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC.
b.2) Tax statement
b.2.1) Wage earners who are not permitted to authorize their wage payers to make tax statements shall declare tax directly using the following forms:
- Tax statement form No. 09/KK-TNCN enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC.
- Appendix form No. 02-1/BK-QTT-TNCN enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC if the taxpayer claims deductions for dependants.
- Photocopies of documents proving the amount of tax deducted, paid in the year, or paid overseas (if any). The individual is responsible for the accuracy of such documents. If the income-paying organization does not provide documents about tax deduction to the taxpayer because the organization has been shut down, the tax authority shall consider processing the tax statement without documents about tax deductions based on the database of tax authorities.
If the foreign tax authority does not verify paid tax according to their jurisdiction, the taxpayer may submit a photocopy of the Certificate of tax deduction (specifying the tax declaration number) issued by the income payer, or a photocopy of a banking notice of overseas tax payment, which is certified by the taxpayer.
- Photocopies of invoices proving the contributions to charitable funds, humanitarian funds, or scholarship funds (if any).
- If a person receives income from an international organization, embassy, consulate, and receives income from abroad, it is required to have documents proving the amount paid by the overseas income payer.
b.2.2) Income earners authorize the income payers to declare tax on their behalf:
Income earners may authorizes income payers to make tax statements using form No. 02/UQ-QTT-TNCN enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC which is enclosed with photocopies of invoices and documents proving the contribution to charitable, humanitarian, or scholarship funds (if any).
c) Places for submitting tax declaration documents
c.1) Places for submitting quarterly tax declaration documents
The persons that earn income from wages shall submit tax declaration documents to Departments of Taxation of the provinces where they work or where the works are done (if they are not working in Vietnam).
c.2) Places for submitting tax statements
c.2.1) The persons that earn income from wages and declare tax themselves shall submit the tax statements to Departments of Taxation where their tax declaration documents were submitted in the year.
c.2.2) Persons earning wages from two wages payers or more and shall directly submit their tax statements as follows:
- The tax statement shall be submitted to the supervisory tax authority of the wage payer where the wage earner claims personal deductions. In case the wage earner changes the workplace and claims personal deductions at the last wage payer, the tax statement shall be submitted to the supervisory tax authority of the wage payer. If the wage earner changes the workplace claiming personal deductions, the tax statement shall be submitted to the Sub-department of taxation of the district where the wage earner resides (whether temporarily or permanently).
- If the wage earner has not claimed personal deductions at any wage payer, the tax statement shall be submitted to the Sub-department of taxation of the district where the wage earner resides (whether temporarily or permanently).
c.2.3) If the person does not sign an employment contract or signs an employment contract for less than 03 months, or sign a service contract with one or some income payers who have deducted 10% tax, the tax statement shall be submitted to the Sub-department of taxation of the district where the person resides (whether temporarily or permanently).
c.2.4) If the person earns wages from multiple payers but does not work for any of them when making the tax statement, the tax statement shall be submitted to the Sub-department of taxation of the district where the person resides (whether temporarily or permanently).
d) Deadline for submitting tax declaration documents
- The quarterly tax declaration must be submitted within the first 30 days of the quarter succeeding the quarter in which tax is incurred.
- The annual tax statement shall be submitted within 90 days from the end of the calendar year.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is the deadline for submitting the quarterly tax declaration or annual tax statement.”
4. Point b.1 Clause 3 Article 16 is amended as follows:
“b.1) Declaration documents for income from real estate transfer include:
- The PIT declaration form No. 03/BĐS-TNCN enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC.
- A photocopy, which bears the taxpayer’s signature, of the certificate of land use rights, ownership of house or other constructions on land. When transferring a contract to buy an off-the-plan construction, a photocopy of the contract signed with the project owner or the project owner real estate exchange, or a photocopy of the contract to contribute capital for the right to buy the house/apartment signed before the effective date of Decree No. 71/2010/NĐ-CP shall be submitted.
- Real estate transfer contract When transferring a contract to buy an off-the-plan construction, a notarized contract to buy the off-the-plan construction or the notarized contract to transfer the capital contribution contract for the right to buy the house/apartment shall be submitted. When transferring the second contract to buy an off-the-plan construction onwards, the previous contract must be presented. When the rights to the real estate are delegated, a delegation contract shall be submitted.
- Documents for identification of entities eligible for tax exemption prescribed in Point b.2 of this Clause (in case transfer of real estate is exempt from personal income tax).
- Documents proving capital contribution as prescribed by law (when transferring real estate as capital contribution, which is eligible for deferral of PIT).
The tax authority shall send a notice of tax payable (form 03/TBT-BĐS-TNCN enclosed herewith Circular No. 92/2015/TT-BTC) to the tax payers.
5. Point c and Point d Clause 3 of Article 16 is amended as follows:
“c) Places for submitting tax declaration documents
The taxpayer shall tax declaration documents and real estate transfer documents to the single-window office or Sub-department of taxation of the district where the real estate is located. The documents may be submitted to the land registry office of the district where the real estate is located if the single-window system is not adopted in the district.
If the individual transfers an off-the-pan construction, tax shall be declared and paid at the Sub-department of taxation of the district where such construction is located or a collector authorized by tax authorities.
d) Deadline for submitting tax declaration documents
- If the transfer contract does not require the buyer to pay tax on behalf of the seller, tax declaration documents shall be submitted within 10 days from the effective date of the transfer contract as prescribed by law.
- If the transfer contract requires the buyer to pay tax on behalf of the seller, tax declaration documents shall be submitted by the time of registration of the right to own or right to use real estate. In case the taxpayer receives an off-the-plan house or land use right associated with off-the-plan constructions, documents shall be submitted by the time the taxpayer submits tax declaration documents to the tax authority.”
6. Clause 5 of Article 16 is amended as follows:
“5. Declaring tax on income from securities transfer
a) Tax declaration principles
a.1) The person that transfers securities of a public company at a Stock Exchange is not required to directly declare tax. The securities company, the commercial bank where the person opens his/her depository account, the asset management company entrusted by the person to administer the investment portfolio shall declare tax in accordance with Clause 1 Article 16 of Circular No. 156/2013/TT-BTC.
a.2) When a person transfers securities without using the transaction system of a Stock Exchange:
- The person that transfers securities of a public company and has registered at a Vietnam Securities Depository shall not declare tax directly. The securities company, commercial bank where the person opens his/her depository account shall deduct tax and declare tax in accordance with Clause 1 Article 16 of Circular No. 156/2013/TT-BTC.
- The person that transfers securities of a joint-stock company which is not yet a public company and is authorized by a securities issuer to administer the list of shareholders shall not declare tax directly. The securities company authorized to administer the list of shareholders shall deduct tax and declare tax in accordance with Clause 1 Article 16 of Circular No. 156/2013/TT-BTC.
a.3) The persons transferring securities other than those mentioned in Point a.1 and Point a.2 shall declare tax whenever tax is incurred.
a.4) If an enterprise changes its shareholder list because of securities transfer without documents proving the transferor’s fulfillment of his/her tax liability, the enterprise of the transferor shall declare and pay tax on behalf of the transferor.
The enterprise of the transferor shall also complete the tax declaration on behalf of the transferor. The declarant shall write “PP” before “Tax payer or representative of tax payer” on the tax declaration, and then add the declarant signature, full name, and the company’s seal. The name of the securities transferor must be expressed as the taxpayer on the tax receipts.
b) Tax declaration documents
Documents submitted by the person that transfers securities and directly declares tax mentioned in Point a.3 of this Clause include:
- Tax declaration form No. 04/CNV-TNCN enclosed with Circular No. 92/2015/TT-BTC;
- A photocopy of the securities transfer contract.
c) Places for submitting tax declaration documents
The persons that declare tax whenever tax is incurred mentioned in Point a.3 of this Clause shall submit tax declaration documents to the supervisory tax authority of the issuer of the securities they transfer.
d) Deadline for submitting tax declaration documents
- The person required to declare tax directly submit tax declaration documents within 10 days from the day on which the securities transfer contract comes into force.
- If the enterprise pays tax on behalf of the person, tax declaration documents must be submitted before the list of shareholders is changed.
dd) Deadline for paying tax
The deadline for paying tax is the deadline for submitting the tax declaration declarations and annual tax statement.”
Article 22. Amendments to Clause 5 Article 33 of Circular No. 156/2013/TT-BTC
“5. Tax state on behalf of the taxpayer shall be offset against tax deducted by the income payer. If tax is not completely offset, the income payer must pay tax arrears to state budget. If tax is overpaid after offsetting, it will be automatically offset against the tax payable of the next period by the tax authority. The income payer may also make a request for refund using form No. 01/ĐNHT enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC and send it to the supervisory tax authority.”
Article 23. Amendments to Article 53 of Circular No. 156/2013/TT-BTC:
“Article 53. Refund of PIT
Only the person having TINs shall receive PIT refund.
When a taxpayer authorizes the income payer to make the annual tax statement, tax shall be refunded via the income payer.
If the taxpayer declares tax himself/herself, overpaid tax shall be refunded or offset against the tax payable in the next period.
1. Tax refund in case income payer is authorized by taxpayers to makes annual tax statements on their behalf.
After offsetting overpaid tax against tax arrears and tax is still overpaid, the income payer shall submit an application for tax refund to the supervisory tax authority. An application for tax refund consists of:
- A request for refund (form 01/ĐNHT enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC).
- Photocopies of tax receipts bearing the signature of the legal representative of the income payer.
2. If tax is overpaid in case the wage earner directly declares tax, makes the annual tax statement, the wage earner is not required to submit the application for tax refund. Instead, he/she shall write the amount of tax refund in box 47 “Amount of tax refund” or box 49 “Tax offset against next period” in the tax statement form No. 02/QTT-TNCN.”
Article 24. Changes and replacement of tax forms and templates
1. Form No. 01/THKH and 01A/KK-HĐ enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC are replaced with form No. 01/CNKD enclosed with this Circular.
2. Form No. 02/THKH and 01/KK-TTS enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC are respectively replaced with form No. 01/TB-CNKD and 01/TTS enclosed with this Circular.
3. Form No. 01/KK-BHĐC and 01/KK-XS enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC are replaced with form No. 01/BHXSĐC enclosed with this Circular.
4. Form No. 02-1/BK-BH, 02-1/BK-ĐC, and 02-1/BK-XS enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC are replaced with form No. 01-1/BK-BHXSĐC enclosed with this Circular.
5. Form No. 21a/XN-TNCN and 21b/XN-TNCN enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC are replaced with form No. 09/XN-NPT-TNCN enclosed with this Circular.
6. Form No. CTT-50 enclosed with Decision No. 1042/1998/QĐ-BTC dated August 15, 1998 of the Ministry of Finance is replaced with form No. CTT-50 enclosed with this Circular. This form will be provided for businesspeople paying flat tax.
7. Forms No. KK-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 02/KK-TNCN, 11/KK-TNCN, 11-1/TB-TNCN, 04-2/KK-TNCN, 07/KK-TNCN, 09/KK-TNCN, 09-3/KK-TNCN, 16/ĐK-TNCN, 04-2/TNCN, 23/CK-TNCN, 03/KK-TNCN, 17/TNCN, 18/MGT-TNCN enclosed with Circular No. 156/2013/TT-BTC are respectively replaced with forms No. 05/QTT-TNCN, 05-1/BK-TNCN, 05-2/BK-TNCN, 05-3/BK-TNCN, 05/KK-TNCN, 03/BĐS-TNCN, 03/TBT-BĐS-TNCN, 04/UQ-QTT-TNCN, 02/KK-TNCN, 02/QTT-TNCN, 02-1/BK-QTT, 02/ĐK-NPT-TNCN; 02/UQ-QTT-TNCN, 02/CK-TNCN; 06/TNCN, 07/CTKT-TNCN, 08/MGT-TNCN enclosed with this Circular. The forms and templates are listed in Appendix 02 of this Circular.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 11. Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội
Điều 14. Đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông
Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Điều 3. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Điều 6. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Điều 7. Khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh
Điều 8. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau: