Nghị định 71/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật nhà ở
Số hiệu: | 71/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 08/08/2010 |
Ngày công báo: | 08/07/2010 | Số công báo: | Từ số 382 đến số 383 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT NHÀ Ở
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật số 38/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
NGHỊ ĐỊNH
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung về sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở quy định tại Luật Nhà ở.
Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư phát triển nhà ở tại Việt Nam;
2. Tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở, sử dụng nhà ở và tham gia giao dịch về nhà ở tại Việt Nam;
3. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp về lĩnh vực nhà ở;
4. Tổ chức, cá nhân không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 điều này nhưng có các hoạt động liên quan đến lĩnh vực nhà ở.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhà ở thương mại là nhà ở do tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng để bán, cho thuê theo nhu cầu và cơ chế thị trường;
2. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 53, Điều 54 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này mua, thuê hoặc thuê mua theo cơ chế do Nhà nước quy định;
3. Nhà ở công vụ là nhà ở do Nhà nước đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 60 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này thuê trong thời gian đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
4. Nhà biệt thự tại đô thị là nhà ở riêng biệt (hoặc có nguồn gốc là nhà ở đang được dùng vào mục đích khác) có sân, vườn, hàng rào và lối ra vào riêng biệt, có số tầng chính không quá ba tầng (không kể tầng mái che cầu thang, tầng mái và tầng hầm), có ít nhất ba mặt nhà trông ra sân hoặc vườn, có diện tích xây dựng không vượt quá 50% diện tích khuôn viên đất, được xác định là khu chức năng trong quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5. Nhà chung cư là nhà ở có từ hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân, của chủ đầu tư và phần diện tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;
6. Thuê mua nhà ở xã hội là việc người thuê mua nhà ở thanh toán trước một khoản tiền nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền còn lại được tính thành tiền thuê nhà và người thuê mua phải trả hàng tháng hoặc trả theo định kỳ. Sau khi hết hạn thuê mua và người thuê mua đã trả hết tiền thuê nhà thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
Dự án phát triển nhà ở bao gồm hai loại sau đây:
1. Dự án phát triển nhà ở với mục đích đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo quy hoạch được duyệt (sau đây gọi chung là dự án phát triển khu nhà ở - dự án cấp I), trong đó các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư cấp I thực hiện đầu tư xây dựng; nhà ở và các công trình kiến trúc khác (dự án cấp II) do chủ đầu tư cấp I hoặc chủ đầu tư cấp II thực hiện đầu tư xây dựng;
2. Dự án phát triển nhà ở với mục đích chỉ đầu tư xây dựng một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở, kể cả công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp làm nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) trên đất đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật (dự án cấp II trong dự án phát triển khu nhà ở quy định tại khoản 1 điều này hoặc trong khu đô thị mới) hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập trong khu đô thị cải tạo (sau đây gọi chung là dự án phát triển nhà ở độc lập).
1. Trước khi đầu tư xây dựng nhà ở (bao gồm cả nhà ở được xây dựng trong khu đô thị mới), chủ đầu tư phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư (trừ trường hợp phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này), tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trước khi lập dự án phát triển nhà ở, chủ đầu tư phải tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có dự án phát triển nhà ở phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp nơi có dự án đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt và chủ đầu tư không có đề xuất điều chỉnh hoặc trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch này phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 81 của Nghị định này.
3. Dự án phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, thiết kế đô thị, phù hợp với chương trình phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương và đáp ứng các yêu cầu về phát triển nhà ở quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Luật Nhà ở.
4. Việc thiết kế nhà ở trong dự án phát triển nhà ở phải phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định này.
5. Đối với dự án phát triển khu nhà ở thì phải được xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội; đối với dự án phát triển nhà ở độc lập thì phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
6. Nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
1. Nội dung hồ sơ dự án phát triển khu nhà ở bao gồm:
a) Phần thuyết minh của dự án:
- Tên dự án;
- Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
- mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
- Các giải pháp thực hiện: phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
- Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh, xe ô tô);
- Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên), trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
- Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội (nếu có);
- Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn nhà ở; phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về sử dụng đất, tài chính và các cơ chế khác);
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
- Tổng mức đầu tư, nguồn vốn, hình thức huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
- Trách nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án;
- Các công trình chuyển giao không bồi hoàn;
- Phương án tổ chức quản lý, khai thác vận hành dự án và các công trình công ích trong dự án (mô hình tổ chức, hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ).
b) Phần thiết kế cơ sở của dự án:
- Phần thuyết minh của thiết kế cơ sở: giới thiệu tóm tắt về địa điểm dự án; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án, việc đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; phương án bảo vệ môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; phương án kiến trúc các công trình của dự án thành phần giai đoạn đầu;
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở: bản vẽ tổng mặt bằng dự án, bản vẽ mặt cắt, bản vẽ mặt bằng và các giải pháp kết cấu chịu lực chính của các công trình thuộc dự án thành phần giai đoạn đầu; bản vẽ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
2. Nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở độc lập bao gồm:
a) Phần thuyết minh của dự án gồm các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 điều này, trừ nội dung yêu cầu Nhà nước đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án và việc xác định các công trình chuyển giao không bồi hoàn;
b) Phần thiết kế cơ sở của dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Việc thẩm định thiết kế cơ sở của dự án phát triển nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Đối với dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách địa phương thì chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thẩm định và phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng.
- Trước khi phê duyệt dự án phát triển nhà ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu được ủy quyền) có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án. Thời gian thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở tối đa không quá 45 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được tờ trình của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án.
Sở Xây dựng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của địa phương tổ chức thẩm định dự án phát triển nhà ở để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được ủy quyền phê duyệt dự án phát triển nhà ở thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chủ trì tổ chức thẩm định dự án;
b) Trường hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở với các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 điều này trước khi lập dự án, trừ trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự án để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án. Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày, thời gian thẩm định, phê duyệt dự án tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ theo quy định;
c) Nội dung quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản này bao gồm:
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);
- Tên chủ đầu tư; mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư;
- Địa điểm dự án; quy mô dự án, diện tích và ranh giới sử dụng đất, quy mô dân số;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật: đường giao thông, cấp điện, cấp, thoát nước, xử lý rác thải, thông tin liên lạc, phòng, chống cháy, nổ; các công trình hạ tầng xã hội: nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên (nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); đối tượng được thuê và giá cho thuê nhà ở;
- Khu vực để xe công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Tổng mức đầu tư của dự án;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn);
- Quyền và nghĩa vụ chủ yếu của chủ đầu tư;
- Phương án tổ chức quản lý vận hành, khai thác dự án, quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đầu tư xây dựng (mô hình tổ chức, hình thức quản lý, các loại phí dịch vụ).
2. Đối với dự án phát triển nhà ở (trừ dự án phát triển nhà ở của chủ đầu tư cấp II) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước (không phân biệt quy mô sử dụng đất) thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư phải có tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở; trong trường hợp dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 500 căn nhà (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) thì chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để có văn bản chấp thuận đầu tư, trừ trường hợp thuộc diện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
b) Nội dung văn bản chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm a khoản này và dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm b khoản 1 điều này bao gồm:
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);
- Tên chủ đầu tư, trừ trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
- mục tiêu và hình thức đầu tư; địa điểm và quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; quy mô dân số;
- Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình hạ tầng xã hội: nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao vui chơi, giải trí, công viên (nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích sàn nhà ở;
- Phương án tiêu thụ sản phẩm: bán, cho thuê, cho thuê mua (nêu rõ diện tích, số lượng nhà ở được bán, được cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Khu vực để xe công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Diện tích đất dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (nếu có);
- Trách nhiệm của chủ đầu tư và trách nhiệm của chính quyền địa phương;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn);
Đối với dự án phát triển khu nhà ở thì phải có thêm các nội dung: phương án bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật cho địa phương sau khi kết thúc đầu tư xây dựng; trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội (nếu do chính quyền địa phương đầu tư xây dựng thì phải nêu rõ thời hạn chính quyền phải hoàn thành việc xây dựng, nếu quá thời hạn này thì chủ đầu tư được thực hiện xây dựng hoặc kêu gọi các chủ đầu tư khác tham gia xây dựng các công trình hạ tầng xã hội);
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản chấp thuận đầu tư trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án;
d) Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo nội dung văn bản chấp thuận đầu tư, quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp dự án phát triển nhà ở (không phân biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô sử dụng đất) có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, kể cả khu đô thị mới và công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập) trước khi lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về một số nội dung: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, tỷ lệ các loại nhà ở, năng lực của chủ đầu tư và các vấn đề có liên quan thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ này trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian lấy ý kiến của các Bộ quy định tại khoản này là 20 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư, các Bộ có trách nhiệm trả lời ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn quy định tại khoản này.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: tờ trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển khu nhà ở (hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập) thể hiện các nội dung như quy định tại điểm b khoản 2 điều này, đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ý kiến góp ý của các Bộ quy định tại khoản này.
Trong thời hạn tối đa 10 ngày, sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo để chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và Nghị định này; trường hợp dự án phát triển nhà ở sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư tổ chức lập dự án để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định tại khoản 1 điều này. Trong trường hợp dự án phát triển nhà ở do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Trường hợp dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt mà chủ đầu tư có đề nghị thay đổi một trong các nội dung: mục tiêu đầu tư; quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; số lượng nhà ở; tiến độ thực hiện dự án thì chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này có văn bản chấp thuận bổ sung nội dung dự án trước khi thực hiện xây dựng; nếu dự án có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, kể cả khu đô thị mới và công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì chủ đầu tư phải đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có tờ trình xin ý kiến chấp thuận bổ sung nội dung dự án phát triển nhà ở của Thủ tướng Chính phủ (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập). Thời gian ra văn bản chấp thuận bổ sung là 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bộ Xây dựng quy định các mẫu: tờ trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đầu tư quy định tại khoản 2 điều này; tờ trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư và tờ trình xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 điều này; mẫu Quyết định phê duyệt dự án, mẫu văn bản chấp thuận đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này và hướng dẫn việc thực hiện các quy định tại điều này.
1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và quy định của pháp luật về xây dựng khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải xin Giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác của dự án, trừ trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Đối với dự án phát triển khu nhà ở thì chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo nội dung dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp phải xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt dự án hoặc theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chủ đầu tư phải thực hiện theo đúng nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt hoặc được chấp thuận đầu tư.
4. Chủ đầu tư cấp I của dự án phát triển khu nhà ở được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II để xây dựng nhà ở sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung, tiến độ của dự án và phải tuân thủ nội dung dự án đã được phê duyệt, nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ đầu tư cấp I có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án phát triển khu nhà ở khi chưa bàn giao cho chính quyền địa phương, thực hiện cung cấp điện, nước để chủ đầu tư cấp II xây dựng nhà ở và tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch, kiến trúc, nội dung đầu tư mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cho phép và tiến độ xây dựng các công trình kỹ thuật trong phạm vi dự án của chủ đầu tư cấp II.
5. Chủ đầu tư cấp II không phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư nhưng phải thực hiện xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với chủ đầu tư cấp I, tuân thủ quy hoạch, kiến trúc, tiến độ của dự án đã được phê duyệt và nội dung đầu tư mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cho phép với chủ đầu tư cấp I.
Trường hợp chủ đầu tư cấp II có hành vi vi phạm về quy hoạch, trật tự xây dựng, nội dung đầu tư trong quá trình thực hiện xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác thì chủ đầu tư cấp I có quyền yêu cầu chủ đầu tư cấp II tạm dừng việc xây dựng và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm này.
1. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở, dự án khu đô thị mới (chủ đầu tư cấp I) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trong khu nhà ở, khu đô thị đó thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức sau đây:
a) Ký hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư hoặc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật để huy động số vốn còn thiếu cho đầu tư xây dựng nhà ở; bên cho vay vốn hoặc bên mua trái phiếu không được quyền ưu tiên mua hoặc ưu tiên đăng ký mua nhà ở;
b) Ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II;
c) Ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia góp vốn hoặc bên tham gia hợp tác đầu tư chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 điều này;
d) Ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia hợp tác kinh doanh chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 điều này;
đ) Huy động vốn từ tiền mua nhà ứng trước của các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở thông qua hình thức ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập (kể cả chủ đầu tư cấp II trong dự án phát triển khu nhà ở, khu đô thị mới, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức quy định tại các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 điều này.
3. Các chủ đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này khi thực hiện huy động vốn để xây dựng nhà ở phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II sau khi đã giải phóng mặt bằng của dự án và đã thực hiện khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án. Sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án thì chủ đầu tư cấp I được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II.
Trong trường hợp chủ đầu tư cấp II có nhu cầu huy động vốn để xây dựng nhà ở trên diện tích đất nhận chuyển nhượng của chủ đầu tư cấp I thì chỉ được ký hợp đồng huy động vốn sau khi đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với chủ đầu tư cấp I, có thỏa thuận trong hợp đồng về việc chủ đầu tư cấp II được huy động vốn để xây dựng nhà ở và đã có đủ các điều kiện để huy động vốn theo quy định tại khoản này; trường hợp chưa chuyển quyền sử dụng đất từ chủ đầu tư cấp I sang chủ đầu tư cấp II theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc huy động vốn phải được chủ đầu tư cấp I đồng ý bằng văn bản;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư sau khi đã có dự án phát triển nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện khởi công xây dựng công trình nhà ở và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi đã có dự án nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện giải phóng mặt bằng, có biên bản bàn giao mốc giới của dự án và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này.
Trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh được phân chia sản phẩm là nhà ở mà có nhu cầu bán, cho thuê nhà ở đó thì không được trực tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê mà do chủ đầu tư (bên có quyền sử dụng đất) trực tiếp ký hợp đồng với người mua, người thuê sau khi có đủ điều kiện quy định tại khoản này; trong trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh đã nhận bàn giao nhà ở và đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được phân chia thì được trực tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
d) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 điều này mà trong hợp đồng có thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia tối đa cho các hình thức huy động vốn không quá 20% số lượng nhà ở trong mỗi dự án (tính trên tổng số lượng nhà ở thương mại của dự án cấp I hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập không phải là dự án cấp II) không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản, nhưng phải thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở để xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này; số lượng nhà ở còn lại trong mỗi dự án này chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê theo đúng quy định tại điểm đ và điểm e khoản này;
đ) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán nhà ở sau khi đã có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt, đã xây dựng xong phần móng của nhà ở, đã hoàn thành thủ tục mua bán qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này.
Việc xây dựng xong phần móng của nhà ở (kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) quy định tại điểm này được xác định là giai đoạn đã thi công xong phần đài giằng móng (bao gồm cả phần xử lý nền nếu có) hoặc tới độ cao mặt bằng sàn của tầng thấp nhất của công trình nhà ở đó và được nghiệm thu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại các điểm b, c và điểm đ khoản 1 điều này thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở biết trước ít nhất 15 ngày, tính đến ngày ký hợp đồng huy động vốn.
Trong văn bản thông báo phải nêu rõ hình thức huy động vốn, số vốn cần huy động; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 điều này thì phải nêu rõ diện tích đất sẽ chuyển nhượng, tên chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c khoản 1 điều này thì phải nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, nếu có thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà ở sẽ phân chia, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được phân chia nhà ở; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 điều này thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự, căn hộ chung cư) và địa chỉ của nhà ở sẽ bán. Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng huy động vốn hoặc hợp đồng mua bán nhà ở khi đã có đủ các điều kiện quy định tại điều này.
4. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải sử dụng vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng dự án phát triển nhà ở đó, không được dùng số vốn đã huy động vào mục đích khác hoặc sử dụng cho các dự án phát triển nhà ở khác. Những trường hợp huy động vốn không đúng các hình thức và không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều này thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý và bên huy động vốn bị xử lý theo quy định hiện hành.
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc huy động vốn quy định tại điều này.
Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về kết quả của dự án; đối với dự án phát triển nhà ở thuộc diện phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này thì chủ đầu tư phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng;
2. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng;
3. Thực hiện nghiệm thu công trình theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc theo văn bản chấp thuận đầu tư;
5. Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính;
6. Làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng trong phạm vi dự án cho chủ sở hữu;
7. Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án;
8. Tổ chức quản lý vận hành các công trình không phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cho cơ quan quản lý chuyên ngành.
1. Đối với dự án phát triển khu nhà ở thì chủ đầu tư phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Tổ chức nghiệm thu toàn bộ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nếu do chủ đầu tư xây dựng theo nội dung dự án đã được phê duyệt và bảo đảm yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trong trường hợp dự án phát triển nhà ở có các dự án thành phần thì thực hiện nghiệm thu hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình theo từng dự án thành phần đó;
b) Làm thủ tục để được cấp chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Tổ chức cung cấp các dịch vụ quản lý của dự án.
2. Đối với dự án phát triển nhà ở độc lập thì chủ đầu tư phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Nghiệm thu toàn bộ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, phòng chống cháy, nổ, hệ thống xử lý nước thải, rác thải của dự án;
b) Nghiệm thu chất lượng công trình nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Làm thủ tục để được cấp chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Hồ sơ dự án phát triển nhà ở và tài liệu về nghiệm thu, bàn giao các công trình quy định tại điều này phải được lưu trữ tại đơn vị quản lý vận hành dự án và tại Sở Xây dựng (nếu dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư); tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có dự án (nếu do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư) để theo dõi, kiểm tra.
1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại (chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở và chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập) bao gồm:
a) Doanh nghiệp trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Điều kiện để được đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:
a) Phải có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có hoạt động đầu tư bất động sản và có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên.
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại tại khu vực chưa thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
b) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Chỉ định chủ đầu tư đối với các trường hợp:
- Một khu đất để phát triển nhà ở thương mại nhưng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này chỉ có một nhà đầu tư có đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 của Nghị định này đăng ký làm chủ đầu tư;
- Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 của Nghị định này và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư;
- Thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 73 của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở không phải thông qua hình thức đấu thầu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này thì chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư và tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
1. Căn cứ vào chương trình phát triển nhà ở của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng các nội dung sau đây để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:
a) Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/2000;
b) Địa điểm, ranh giới và diện tích các khu đất để phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi địa bàn;
c) Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định);
d) Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;
đ) Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
e) Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong;
g) Các điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;
h) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai các thông tin theo quy định tại khoản 1 điều này, nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này có văn bản gửi Sở Xây dựng đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng phải công bố công khai trên Website của Sở danh sách các nhà đầu tư, thông báo cho các nhà đầu tư biết để chuẩn bị hồ sơ dự thầu và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại điều này.
3. Điều kiện để nhà đầu tư tham gia dự thầu:
a) Phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này;
b) Có tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư tự đề xuất trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn tổng mức đầu tư tạm tính của dự án nêu trong hồ sơ mời thầu (sau đây gọi chung là giá sàn);
c) Có các đề xuất về nội dung dự án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;
d) Có khả năng huy động vốn và các nguồn lực khác để thực hiện dự án;
đ) Có hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 4 điều này;
e) Nộp kinh phí bảo đảm dự thầu tương đương 3% giá sàn quy định trong hồ sơ mời thầu.
4. Hồ sơ dự thầu bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh cơ sở pháp lý, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng tài chính và các điều kiện khác theo quy định tại khoản 3 điều này;
b) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh tế - kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 điều này; các nội dung theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu thuộc diện quy định tại khoản 11 điều này;
c) Năng lực và những lợi thế khác của chủ đầu tư (nếu có) khi được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
5. Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 3 và khoản 4 điều này, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và phát hành hồ sơ mời thầu; hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 điều này, giá sàn của dự án và các yêu cầu khác có liên quan.
Nhà đầu tư mua hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu và nộp hồ sơ dự thầu kèm theo kinh phí bảo đảm dự thầu tại Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu là 20 ngày, sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này và được ghi trong hồ sơ mời thầu; trong trường hợp thuộc diện quy định tại điểm a khoản 11 điều này thì thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được tính kể từ sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư, ban hành quy định cụ thể về tổ chức đấu thầu và quy chế làm việc của Tổ chuyên gia. Tổ chuyên gia có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá, các thang điểm cụ thể trên cơ sở nội dung của hồ sơ mời thầu và các yêu cầu quy định tại khoản 1 điều này để xem xét, chấm điểm đối với từng hồ sơ mời thầu.
6. Điều kiện để tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:
a) Có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 điều này tham gia dự thầu;
b) Có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt;
c) Có phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
d) Có phương án tổ chức đấu thầu.
7. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu quốc tế hoặc đấu thầu trong nước. Phương thức và quy trình tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở được áp dụng như đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất khác.
8. Sau khi có kết quả đấu thầu, Tổ chuyên gia có văn bản thông báo kết quả cho Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Trong trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì trong quyết định lựa chọn chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện luôn việc chấp thuận đầu tư; nếu dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định tại khoản 11 điều này.
Thời hạn tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở tối đa là 90 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
9. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu cho các nhà đầu tư đã tham gia dự thầu nhưng không được lựa chọn làm chủ đầu tư; đối với nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư thì được hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày Bên mời thầu nhận được bảo đảm thực hiện đầu tư dự án của nhà đầu tư (tương đương từ 5% đến 10% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư được lựa chọn). Trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức đấu thầu thì khoản kinh phí bảo đảm dự thầu được chuyển vào ngân sách nhà nước.
10. Trường hợp sau ba tháng, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư mà chủ đầu tư không thực hiện các quy định tại Điều 7 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy kết quả đấu thầu để tổ chức đấu thầu lại.
11. Trường hợp dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến và Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày, kể từ khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này.
Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện việc đấu thầu theo quy định tại điều này; thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều này, thời hạn tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 8 điều này;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của các Bộ quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này. Thời hạn lấy ý kiến và các Bộ có ý kiến trả lời là 20 ngày, kể từ sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này.
Sau khi có ý kiến của các Bộ liên quan thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu theo thời hạn quy định tại khoản 5 điều này. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở kèm theo ý kiến góp ý của các Bộ liên quan, danh sách nhà đầu tư tham gia dự thầu và đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000.
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu theo quy định tại điều này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả đấu thầu.
12. Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm tổ chức lập và trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này, tổ chức lập thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và theo nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
1. Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp các thông tin phục vụ thực hiện dự án phát triển nhà ở thương mại.
2. Được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với chủ đầu tư cấp I thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II để đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định của Nghị định này.
3. Được lựa chọn hình thức quản lý dự án.
4. Được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Được bán, cho thuê nhà ở và các công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về kinh doanh bất động sản, trừ các công trình hạ tầng phải chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở và thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc cho phép bổ sung.
2. Công khai các thông tin liên quan đến dự án phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở sau khi có quyết định phê duyệt dự án.
3. Huy động vốn để xây dựng nhà ở theo đúng quy định tại Điều 9 và Điều 60 của Nghị định này.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê theo Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và theo nội dung dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt thì chủ đầu tư không được bán nhà ở đó.
Trong trường hợp chủ đầu tư cấp I thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II thì chỉ được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
5. Đối với những dự án phát triển nhà ở tại các thành phố, thị xã hoặc các khu đô thị mới được quy hoạch phát triển thành thành phố, thị xã thì chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền chưa xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân mà chủ đầu tư phải thực hiện xây dựng nhà ở để bán theo quy định của Nghị định này; đối với những trường hợp khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Dành diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này.
7. Làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp nhà ở được xây dựng để bán và bàn giao các giấy tờ có liên quan đến nhà ở cho bên mua trong thời gian tối đa là 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua, trừ trường hợp bên mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Trong trường hợp được phép xây dựng nhà ở trên đất thuê của Nhà nước để bán cho các đối tượng là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài cho người mua và chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở và của Nghị định này.
9. Bảo trì quỹ nhà ở cho thuê thuộc quyền sở hữu của mình (nếu có) và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chưa chuyển giao hoặc không phải chuyển giao trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ khác có liên quan trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật; quản lý vận hành các công trình đã đưa vào khai thác theo nhiệm vụ được giao hoặc khi chưa chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ công ích hoặc tổ chức quản lý chuyên ngành.
11. Tổ chức quản lý an ninh trật tự khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng và kinh doanh khi chưa chuyển giao việc quản lý hành chính cho chính quyền địa phương.
12. Chủ trì thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và quy định về quản lý việc sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
13. Thực hiện các quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này.
14. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Dự án phát triển nhà ở công vụ bao gồm ba loại sau đây:
a) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư để cho các đối tượng thuộc diện địa phương quản lý thuê;
b) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư để cho các đối tượng thuộc diện trung ương quản lý thuê;
c) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư để cho các đối tượng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý thuê sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
2. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 điều này;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm b khoản 1 điều này;
c) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm c khoản 1 điều này.
1. Nội dung dự án phát triển nhà ở công vụ được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
2. Đối với dự án phát triển nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương thẩm định dự án trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư (đối với dự án dưới 30 tỷ đồng) thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
3. Đối với dự án phát triển nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thẩm định dự án để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Đối với dự án phát triển nhà ở công vụ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư thì Bộ Công an, Bộ Quốc phòng lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thẩm định và phê duyệt dự án.
5. Nội dung phê duyệt dự án phát triển nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
6. Đối với các khu vực thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì có thể gộp chung việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ vào dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, trường học hoặc cơ sở y tế và có thể thực hiện xây dựng trong khuôn viên của trụ sở làm việc, trường học hoặc cơ sở y tế đó, nhưng phải có hàng rào phân định ranh giới khu vực nhà ở công vụ và nơi làm việc.
1. Đối với nhà ở công vụ được xây dựng để bố trí cho các đối tượng thuộc diện địa phương quản lý thuê thì sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.
Căn cứ vào nhu cầu về nhà ở công vụ của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch vốn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Đối với các địa phương thuộc diện được hỗ trợ hàng năm từ ngân sách trung ương mà có khó khăn về vốn xây dựng nhà ở công vụ thì phải báo cáo Bộ Xây dựng để phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Đối với nhà ở công vụ được xây dựng để bố trí cho các đối tượng thuộc diện các cơ quan trung ương quản lý thuê (bao gồm cả nhà ở của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an) thì sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương.
Cơ quan được giao xây dựng nhà ở công vụ cho các đối tượng thuộc diện cơ quan trung ương quản lý thuê có trách nhiệm gửi thông báo về nhu cầu vốn xây dựng nhà ở công vụ cho Bộ Xây dựng để chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính lập kế hoạch vốn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được bố trí từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; ngân sách địa phương theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Trích từ tiền bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích nhà, đất được bố trí làm nhà công sở nhưng không còn nhu cầu sử dụng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này trên địa bàn khi tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn.
2. Cơ quan được giao xây dựng nhà ở công vụ cho các đối tượng thuộc diện cơ quan trung ương quản lý thuê có trách nhiệm thông báo nhu cầu về nhà ở công vụ cho Bộ Xây dựng để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định quỹ đất xây dựng nhà ở công vụ và đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Căn cứ vào yêu cầu của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của Nghị định này.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao để thực hiện các dự án phát triển nhà ở công vụ.
1. Nhà ở công vụ có tiêu chuẩn diện tích, chất lượng và loại nhà phù hợp với các đối tượng sử dụng, bảo đảm cho các đối tượng được thuê có điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ, công chức đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng và tương đương trở lên thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ được bố trí thuê loại nhà biệt thự. Các đối tượng khác được bố trí thuê nhà chung cư hoặc nhà ở thấp tầng (nhà ở riêng lẻ, nhà một tầng nhiều gian) đối với khu vực chưa phát triển nhà chung cư.
3. Nhà ở công vụ gồm các loại: nhà biệt thự, nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ, nhà một tầng nhiều gian. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo đề xuất của Bộ Xây dựng.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các loại nhà ở công vụ quy định tại điều này.
1. Việc thiết kế, lập dự toán, lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công xây dựng nhà ở công vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị tư vấn thiết kế nhà ở công vụ phải áp dụng các quy định về tiêu chuẩn thiết kế, các giải pháp công nghệ thi công và sử dụng vật liệu hợp lý nhằm bảo đảm mục tiêu về tiến độ, chất lượng và hạ giá thành xây dựng.
1. Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc điều động có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ địa phương về trung ương, từ trung ương về địa phương hoặc từ địa phương này sang địa phương khác mà có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 của Nghị định này thì được thuê nhà ở công vụ trong thời gian thực hiện công vụ.
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh.
4. Giáo viên được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
5. Bác sĩ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh.
2. Các đối tượng thuộc diện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định này được bố trí thuê nhà ở công vụ phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.
1. Đối tượng thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ thuộc diện quản lý.
2. Các đối tượng thuộc diện được thuê nhà ở công vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định này phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác.
3. Cơ quan, tổ chức nơi người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đang công tác tập hợp đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của các đối tượng quy định tại khoản 2 điều này và có văn bản gửi đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ.
4. Căn cứ quyết định bố trí nhà ở công vụ của cấp có thẩm quyền, của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 điều này; đơn của người thuê nhà ở và văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở đối với trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng cho thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở.
1. Giá cho thuê nhà ở công vụ được xác định theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành và bảo trì trong quá trình sử dụng nhà ở (không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng);
b) Không tính tiền sử dụng đất;
c) Giá cho thuê nhà ở công vụ được xem xét, điều chỉnh năm năm một lần.
2. Căn cứ vào các nguyên tắc quy định tại khoản 1 điều này và phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ để áp dụng thống nhất trên địa bàn. Trên cơ sở khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, cơ quan quản lý nhà ở công vụ trình người quyết định đầu tư phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ do mình quản lý.
1. Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
2. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
1. Nhà ở công vụ chỉ sử dụng để cho thuê. Việc quản lý, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định về quản lý, bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Người quyết định đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng.
3. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở công vụ được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ để áp dụng thống nhất trong cả nước.
1. Sử dụng nhà ở đúng mục đích, có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ.
2. Không được chuyển đổi hoặc cho thuê lại nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào và phải trả lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trong thời hạn ba tháng kể từ khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
3. Đối tượng được bố trí thuê nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở hàng tháng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Việc chi trả các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Được sử dụng nhà ở công vụ để ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình.
5. Đối với trường hợp thuộc diện được thuê nhà ở công vụ nhưng chưa có nhà ở công vụ để bố trí thuê thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý cán bộ có trách nhiệm thuê nhà ở cho họ với tiêu chuẩn tương đương của tiêu chuẩn nhà ở công vụ mà họ được bố trí thuê và trích từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà.
Trong trường hợp tiền thuê nhà ở cao hơn giá cho thuê mà người thuê nhà phải trả thì ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch đó theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
6. Khi người thuê nhà phải trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 30 của Nghị định này mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được mua, được thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại nơi cư trú sau khi trả nhà ở công vụ thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó cư trú bố trí cho họ được mua, được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc hỗ trợ bằng hình thức khác để họ có nhà ở.
1. Cho thuê đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định này.
2. Tập hợp và lưu giữ đầy đủ hồ sơ nhà ở công vụ.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong việc đảm bảo an ninh, trật tự đối với nhà ở công vụ. Các cơ quan chức năng về an ninh, trật tự có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
4. Thực hiện việc bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Thu tiền thuê nhà ở của người được bố trí thuê nhà ở công vụ.
6. Thu hồi nhà ở công vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người thuê nhà hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;
b) Khi người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác.
c) Khi người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;
d) Khi người đang thuê nhà ở công vụ bị chết;
đ) Khi người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ.
1. Nhà ở xã hội được xây dựng để cho các đối tượng quy định tại Điều 37 của Nghị định này mua, thuê hoặc thuê mua. Nhà ở xã hội có hai loại sau đây:
a) Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước để cho thuê;
b) Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước để bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Nghị định này.
2. Nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 điều này phải được quản lý chặt chẽ; đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở xã hội phải bán, cho thuê, cho thuê mua đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này và không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở xã hội sang làm mục đích khác.
3. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng trong việc phát triển nhà ở xã hội:
a) Căn cứ vào định hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và tình hình thực tế, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình mục tiêu quốc gia về hỗ trợ nhà ở và phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng xã hội có nhu cầu cần sự hỗ trợ của Nhà nước về nhà ở;
b) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về hỗ trợ nhà ở và phát triển nhà ở xã hội quy định tại điểm a khoản này;
c) Hướng dẫn tiêu chuẩn thiết kế; đối tượng, điều kiện, quy trình lựa chọn đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở; phương thức xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở và việc quản lý nhà ở xã hội quy định tại mục này.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phát triển nhà ở xã hội:
a) Phê duyệt và công bố công khai quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phát triển nhà ở, quỹ đất và địa điểm cụ thể dành để phát triển nhà ở xã hội bảo đảm sự gắn kết với dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới hoặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
b) Lập kế hoạch, chương trình phát triển nhà ở xã hội năm năm và hàng năm, trong đó xác định cụ thể loại nhà ở; nhu cầu về diện tích nhà ở, cơ cấu căn hộ dành để bán, cho thuê, cho thuê mua, cân đối cụ thể các nguồn vốn đầu tư phù hợp với các quy định tại Điều 52 của Luật Nhà ở; cơ chế khuyến khích để kêu gọi các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các dự án phát triển nhà ở xã hội được xây dựng bằng vốn ngân sách địa phương; chấp thuận đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở được xây dựng bằng các nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội khi lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn.
2. Đối với những địa phương có nhu cầu về nhà ở xã hội thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định yêu cầu chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10ha trở lên có trách nhiệm dành 20% diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án này để xây dựng nhà ở xã hội.
Trường hợp chủ đầu tư bàn giao diện tích đất quy định tại khoản này cho chính quyền địa phương để xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả hoặc được trừ vào các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp vào ngân sách nhà nước các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội.
3. Đối với quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp) thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành thì Ban quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân phục vụ cho khu công nghiệp đó và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án để xây dựng nhà ở công nhân. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng khu nhà ở công nhân được phân bổ vào tiền thuê đất tại khu công nghiệp;
b) Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, bổ sung quy hoạch, tổ chức thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng để giao cho doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để xây dựng nhà ở cho công nhân thuê. Chi phí giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương.
1. Đối với dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì người quyết định đầu tư lựa chọn chủ đầu tư
2. Đối với dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đồng thời đảm nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội; nếu chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới không đảm nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho chủ đầu tư khác đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua.
b) Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và đăng ký làm chủ đầu tư thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở xã hội thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước được hưởng các ưu đãi sau đây:
1. Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội đã được phê duyệt;
2. Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng;
3. Được miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
4. Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn: vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định; vay từ Quỹ phát triển nhà ở hoặc Quỹ tiết kiệm nhà ở (nếu có); được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay;
5. Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội;
6. Được Bộ Xây dựng cung cấp miễn phí thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng; được áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp hoặc mua sắm thiết bị;
7. Đối với doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp nhưng không thu tiền thuê nhà hoặc thu tiền thuê với giá thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và các doanh nghiệp thuê nhà để bố trí cho công nhân ở thì chi phí xây dựng nhà ở hoặc chi phí tiền thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định chế độ miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này.
1. Đối với dự án phát triển nhà ở được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì đơn vị được giao làm chủ đầu tư tổ chức lập dự án và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
2. Đối với dự án phát triển nhà ở được xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định của Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
Trường hợp dự án phát triển nhà ở xã hội có quy mô từ 2.500 căn nhà trở lên thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà ở xã hội tại khu vực đô thị được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tiêu chuẩn thiết kế nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật Nhà ở. Tại các khu vực khác không phải là đô thị thì có thể xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở một tầng nhiều gian;
b) Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các đối tượng là công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị thì tiêu chuẩn thiết kế diện tích sàn mỗi căn hộ chung cư không quá 70m2, không khống chế số tầng, chủ đầu tư được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với quy chuẩn xây dựng hiện hành, phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công xây dựng nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị tư vấn thiết kế phải căn cứ vào quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội để thiết kế nhà ở, bảo đảm chất lượng và hạ giá thành xây dựng, khuyến khích áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở xã hội.
1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3. Công nhân làm việc tại khu công nghiệp.
4. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 30 của Nghị định này.
5. Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập hay dân lập được thuê nhà ở trong thời gian học tập.
6. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Đối tượng được thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 5m2 sàn/người hoặc là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát;
b) Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình thuộc diện thu nhập thấp theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 37 của Nghị định này.
2. Đối tượng được mua, được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 điều này;
b) Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình dưới mức thu nhập bình quân của địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Đối với trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa phương nơi có dự án phát triển nhà ở xã hội;
d) Đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này còn phải có khả năng thanh toán lần đầu bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua.
3. Căn cứ vào Nghị định này, hướng dẫn của Bộ Xây dựng và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định mức thu nhập bình quân và thu nhập thấp tại địa phương, điều kiện được mua, được thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn trong từng thời kỳ và công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên Website của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng.
1. Giá cho thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách được xác định theo nguyên tắc:
a) Tính đủ các chi phí bảo đảm thu hồi vốn đầu tư xây dựng, chi phí bảo trì, quản lý, vận hành quỹ nhà ở xã hội;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội để áp dụng trên địa bàn.
2. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước được xác định theo nguyên tắc:
a) Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xây dựng bảo đảm tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức theo quy định; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 34 của Nghị định này vào giá bán. Trong trường hợp bán trả chậm, trả dần thì người mua phải nộp tiền lần đầu không quá 20% giá nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; thời hạn mua nhà trả chậm, trả dần tối thiểu là 10 năm, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xây dựng bảo đảm tính đủ các chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi phí bảo trì, quản lý, vận hành và lợi nhuận định mức theo quy định; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá thuê, thuê mua. Thời hạn thu hồi vốn đối với nhà ở cho thuê tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
Trong trường hợp cho thuê mua thì người thuê mua phải nộp tiền lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở; thời hạn thuê mua tối thiểu là 10 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua đối với nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn.
1. Đối với nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và khai thác nhà ở; trường hợp có từ hai đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và khai thác nhà ở xã hội được thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành và khai thác nhà ở xã hội.
3. Các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đơn vị quản lý vận hành và khai thác nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở xã hội để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm giá cho thuê nhà ở.
5. Người thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào trong thời gian thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thìchỉ được phép bán, cho thuê nhà ở đó sau khi đã trả hết tiền cho chủ đầu tư và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở nhưng phải bảo đảm thời gian tối thiểu là 10 năm, kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.
Trong trường hợp mua nhà ở mà chưa đủ thời gian 10 năm, kể từ thời điểm ký kết hợp đồng mua bán nhưng bên mua có nhu cầu bán thì chỉ được bán cho Nhà nước hoặc cho chủ đầu tư hoặc cho đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của địa phương; giá bán không cao hơn mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán. Trường hợp mua bán nhà ở vi phạm quy định tại khoản này thì hợp đồng mua bán đã ký không có giá trị pháp lý và bị xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 58 của Nghị định này.
1. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thuộc diện bị cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trước khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng nhà ở phải căn cứ vào tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện cấp Giấy phép xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Việc khảo sát, thiết kế nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250m2 trở lên hoặc cao từ ba tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì phải do các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện thiết kế.
2. Trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị mà có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên hoặc có chiều cao từ ba tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì hộ gia đình, cá nhân phải thuê nhà thầu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện thi công xây dựng.
3. Hộ gia đình, cá nhân phải xây dựng nhà ở theo đúng thiết kế và Giấy phép xây dựng đã được cấp, chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng trong quá trình xây dựng nhà ở và chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở.
Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm an toàn về người và tài sản; trường hợp gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị của hộ gia đình, cá nhân phải bảo đảm yêu cầu kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
2. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị có tổng diện tích sàn xây dựng từ 1.000 m2 trở lên hoặc có chiều cao từ sáu tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì bắt buộc phải có chứng nhận bảo đảm an toàn chịu lực do đơn vị có chức năng cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở tại đô thị từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên và mỗi căn hộ được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng) thì diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2 và phải đáp ứng các quy định về nhà chung cư theo quy định tại Điều 70 của Luật Nhà ở.
4. Đối với nhà ở thuộc diện quy định tại khoản 2 điều này mà không có chứng nhận bảo đảm an toàn chịu lực do đơn vị có chức năng cấp; nhà ở có nhiều căn hộ mà không đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 điều này hoặc nhà ở thuộc diện phải xin Giấy phép xây dựng mà không có Giấy phép xây dựng thì không được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
5. Đối với nhà ở có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 điều này mà hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; hộ gia đình, cá nhân chỉ được bán, cho thuê các căn hộ này sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ đó. Khi bán căn hộ thì hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người mua theo hình thức đất sử dụng chung.
6. Việc quản lý sử dụng nhà ở chung có nhiều chủ sở hữu hoặc có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng được thực hiện theo quy định về quản lý sử dụng nhà ở chung tại đô thị.
Nhà ở được tạo lập hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:
1. Đầu tư xây dựng nhà ở mới theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng;
2. Mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về dân sự;
3. Thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và có giấy tờ chứng minh về việc tạo lập hợp pháp nhà ở quy định tại Điều 44 của Nghị định này thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó mà không bắt buộc phải có điều kiện về hộ khẩu thường trú, đăng ký kinh doanh tại nơi có nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 38 của Nghị định này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tạo lập nhà ở thông qua việc nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trong các dự án phát triển nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành việc công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công nhận quyền sở hữu đối với nhà ở thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ vào quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và quy định tại Nghị định này để thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở cho chủ sở hữu. Những trường hợp nhà ở không đủ điều kiện để được công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Trong thời hạn bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở, bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà ở, trừ trường hợp nhà ở bị hư hỏng do thiên tai, địch họa hoặc do người sử dụng gây ra.
2. Nội dung bảo hành nhà ở (kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) bao gồm sửa chữa, khắc phục các hư hỏng về kết cấu chính của nhà ở (dầm, cột, sàn, trần, mái, tường, các phần ốp, lát, trát), các thiết bị gắn liền với nhà ở như hệ thống các loại cửa, hệ thống cung cấp chất đốt, đường dây cấp điện sinh hoạt, cấp điện chiếu sáng, hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải, khắc phục các trường hợp nghiêng, lún, sụt nhà ở. Đối với các thiết bị khác gắn với nhà ở thì bên bán thực hiện bảo hành theo thời hạn quy định của nhà sản xuất.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân thi công xây dựng hoặc bán nhà ở mà không thực hiện nghĩa vụ bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở và quy định tại điều này thì chủ sở hữu nhà ở có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết; nếu gây thiệt hại cho người khác thì tổ chức, cá nhân gây thiệt hại phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm thực hiện bảo trì nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và các quy định của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp giữa chủ sở hữu và người sử dụng có thỏa thuận khác. Đối với trường hợp chưa xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm bảo trì nhà ở đó.
2. Đối với nhà ở có nhiều chủ sở hữu thì các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và thỏa thuận đóng góp kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung; trong trường hợp không thỏa thuận được thì kinh phí bảo trì phần sở hữu chung được phân bổ tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu.
Việc đóng góp kinh phí bảo trì nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 51 của Nghị định này.
3. Nội dung, quy trình và việc quản lý hồ sơ bảo trì nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng.
1. Chủ sở hữu có quyền cải tạo nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình. Việc cải tạo nhà ở phải bảo đảm an toàn cho người, tài sản, giữ vệ sinh môi trường xung quanh và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trường hợp cải tạo nhà ở mà thuộc diện phải xin phép xây dựng thì chủ sở hữu chỉ được thực hiện cải tạo sau khi đã có Giấy phép xây dựng.
3. Việc cải tạo nhà ở thuộc sở hữu chung phải được các chủ sở hữu đồng ý bằng văn bản. Các chủ sở hữu có trách nhiệm đóng góp kinh phí để thực hiện cải tạo phần diện tích thuộc sở hữu chung.
Trường hợp cải tạo nhà chung cư cũ thì thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này.
1. Phần sở hữu riêng và các thiết bị sử dụng riêng trong nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu bao gồm:
a) Phần diện tích bên trong căn hộ (kể cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó) của chủ sở hữu căn hộ; phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư bán cho riêng từng chủ sở hữu căn hộ hoặc bán cho các tổ chức, cá nhân khác;
b) Phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ đầu tư (chủ đầu tư giữ lại, không bán và cũng không phân bổ giá trị phần diện tích thuộc sở hữu riêng này vào giá bán căn hộ cho các chủ sở hữu căn hộ);
c) Các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ, trong phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ hoặc của các chủ sở hữu khác.
Chủ sở hữu căn hộ, chủ sở hữu các phần diện tích khác trong nhà chung cư quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gọi chung là các chủ sở hữu nhà chung cư.
2. Phần sở hữu chung nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu bao gồm phần diện tích và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư được quy định như sau:
a) Phần diện tích thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư bao gồm: không gian, hành lang, cầu thang bộ, cầu thang máy, sân thượng, khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, đường thoát hiểm, hệ thống bể phốt, lối đi bộ, sân chơi chung và các phần khác không thuộc sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư;
b) Phần diện tích khác không phải là phần diện tích thuộc sở hữu riêng của các chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 1 điều này;
c) Nơi để xe (xe đạp, xe cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh) được xây dựng theo quy chuẩn xây dựng và có thể bố trí tại tầng hầm hoặc tại tầng một hoặc tại phần diện tích khác trong hoặc ngoài nhà chung cư. Đối với khu vực để xe ô tô thì phải xây dựng theo quy chuẩn xây dựng nhưng do chủ đầu tư quyết định thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư hoặc thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư quy định tại khoản 1 điều này;
d) Các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Nhà ở.
Phần diện tích thuộc sở hữu chung quy định tại khoản này được dùng để sử dụng chung cho các chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư.
3. Phần sở hữu riêng và phần sở hữu chung nhà chung cư quy định tại điều này phải được ghi rõ trong hợp đồng mua bán căn hộ chung cư.
1. Nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu phải có Ban quản trị do các chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư bầu theo quy định tại Điều 71 của Luật Nhà ở và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư. Chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn bị nội dung để thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở.
2. Ban quản trị nhà chung cư có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Điều 72 của Luật Nhà ở và quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư. Đối với nhà chung cư là nhà ở xã hội thì quyền hạn và trách nhiệm của Ban Quản trị nhà chung cư được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
3. Việc quản lý vận hành nhà chung cư do doanh nghiệp có năng lực chuyên môn về quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện.
4. Dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Các chi phí dịch vụ khi sử dụng nhà chung cư, kể cả phí dịch vụ trông giữ xe ô tô không được cao hơn mức giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
6. Đối với nhà chung cư chỉ có một chủ sở hữu thì chủ sở hữu có trách nhiệm tổ chức quản lý vận hành nhà chung cư đó.
Bộ Xây dựng ban hành quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư để áp dụng thống nhất trong cả nước.
1. Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được quy định như sau:
a) Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ kể từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì chủ đầu tư có trách nhiệm nộp các khoản kinh phí sau đây:
- Đối với diện tích nhà bán phải nộp 2% tiền bán, khoản tiền này được tính vào tiền bán căn hộ hoặc diện tích khác mà người mua phải trả và được quy định rõ trong hợp đồng mua bán;
- Đối với phần diện tích nhà mà chủ đầu tư giữ lại, không bán (không tính phần diện tích thuộc sử dụng chung) thì chủ đầu tư phải nộp 2% giá trị của phần diện tích đó; phần giá trị này được tính theo giá bán căn hộ có giá cao nhất của nhà chung cư đó.
b) khoản kinh phí quy định tại điểm a khoản này được trích trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này) và được gửi vào ngân hàng thương mại do Ban quản trị nhà chung cư quản lý để phục vụ cho công tác bảo trì phần sở hữu chung theo quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư;
c) Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng bán căn hộ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà chủ đầu tư chưa thu 2% tiền bán thì các chủ sở hữu căn hộ chung cư có trách nhiệm đóng góp khoản kinh phí để bảo trì phần sở hữu chung. Kinh phí đóng góp chỉ được thu khi phát sinh công tác bảo trì và được xác định đối với từng công việc bảo trì cụ thể.
2. Trường hợp kinh phí bảo trì quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 điều này không đủ để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung thì các chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng góp thêm kinh phí tương ứng với phần diện tích thuộc sở hữu riêng của từng chủ sở hữu. Trong trường hợp nhà chung cư phải phá dỡ mà kinh phí bảo trì quy định tại khoản 1 điều này chưa sử dụng hết thì được sử dụng để hỗ trợ tái định cư khi xây dựng lại nhà chung cư hoặc đưa vào quỹ bảo trì nhà chung cư sau khi xây dựng lại.
1. Nhà chung cư cũ bị hư hỏng nghiêm trọng, xuống cấp có nguy cơ sập đổ đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng công trình xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức di chuyển các hộ gia đình đang sống trong nhà chung cư tới địa điểm khác để thực hiện phá dỡ nhà ở đó.
Các hộ gia đình có trách nhiệm di chuyển theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và được hưởng các quyền và lợi ích như đối với trường hợp giải phóng mặt bằng.
2. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà thực hiện phá dỡ theo yêu cầu của các chủ sở hữu để xây dựng lại thì phải được hai phần ba tổng số chủ sở hữu nhà chung cư đó đồng ý. Số chủ sở hữu còn lại không đồng ý phá dỡ thì sẽ bị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cưỡng chế di chuyển và phải chi trả các chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ nhà ở.
Nhà nước có chính sách ưu đãi và khuyến khích đối với trường hợp chủ sở hữu tự nguyện di chuyển đến nơi ở khác (không tái định cư tại chỗ) sau khi xây dựng lại nhà chung cư.
3. Trường hợp nhà chung cư cũ chưa thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 1 điều này nhưng các chủ sở hữu có nhu cầu cải tạo nâng cấp hoặc mở rộng thêm diện tích thì phải được hai phần ba tổng số chủ sở hữu nhà chung cư đó đồng ý. Việc cải tạo nhà chung cư phải phù hợp quy hoạch xây dựng và tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng.
Việc cải tạo nhà chung cư được thực hiện theo nguyên tắc xã hội hóa, bảo đảm nơi ở mới phải tốt hơn nơi ở cũ về chất lượng nhà ở và môi trường sống. Nhà nước khuyến khích việc thực hiện cải tạo các khu chung cư cũ đã xuống cấp theo dự án tổng thể đồng bộ về hạ tầng của cả khu vực.
4. Căn cứ vào quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này, Bộ Xây dựng trình Chính phủ ban hành chính sách riêng về việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ.
1. Việc quản lý sử dụng nhà biệt thự phải tuân thủ quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
2. Việc bảo trì, cải tạo và xây dựng lại nhà biệt thự phải phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tuân thủ các quy định về bảo trì công trình xây dựng, Nghị định này và pháp luật về quản lý di sản văn hóa.
3. Đối với nhà biệt thự thuộc sở hữu nhà nước thì còn phải thực hiện quản lý theo quy định về quản lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước; trong trường hợp được sử dụng làm nhà ở công vụ thì phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở công vụ quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định này.
4. Bộ Xây dựng ban hành quy định về quản lý sử dụng nhà biệt thự để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Nhà biệt thự được phân thành ba nhóm sau đây:
1. Biệt thự nhóm một là biệt thự được xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; biệt thự có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà cổ do các cơ quan có thẩm quyền về xây dựng, kiến trúc và văn hóa cấp tỉnh phối hợp xác định, lập danh sách và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Các biệt thự thuộc nhóm một phải được giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao.
2. Biệt thự nhóm hai là biệt thự không thuộc nhóm một nhưng có giá trị về kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền về xây dựng, kiến trúc cấp tỉnh phối hợp xác định, lập danh sách trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Các biệt thự thuộc nhóm hai phải được giữ nguyên kiến trúc bên ngoài;
3. Biệt thự nhóm ba là biệt thự không thuộc diện quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.
1. Trường hợp bảo trì nhà biệt thự là di tích lịch sử - văn hóa thì phải tuân thủ các quy định về sửa chữa, tu bổ, bảo quản và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa.
2. Trường hợp bảo trì nhà biệt thự thuộc nhóm một mà có thay đổi về màu sắc, vật liệu xây dựng thì phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biệt thự trước khi thực hiện bảo trì.
1. Đối với trường hợp cải tạo, xây dựng lại nhà biệt thự mà thuộc diện phải xin Giấy phép xây dựng thì chỉ được thực hiện cải tạo, xây dựng lại sau khi đã có Giấy phép xây dựng.
2. Đối với biệt thự thuộc nhóm một và nhóm hai còn phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Đối với biệt thự nhóm một:
- Không được làm thay đổi nguyên trạng ban đầu của nhà biệt thự;
- Không được phá dỡ nhà biệt thự cũ. Trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ theo kết luận của đơn vị có chức năng về kiểm định chất lượng công trình xây dựng thì phải xây dựng theo đúng kiến trúc ban đầu, sử dụng đúng loại vật liệu và phải tuân thủ quy hoạch (đúng mật độ xây dựng, đúng số tầng và chiều cao) của biệt thự cũ;
- Đối với nhà biệt thự là di tích lịch sử - văn hóa thì phải thực hiện đúng quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa;
- Không được tạo thêm kết cấu bằng các loại vật liệu khác để làm tăng diện tích hoặc cơi nới, chiếm dụng không gian bên ngoài nhà biệt thự.
b) Đối với biệt thự nhóm hai:
- Phải giữ nguyên kiến trúc bên ngoài;
- Trường hợp phải phá dỡ để xây dựng lại do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ theo kết luận của đơn vị có chức năng về kiểm định chất lượng công trình xây dựng thì phải xây dựng theo đúng kiểu dáng kiến trúc bên ngoài của biệt thự cũ, phải tuân thủ quy hoạch (đúng mật độ xây dựng, đúng số tầng và chiều cao).
1. Việc mua bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải tuân thủ các quy định tại Điều 96 của Luật Nhà ở.
2. Trường hợp mua bán nhà ở có chủ sở hữu chung vắng mặt và không xác định được nơi cư trú của người đó thì các chủ sở hữu chung còn lại phải có đơn yêu cầu tòa án tuyên bố người đó bị mất tích theo quy định của pháp luật trước khi thực hiện bán nhà ở đó.
Căn cứ vào giá bán nhà ở ghi trong hoạt động mua bán nhà ở, các chủ sở hữu chung còn lại có trách nhiệm gửi tiền bán nhà tương ứng với phần giá trị quyền sở hữu nhà ở của người bị tuyên bố mất tích vào ngân hàng thương mại nơi có nhà ở được bán; khi người bị tuyên bố mất tích trở về và có yêu cầu thì ngân hàng đã nhận tiền gửi có trách nhiệm thanh toán lại cho họ cả tiền gốc và tiền lãi theo quy định về lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm người được tuyên bố mất tích nhận lại tiền.
3. Trường hợp người bị tuyên bố mất tích chết hoặc bị tòa án tuyên bố là đã chết thì phần tiền đã gửi vào ngân hàng nêu tại khoản 2 điều này được chia cho những người thừa kế hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Việc thuê mua nhà ở xã hội phải thực hiện thông qua hợp đồng được ký giữa chủ đầu tư và người thuê mua.
2. Sau khi trả trước 20% giá trị nhà ở thuê mua, bên thuê mua được quyền trả số tiền còn lại theo thời gian do chủ đầu tư và bên thuê mua thỏa thuận, nhưng tối thiểu là 10 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
3. Khi hết thời hạn thuê mua nhà ở và bên thuê mua đã trả hết số tiền còn lại theo quy định tại khoản 2 điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người thuê mua.
4. Chủ đầu tư được quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội và thu hồi nhà ở đang cho thuê mua khi phát sinh một trong các trường hợp sau đây:
a) Người thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;
b) Người thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê mua;
c) Người thuê mua bán nhà ở thuê mua trái với quy định tại Điều 40 của Nghị định này hoặc chuyển quyền thuê mua cho người khác mà không được sự đồng ý của bên cho thuê mua.
Các trường hợp vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì người thuê mua được thanh toán lại 20% tiền thuê mua (không tính lãi); trường hợp vi phạm quy định tại điểm c khoản này thì bên thuê mua không được thanh toán lại số tiền 20% mà mình đã trả trước đây.
5. Các tranh chấp về hợp đồng thuê mua nhà ở được giải quyết thông qua hòa giải. Trong trường hợp hòa giải không thành thì các bên có quyền yêu cầu tòa án giải pháp theo quy định của pháp luật.
1. Giao dịch đổi nhà ở quy định tại Luật Nhà ở chỉ được áp dụng trong trường hợp các bên đổi nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở cho nhau, không áp dụng đối với trường hợp đổi quyền sử dụng nhà ở.
2. Các bên đổi nhà ở có trách nhiệm thực hiện đúng trình tự, thủ tục đổi nhà ở và nộp đầy đủ các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước theo quy định.
1. Đối với trường hợp được phân chia tối đa không quá 20% sản phẩm nhà ở không phải qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo về số lượng, địa chỉ nhà ở và loại nhà ở được phân chia kèm theo danh sách tên, địa chỉ các đối tượng được phân chia nhà ở để Sở Xây dựng nơi có dự án nhà ở xác nhận thay cho giấy xác nhận đã bán qua sàn giao dịch bất động sản.
Sở Xây dựng có trách nhiệm căn cứ vào quy định tại Điều 9 của Nghị định này và đối chiếu với số lượng nhà ở theo thiết kế, quy hoạch của dự án đã được phê duyệt để xác nhận danh sách các đối tượng, loại nhà ở và địa chỉ, diện tích của nhà ở được phân chia trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư; danh sách này chỉ được xác nhận một lần và phải được lưu tại Sở Xây dựng để theo dõi, kiểm tra. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải phân chia đúng số lượng, địa chỉ, loại, diện tích nhà ở và đúng tên các đối tượng đã được Sở Xây dựng xác nhận. Bên được phân chia nhà ở không được chuyển nhượng quyền được phân chia nhà ở cho tổ chức, cá nhân khác.
Đối với số lượng nhà ở còn lại trong mỗi dự án sau khi phân chia, chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê thông qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định của Nghị định này.
2. Sau khi đã xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thì chủ đầu tư được ký hợp đồng mua bán nhà ở với các đối tượng đã được phân chia sản phẩm nhà ở quy định tại khoản 1 điều này để thay thế cho các hợp đồng, văn bản đã ký trước đó. Hợp đồng mua bán nhà ở trong trường hợp này và giấy xác nhận của Sở Xây dựng quy định tại khoản 1 điều này là cơ sở pháp lý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà ở.
Những trường hợp nhà ở thuộc diện phải bán, cho thuê qua sàn giao dịch bất động sản thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở sau khi đã có đủ các điều kiện quy định tại điểm đ và điểm e khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân có nhà ở do được phân chia hoặc đã mua thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này mà bán lại nhà ở đó cho người khác thì phải thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chỉ được bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở sau khi đã có hợp đồng mua bán ký với chủ đầu tư.
b) Trường hợp là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì phải thực hiện bán qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Trường hợp là hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức khác thì không phải bán qua sàn giao dịch bất động sản mà thực hiện bán theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này. Trong trường hợp chưa nhận bàn giao nhà ở và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó thì thực hiện bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
4. Các sàn giao dịch bất động sản không được tham gia đầu tư, mua bán, cho thuê nhà ở mà chỉ được làm trung gian để thực hiện bán, cho thuê nhà ở theo ủy quyền của chủ đầu tư và hưởng phí giao dịch qua sàn theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, nếu vi phạm thì bị Nhà nước rút chức năng kinh doanh sàn giao dịch bất động sản và bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản.
5. Các trường hợp mua bán, cho thuê nhà ở không đúng với quy định tại điều này thì hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó không có giá trị pháp lý và bên mua không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đã mua; bên bán, bên cho thuê có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người mua, người thuê nhà ở.
1. Việc thế chấp nhà ở phải được lập thành hợp đồng, tuân thủ quy định của Luật Nhà ở và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân mua nhà ở hình thành trong tương lai của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được quyền thế chấp nhà ở tại tổ chức tín dụng để vay vốn. Thủ tục thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia các giao dịch về mua bán, tặng cho, thừa kế nhà ở tại Việt Nam phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Thuộc diện được sở hữu nhà ở và có đủ điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở;
b) Thực hiện việc mua bán, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở theo đúng các quy định của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này;
c) Những người không thuộc diện quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai hoặc những người thuộc diện được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở nhưng đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở khác thì chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thuê nhà ở tại Việt Nam phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Phải có đủ điều kiện được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 131 của Luật Nhà ở;
b) Hợp đồng thuê nhà ở phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở và quy định của Nghị định này;
c) Bên thuê nhà ở phải thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người thuê theo quy định của Luật Nhà ở, Bộ luật Dân sự và quy định của Nghị định này.
3. Chủ sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền ký hợp đồng cho thuê hoặc ký hợp đồng ủy quyền cho người khác quản lý nhà ở thuộc sở hữu của mình trong thời gian không sử dụng nhà ở đó.
Chủ sở hữu phải xuất trình văn bản điều động, luân chuyển công tác đến địa phương khác hoặc cử đi làm việc ngoài lãnh thổ Việt Nam của cơ quan, tổ chức nơi đang làm việc; trong trường hợp không thuộc diện điều động hoặc cử đi công tác tại nơi khác thì phải làm đơn cam kết tạm thời không sử dụng nhà ở đó khi thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng ủy quyền quản lý nhà ở.
1. Việc mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thể chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải lập thành văn bản (gọi chung là hợp đồng về nhà ở). Hợp đồng về nhà ở phải phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 93 của Luật Nhà ở, quy định của Bộ luật Dân sự và Nghị định này. Trường hợp tổ chức tặng cho nhà ở thì phải có văn bản tặng cho.
2. Đối với hợp đồng mua bán nhà ở do được đầu tư xây dựng mới (bao gồm mua bán nhà ở có sẵn và mua bán nhà ở hình thành trong tương lai) thì ngoài yêu cầu phải tuân thủ quy định tại khoản 1 điều này, trong hợp đồng mua bán còn phải nêu rõ các nội dung, thời hạn và trách nhiệm bảo hành nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; giá trị quyền sử dụng đất trong giá bán nhà ở và trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước của bên bán nhà ở; trong trường hợp mua bán căn hộ chung cư thì còn phải ghi rõ thêm phần diện tích thuộc quyền sở hữu chung, phần diện tích thuộc quyền sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư, khoản kinh phí bảo trì 2% tiền bán nhà ở và cách tính diện tích căn hộ mua bán. Hợp đồng mua bán nhà ở được ký với bên bán là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì không phải công chứng, chứng thực.
Trường hợp mua bán nhà ở thông qua hình thức đấu giá thì nội dung của hợp đồng mua bán nhà ở ngoài yêu cầu phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
3. Hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của hai bên và không phải công chứng, chứng thực.
Hợp đồng thuê nhà ở xã hội được ký theo định kỳ nhưng tối đa không vượt quá năm năm. Hết thời hạn, bên thuê được cơ quan có thẩm quyền xem xét gia hạn hợp đồng nếu thực hiện đầy đủ các quy định về thuê nhà trong quá trình thuê nhà và vẫn thuộc đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở xã hội. Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội được ký theo thỏa thuận giữa chủ đầu tư và người thuê mua trên cơ sở quy định của Nghị định này.
4. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan và không phải công chứng, chứng thực. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ được ký định kỳ theo thời gian người thuê đảm nhận chức vụ theo quyết định điều động hoặc luân chuyển cán bộ nhưng tối đa không vượt quá năm năm. Trường hợp hết thời hạn cho thuê mà đối tượng đang thuê nhà vẫn đủ tiêu chuẩn về đối tượng, điều kiện và diện tích thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và trả đầy đủ tiền thuê nhà ở thì đơn vị quản lý nhà ở công vụ tiếp tục ký hợp đồng thuê theo thời hạn quy định tại khoản này.
5. Hợp đồng thuê nhà ở thương mại quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ của hai bên theo quy định của Luật Nhà ở và Bộ luật Dân sự. Trường hợp cá nhân cho thuê nhà ở dưới sáu tháng hoặc bên cho thuê là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thì không phải công chứng, chứng thực hợp đồng thuê nhà ở.
6. Hợp đồng ủy quyền quản lý, trông coi, sử dụng nhà ở, ủy quyền bán, cho thuê nhà ở phải có công chứng hoặc chứng thực. Các bên chỉ được ký kết hợp đồng ủy quyền và cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực chỉ được thực hiện công chứng, chứng thực các hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản này khi nhà ở đã được xây dựng xong (áp dụng đối với nhà ở có sẵn).
7. Các hợp đồng đổi, tặng cho, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở được lập theo quy định của Luật Nhà ở và Bộ luật Dân sự.
8. Thẩm quyền công chứng, chứng thực các hợp đồng về nhà ở quy định tại điều này được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
9. Bộ Xây dựng quy định và ban hành mẫu hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng cho thuê nhà ở (gồm cho thuê nhà ở thương mại, nhà ở công vụ và thuê nhà ở xã hội), hợp đồng thuê mua nhà ở, hợp đồng về tặng cho và hợp đồng đổi nhà theo quy định tại điều này.
1. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp mua bán nhà ở được tính từ ngày hợp đồng mua bán nhà ở được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp mua bán nhà ở mà bên bán là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở là thời điểm bên bán bàn giao nhà ở cho bên mua theo thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp tặng cho nhà ở được tính từ ngày hợp đồng tặng cho nhà ở được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp pháp nhân tặng cho nhà ở thì thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở cho bên được tặng cho được tính từ ngày bên tặng cho ký văn bản tặng cho.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp đổi nhà ở được tính từ ngày hợp đồng đổi nhà ở được công chứng hoặc chứng thực. Trường hợp hai bên đổi nhà ở là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với nhà ở nhận đổi là thời điểm bàn giao nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng đổi nhà ở.
4. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp thuê mua nhà ở được tính từ thời điểm bên thuê mua được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở thuê mua theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Nghị định này.
5. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp thừa kế nhà ở được tính từ thời điểm mở thừa kế. Việc xác định tổ chức, cá nhân thừa kế nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với trường hợp mua nhà ở trả chậm, trả dần được tính từ ngày bên mua thanh toán hết tiền mua nhà ở cho bên bán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu thuộc các đối tượng và có đủ điều kiện quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai. Thời hạn sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là ổn định, lâu dài.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư thì được sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở. Trường hợp mua nhà ở tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai phải có các giấy tờ sau đây để chứng minh về đối tượng:
a) Đối với người có quốc tịch Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị; trong trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
b) Đối với người gốc Việt Nam thì phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng dưới đây thì có quyền sở hữu (không hạn chế số lượng nhà ở tại Việt Nam) thông qua hình thức mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi nhà ở hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với dự án tại các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai) để người mua xây dựng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam:
a) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 điều này;
b) Các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 điều này nhưng phải thuộc một trong các diện:
- Người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có giấy tờ chứng minh được hưởng chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; người tham gia vào Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam; của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức này xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương hội, người là nòng cốt các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước và người có những đóng góp, giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam ở nước ngoài được Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận;
- Nhà văn hóa, nhà khoa học, bao gồm: người được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hóa – nghệ thuật, thể dục – thể thao của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đang làm việc tại Việt Nam. Các đối tượng này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu của Việt Nam mời về làm chuyên gia, cộng tác viên, giảng dạy và có xác nhận của cơ quan, tổ chức mời về việc đối tượng này đang làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;
- Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có giấy xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề);
- Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của một bên vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam ở trong nước.
Đối với trường hợp có các giấy tờ do nước ngoài cấp thì phải dịch ra Tiếng Việt và có chứng nhận của cơ quan công chứng của Việt Nam.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gốc Việt Nam nhưng không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 điều này nếu có giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 điều này và Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam.
Trường hợp đối tượng này đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà được thừa kế hoặc được tặng cho nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một nhà ở; đối với nhà ở còn lại thì được quyền tặng cho hoặc bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
1. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam thì phải có một trong các giấy tờ sau đây do công an phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp phường) nơi người đó cư trú cấp:
a) Sổ tạm trú;
b) Giấy tờ xác nhận về việc đăng ký tạm trú tại địa phương.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam phải có đơn đề nghị và xuất trình hộ chiếu tại cơ quan công an cấp phường khi đề nghị cấp giấy tờ quy định tại khoản này. Trong thời hạn tối đa là ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, công an cấp phường có trách nhiệm cấp một trong các giấy tờ quy định tại khoản này cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ sau đây do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp:
a) Thẻ tạm trú;
b) Có dấu chứng nhận tạm trú đóng vào hộ chiếu với thời hạn được tạm trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên.
Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kiểm tra thông tin về tình trạng sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam đăng trên Website của Bộ Xây dựng.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không có tên trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và làm thủ tục trao giấy chứng nhận cho chủ sở hữu; trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận đang có tên đăng trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lại hồ sơ và có văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do;
2. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản gửi Bộ Xây dựng thông báo các thông tin về họ tên, số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp hộ chiếu của người mua, được tặng cho, được thừa kế nhà ở, địa chỉ nhà ở được cấp giấy chứng nhận, số giấy chứng nhận và ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để Bộ Xây dựng đăng tải các thông tin này trên Website của Bộ;
3. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở quy định tại điều này đã bán, tặng cho hoặc làm thủ tục để thừa kế nhà ở cho người khác thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản thông báo cho Bộ Xây dựng biết để xóa tên khỏi danh sách đăng trên Website của Bộ;
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm về việc chậm thông báo hoặc không thông báo cho Bộ Xây dựng biết khi các đối tượng quy định tại điều này có chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác.
Bộ Xây dựng ban hành mẫu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ Xây dựng theo quy định tại điều này.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở nếu giả mạo giấy tờ hoặc có các hành vi vi phạm khác để được sở hữu nhiều hơn một nhà ở tại Việt Nam thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó; nếu đã được cấp giấy chứng nhận thì phải thực hiện bán nhà ở đó trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện, đồng thời bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở.
2. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 điều này mà người có hành vi vi phạm chưa bán nhà ở thì bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đã được cấp; nhà ở chưa bán thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam.
3. Cán bộ, công chức và những người có liên quan nếu có hành vi vi phạm các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê hoặc được mua căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đó. Thời hạn được sở hữu nhà ở là thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, chủ đầu tư được quyền bán nhà ở này cho tổ chức, cá nhân thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và Nghị định này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua nhà, trừ trường hợp người mua nhà tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
b) Cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ ba tháng liên tục trở lên;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang ở Việt Nam có nhu cầu thuê nhà ở.
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở, quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các diện sau đây được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở và chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Cá nhân nước ngoài thuộc diện chỉ được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại và tại thời điểm được tặng cho, được thừa kế đang có sở hữu căn hộ tại Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại nhưng được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại;
d) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam cư trú có thời hạn dưới ba tháng;
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện chỉ được sở hữu một nhà ở và tại thời điểm được tặng cho, được thừa kế đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân được tặng cho, được thừa kế nhà ở quy định tại khoản 1 điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán nhà ở khi đã có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về dân sự Việt Nam;
b) Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế nhà ở theo quy định sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định của Luật Nhà ở;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong nội dung giấy chứng nhận đã có ghi nhận về nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Văn bản ủy quyền bán nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về dân sự Việt Nam (nếu ủy quyền cho người khác bán nhà ở).
1. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định hướng và chiến lược phát triển nhà ở quốc gia cho từng giai đoạn mười năm làm cơ sở cho việc nghiên cứu, hoạch định chính sách về nhà ở và làm căn cứ cho các địa phương xây dựng chương trình phát triển nhà ở của từng địa phương.
2. Định hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia bao gồm các nội dung:
a) Khái quát hiện trạng nhà ở toàn quốc;
b) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân công tác phát triển, quản lý nhà ở;
c) Xác định rõ quan điểm, mục tiêu, nhu cầu phát triển nhà ở trong giai đoạn tới, trong đó xác định rõ các chương trình trọng điểm, các quan điểm, mục tiêu, yêu cầu, các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội;
d) Xác định rõ các giải pháp thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu phát triển nhà ở, bao gồm các cơ chế chính sách về quy hoạch, đất đai, hạ tầng kỹ thuật, tài chính, tín dụng và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện;
đ) Các nội dung có liên quan khác.
3. Căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, định hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, Bộ Xây dựng nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách phát triển nhà ở trọng điểm để giải quyết nhà ở cho các đối tượng có khó khăn về nhà ở theo các vùng, miền.
4. Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong định hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn. Trong quá trình triển khai thực hiện phải sơ kết đánh giá, rà soát, sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời định hướng, chương trình đã đề ra cho phù hợp thực tế. Kết thúc kỳ thực hiện phải có tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
5. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và vùng kinh tế trọng điểm, Bộ Xây dựng đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các cơ chế đặc thù và lựa chọn chủ đầu tư có đủ năng lực tài chính và kinh nghiệm để thực hiện đầu tư xây dựng dự án phát triển nhà ở có quy mô lớn hoặc có liên quan đến nhiều địa phương, nhằm góp phần thúc đẩy các khu vực phát triển, bảo đảm an sinh xã hội. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất thì phải có ý kiến của Bộ Xây dựng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Trên cơ sở định hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành, các cơ chế, chính sách về phát triển, quản lý nhà ở hiện hành của trung ương và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cho từng giai đoạn năm năm và mười năm hoặc dài hơn trên địa bàn để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành.
2. Chương trình, kế hoạch phá triển nhà ở của địa phương bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Khái quát hiện trạng nhà ở của địa phương;
b) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân công tác phát triển, quản lý nhà ở của địa phương;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, trong đó nêu rõ từng khu vực, từng loại đối tượng trên địa bàn theo quy định sau đây:
- Đối với nhà ở tại khu vực đô thị: phải nêu rõ thực trạng các loại nhà ở (các nhà chung cư xuống cấp nguy hiểm, các khu nhà ở tạm bợ, nhà ổ chuột, khu nhà ở có hạ tầng kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu), các khó khăn vướng mắc trong việc xây dựng, cải tạo nhà ở, nhu cầu về nhà ở của từng loại đối tượng và xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở trong từng năm.
Trong chương trình phải đề xuất hướng giải quyết về quỹ đất, công tác giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư, về quy hoạch các khu dự án phát triển nhà ở, về nguồn vốn cho đầu tư phát triển nhà ở, cơ chế, chính sách về tài chính đất đai cho phát triển nhà ở, về chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người và phương án giải quyết chỗ ở cho từng loại đối tượng tại đô thị;
- Đối với nhà ở khu vực nông thôn: phải nêu rõ thực trạng về nhà ở của từng khu vực, nhà ở của đồng bào các dân tộc (nếu có), phong tục tập quán về xây dựng nhà ở của người dân, diện tích đất bình quân để xây dựng nhà ở, những khó khăn vướng mắc trong việc phát triển nhà ở, nhu cầu về nhà ở của người dân và kế hoạch phát triển nhà ở trong từng năm.
Trong chương trình phải đề xuất quỹ đất, lập quy hoạch các khu vực xây dựng nhà ở, phương án huy động các nguồn vốn tham gia xây dựng nhà ở, các hình thức hỗ trợ xây dựng nhà ở, chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người.
- Đối với nhà ở công nhân khu công nghiệp (nếu có): phải nêu rõ thực trạng và nhu cầu về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, lập quy hoạch, tạo quỹ đất xây dựng nhà ở, kế hoạch huy động các nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở, kế hoạch bố trí nhà ở cho công nhân trong từng năm;
- Đối với nhà ở của các đối tượng khác trên địa bàn, bao gồm: nhà ở cho học sinh, sinh viên, nhà ở cho người nghèo tại đô thị và nông thôn, nhà cho cán bộ, công chức, nhà ở công vụ, nhà ở cho người có công với cách mạng thì phải nêu rõ thực trạng và nhu cầu về nhà ở của từng loại đối tượng, nêu rõ kế hoạch xây dựng nhà ở cho từng loại đối tượng, phương thức tạo điều kiện hỗ trợ về nhà ở (bố trí cho thuê, cho thuê mua nhà ở, hỗ trợ kinh phí, nguyên vật liệu để xây dựng nhà ở, cấp đất xây dựng nhà ở, ưu đãi về tín dụng);
d) Các nội dung có liên quan khác;
đ) Chương trình phát triển nhà ở phải xác định rõ tiến độ thực hiện; nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của các Sở, Ban, ngành, các cấp chính quyền trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Các chỉ tiêu cơ bản về phát triển nhà ở trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng giai đoạn. Hàng năm phải có sơ kết, đánh giá và thực hiện sửa đổi, điều chỉnh những điểm chưa phù hợp với thực tế. Kết thúc chương trình, kế hoạch phải có tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Xây dựng Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương để theo dõi, kiểm tra. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương thì sau khi Hội đồng nhân dân thành phố thông qua Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân thành phố phải trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí ngân sách địa phương cho việc điều tra, khảo sát, xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương mình.
1. Quỹ phát triển nhà ở của địa phương được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Tiền thu từ việc bán, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
b) Trích tối thiểu 10% từ tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại và các dự án khu đô thị mới trên địa bàn. Mức thu cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
c) Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Tiền huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật;
đ) Tiền hỗ trợ, đóng góp tự nguyện từ các tổ chức, cá nhân khác trong và ngoài nước.
2. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Quỹ phát triển nhà ở của địa phương trên cơ sở các nguồn vốn huy động quy định tại khoản 1 điều này và ban hành quy chế quản lý Quỹ này bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Quỹ phát triển nhà ở là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động theo nguyên tắc bảo toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận;
b) Quỹ phát triển nhà ở được quản lý, điều hành và tổ chức hoạt động theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Quỹ phát triển nhà ở được miễn, giảm các loại thuế và nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
d) Quỹ phát triển nhà ở của địa phương được sử dụng để phát triển nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi địa bàn.
Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng hướng dẫn việc tổ chức, hoạt động đối với Quỹ phát triển nhà ở của các địa phương.
3. Căn cứ vào điều kiện của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển của địa phương thực hiện quản lý các hoạt động của Quỹ phát triển nhà ở quy định tại khoản 2 điều này.
4. Ngoài Quỹ phát triển nhà ở quy định tại điều này, giao Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định về việc thành lập, hoạt động, cơ chế quản lý, nguồn đóng góp, cơ chế cho vay, đối tượng cho vay của Quỹ tiết kiệm nhà ở để phục vụ cho các đối tượng gặp khó khăn về nhà ở được vay vốn mua nhà ở hoặc để hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn xây dựng nhà ở xã hội.
1. Cơ quan có trách nhiệm quản lý hồ sơ về nhà ở:
a) Sở Xây dựng quản lý hồ sơ về nhà ở của tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài; nhà ở thuộc sở hữu chung của tổ chức và cá nhân;
b) Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện quản lý hồ sơ về nhà ở của cá nhân (gồm cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất).
2. Hồ sơ nhà ở bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Luật Nhà ở và các giấy tờ khác liên quan đến nhà ở.
3. Cơ quan quản lý hồ sơ nhà ở có trách nhiệm cung cấp các thông tin về nhà ở cho các cơ quan quy định tại khoản 7 điều này và các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến nhà ở đó khi họ có yêu cầu.
4. Thông tin về nhà ở là các thông tin liên quan đến hiện trạng và tình trạng pháp lý của nhà ở, đất ở có trong hồ sơ nhà ở.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị cung cấp thông tin về nhà ở phải có văn bản đề nghị cung cấp thông tin. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu cung cấp thông tin, nội dung các thông tin đề nghị cung cấp và mục đích của việc đề nghị cung cấp thông tin.
6. Hình thức cung cấp thông tin có thể bằng văn bản trả lời, cung cấp thông tin qua mạng điện tử, sao chụp hoặc trích lục hồ sơ.
7. Tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin về nhà ở phải trả phí cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý hồ sơ nhà ở, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về nhà ở và cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân đề nghị cung cấp thông tin phục vụ cho công tác điều tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, các vụ án về nhà ở.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Xây dựng quy định mức thu, tỷ lệ trích nộp ngân sách và chế độ sử dụng phí cung cấp thông tin quy định tại điều này.
1. Điều tra, thống kê về nhà ở được thực hiện định kỳ năm năm và mười năm một lần theo quy định sau đây:
a) Định kỳ mười năm một lần, Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, thống kê nhà ở cùng với tổng điều tra số và nhà ở trong cả nước;
b) Định kỳ năm năm một lần (tính giữa mỗi kỳ tổng điều tra dân số và nhà ở), Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra điểm, điều tra mẫu về nhà ở tại một số xã, phường, thị trấn của một số tỉnh, thành phố thuộc các vùng, miền khác nhau trong cả nước để thống kê số liệu về tình hình phát triển nhà ở phục vụ cho công tác hoạch định chính sách phát triển nhà ở trong cả nước.
Trước khi tổ chức thực hiện điều tra nhà ở quy định tại điểm này, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lập kế hoạch điều tra và đề xuất kinh phí điều tra báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Kinh phí điều tra, thống kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về nhà ở quy định tại điều này được bố trí từ ngân sách nhà nước.
1. Cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản của các cấp, các ngành ít nhất ba năm một lần phải tham dự lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản có trách nhiệm bố trí và tạo điều kiện để cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại điều này.
Đối với các cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư (kể cả các công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì phải tham dự khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Bộ Xây dựng quy định về kế hoạch, chương trình, nội dung đào tạo và phối hợp với các cơ quan liên quan, các địa phương tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về phát triển, quản lý nhà ở và thị trường bất động sản cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở và các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại điều này.
3. Kinh phí đào tạo do các cơ quan, đơn vị cử học viên tham dự khóa học thanh toán cho cơ sở đào tạo.
1. Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về nhà ở trên phạm vi cả nước
2. Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia cho từng giai đoạn theo quy định của Nghị định này.
3. Nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến quản lý và phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
4. Trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện chiến lược, các chương trình, mục tiêu quốc gia về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các Bộ, ngành, các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện Luật Nhà ở và Nghị định này; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định có liên quan đến nhà ở nhưng được giao cho các Bộ, ngành khác triển khai thực hiện.
6. Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Nghị định này và theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
7. Định kỳ hàng năm và theo yêu cầu đột xuất báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này trên phạm vi cả nước.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở.
2. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản liên quan đến quản lý, phát triển nhà ở theo chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao hoặc phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc nghiên cứu soạn thảo chính sách, tham gia chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và phát triển nhà ở của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;
b) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương, bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở nói chung và các chương trình mục tiêu của địa phương về hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội gặp khó khăn về nhà ở;
c) Công bố công khai trên Website của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, các dự án phát triển nhà ở đang được triển khai thực hiện, các trường hợp chuyển nhượng dự án, thay đổi chủ đầu tư và tiến độ thực hiện các dự án phát triển nhà ở trên địa bàn;
d) Lập quy hoạch và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ theo quy định của Nghị định này;
đ) Tổ chức thực hiện quản lý quỹ nhà ở công vụ và nhà ở xã hội được xây dựng bằng vốn ngân sách của địa phương;
e) Xác định danh mục nhà biệt thự để thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra công tác quản lý và phát triển nhà ở trên địa bàn theo chức năng nhiệm vụ được giao;
h) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và phát triển nhà ở;
i) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở;
k) Chủ trì hoặc phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
l) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cấp trên về tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này trên địa bàn.
2. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn là Sở Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản để giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những vẫn đề quan trọng, liên ngành có liên quan đến chính sách quản lý, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản trên phạm vi toàn quốc.
2. Ban Chỉ đạo trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản có nhiệm vụ, quyền hạn: chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình phát triển nhà ở, các chủ trương, chính sách về nhà ở và thị trường bất động sản tại các Bộ, ngành và các địa phương; tham gia góp ý các chính sách lớn, quan trọng liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc đình chỉ việc thi hành các văn bản có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với quy định của pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản.
3. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương.
4. Các thành viên của Ban Chỉ đạo và Tổ chuyên gia giúp việc Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng phụ cấp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cùng cấp cấp.
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo và các tổ chức giúp việc Ban Chỉ đạo ở Trung ương do Thủ tướng Chính phủ quy định, ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 08 tháng 8 năm 2010.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
3. Đối với dự án phát triển nhà ở đã được lập và trình phê duyệt theo quy định của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở nhưng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chưa phê duyệt hoặc trường hợp đã được phê duyệt (kể cả nhà ở được xây dựng trong khu đô thị mới) nhưng có đề nghị thay đổi một trong các nội dung của dự án phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này thì thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt, chấp thuận đầu tư hoặc chấp thuận bổ sung nội dung dự án phát triển nhà ở (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập) theo quy định của Nghị định này.
4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến phát triển nhà ở, công nhận quyền sở hữu nhà ở, quản lý sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở, quản lý nhà nước về nhà ở được quy định trong các Nghị định của Chính phủ, các văn bản pháp luật do các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà trái với quy định của Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 71/2010/ND-CP |
Hanoi, June 23, 2010 |
DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE HOUSING LAW
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Housing Law;
Pursuant to June 18, 2009 Law No. 34/2009/QH12 Amending and Supplementing Article 126 of the Housing Law and Article 121 of the Land Law;
Pursuant to June 19, 2009 Law No. 38/2009/ QH12 amending and supplementing a number of articles of the laws concerning capital construction investment;
At the proposal of the Minister of Construction,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
This Decree details and guides a number of provisions of the Housing Law regarding house ownership, housing development, use management of houses, house-related transactions and state management of houses.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies lo the following subjects:
1. Domestic organizations and individuals; overseas Vietnamese: foreign organizations and individuals that invest in housing development in Vietnam;
2. Organizations and individuals that own houses, use houses and participate in house-related transactions in Vietnam:
3. Housing state management agencies at all levels.
4. Organizations and individuals not mentioned in Clauses I, 2 and 3 of this Article but involved in housing-related activities.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Commercial house means a house built by an organization or individual of any economic sector for sale or lease to meet the market demand and under the market mechanism;
2. Social house means a house built by the State or an organization or individual of any economic sector for sale or lease to or lease-purchase by a subject defined in Article 53 or 54 of the Housing Law and this Decree under the State-prescribed mechanism:
3. Official-duty house means a house built by the State for lease to a person defined in Article 60 of the Housing Law and this Decree while he/she in office under the Housing Law and this Decree:
4. Urban villa means a detached house (or a building originally built as a house but currently used for another purpose) with its own yard garden, fence and entrance, no more than 3 main floors (excluding the staircase roof, loft and basement floor) and at least 3 sides looking to the yard or garden, built on an area not exceeding 50% of the total land area, and situated in a functional zone under an urban master plan approved by a competent authority;
5. Condominium means a house with 2 or more stories, passageways, stairs and a system of infrastructure works for common use by many households and individuals. Each condominium has areas under private ownership of households or individuals and the investor and areas under common ownership of its owners:
6. Lease-purchase of a social house means the advance payment of a certain sum of money by the lessee-purchaser of the house as agreed upon in the lease-purchase contract, who will pay the remaining payable amount as a rental on a monthly or periodical basis. Upon the expiration of the lease-purchase term, the house lessee-purchaser who has fully paid the rental will be granted a house ownership certificate by a competent state agency.
Section I. HOUSING DEVELOPMENT PROJECTS
Article 4. Types of housing development projects
Housing development projects may be of either of the following two types:
1. Housing development projects for the purpose of investing in building a system of technical and social infrastructure and building houses and other architectural works under approved master plans (below collectively referred to as housing area development projects - grade-I projects), under which technical infrastructure works are built by grade-I investors, while houses and other architectural works (grade-II projects) are built by grade-I or grade-II investors;
2. Housing development projects for the purpose of investing in building only an independent housing work or a group of housing works, including also works for multiple use purposes as houses, offices, commercial and service centers (below collectively referred to as houses for multiple use purposes) on land areas where a technical infrastructure system is available (grade-II projects in housing area development projects defined in Clause 1 of this Article or in new urban centers) or independent housing development projects in renovated urban centers (below collectively referred to as independent housing development projects).
Article 5. Requirements on housing development projects
1. Before investing in building houses (including also houses in new urban centers), investors shall request competent state agencies to approve their investment (unless bidding is needed to select investors under Article 14 of this Decree), and organize the formulation. appraisal and approval of housing development projects under the Housing Law. this Decree and relevant regulations.
2. Before formulating housing development projects, investors shall work out and submit to competent People's Committees in localities where these projects are to be implemented for approval l:500-scalc detailed construction plans under the law on construction planning, unless 1:500-scale detailed construction plans have been approved for the project areas and investors propose no adjustment to or are not required to work out these plans under the law on construction planning.
The order and procedures for formulating, appraising and approving l:500-sca!e detailed construction plans comply with the law on construction planning and these plans shall be publicized under Article 81 of this Decree.
3. Housing development projects must conform to local land use, urban construction and rural residential area master plans, urban designs and housing development programs in each period and satisfy housing development requirements specified in Articles 24. 25 and 26 of the Housing Law.
4. The designing of houses in housing development projects must conform to construction regulations and standards and designing standards of condominiums, detached houses and villas provided in the Housing Law and this Decree.
5. For housing area development projects, technical and social infrastructure systems must be completely built. For independent housing development projects, the connection to common technical infrastructure systems of the region must be ensured.
6. A housing development project dossier must contain explanations and basic designs made according to Article 6 of this Decree.
Article 6. Contents of housing development project dossiers
1. A housing development project dossier must contain:
a/ Project explanations:
- The name of the project;
- The necessity and legal grounds of the project:
- Objectives and form of investment; construction location: size of the project; land use demand; natural conditions of the project area;
- Implementation solutions: plans on compensation for ground clearance and resettlement (if any); plan on use of construction technologies; construction regulations and standards applicable to the project; environmental impact assessment; plan on fire prevention and fighting; solutions to building and connecting technical infrastructure works to the region's common technical infrastructure; accessibility to the region's social infrastructure;
- Public parking area and parking area for vehicles (including bicycles, wheelchairs for the disabled, motorbikes and automobiles) of households and individuals living in the project area after the houses are completely built;
- Area for building the social infrastructure system (kindergartens, schools, health care and service establishments, sport and entertainment facilities, parks), unless the project area already has such social infrastructure works;
- Land area reserved for building social houses (if any);
- Numbers and ratios of houses of different kinds (villas, detached houses and condominium apartments), total floor area of houses; plan on product sale (number of houses for sale, lease or lease-purchase);
- Proposed mechanisms applicable to the project (land use. finance and others);
- The project implementation duration and schedule (schedule for each phase) and project management mode;
- Total investment capital, capital sources, forms of capital raising, capital recoverability;
- The State's responsibility for building technical infrastructure works outside the project's fence or running through the project area;
- Works to be transferred without indemnification;
- Plans on management and operation of the project and public-utility works within the project (models of organization, modes of operation management and service charges).
b/ Basic designs of the project.
- Explanations of basic designs: Brief description of the project location; the technical infrastructure system of the project and its connection to the region's common technical infrastructure system; environmental protection plan; fire prevention and fighting plan; architectural plans of works of the first-phase component project;
- Basic design drawings: The project's general site plan, sectional drawings, site drawings and solutions to main force-bearing structures of works of the first-phase component project; drawings of the project's technical infrastructure system connected to the region's common technical infrastructure.
2. An independent housing development project dossier must contain:
a/ The project explanations, which include the contents specified at Point a. Clause 1 of this Article, except the request for the State's investment in building technical infrastructure works outside the fence or running through the project area and identification of works to be transferred without indemnification;
b/ The project's basic designs, which shall be made under the construction law.
3. The appraisal of basic designs of housing development projects specified in Clauses I and 2 of this Article must comply with the construction law.
Article 7. Competence to appraise and approve housing development projects or approve investment in these projects
1. Housing development projects built with state budget funds shall be appraised and approved as follows:
a/ For houses built with local budget funds, investors shall formulate and submit projects thereon to chairpersons of People's Committees of provinces or centrally run cities (below collectively referred to as provincial-level People's Committees) for appraisal and approval. Based on specific local conditions, chairpersons of provincial-level People's Committees may authorize chairpersons of People's Committees of districts, towns or provincial cities (below collectively referred to as district-level People's Committees) to appraise and approve housing development projects capitalized at under VND 30 billion.
Before approving a housing development project, the chairperson of a provincial-level or district-level People's Committee (when authorized) shall organize the appraisal of the project. The time limit for appraising and approving a housing development project is 45 days after a competent state agency receives the investor's report enclosed with the project dossier.
Provincial-level Construction Departments shall receive project dossiers and assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned local agencies in, appraising housing development projects before submitting them to chairpersons of provincial-level People's Committees for approval. In case chairpersons of district-level People's Committees are authorized to approve housing development projects, district-level housing management agencies shall receive project dossiers and assume the prime responsibility for appraising projects;
b/ For houses built with central budget funds, units assigned to act as project investors shall request in writing provincial-level People's Committees in localities in which housing development projects are to be implemented to approve investment in these projects with contents specified at Point b. Clause 2 of this Article before the projects are formulated, except projects in which investment is decided by the Prime Minister.
After obtaining written investment approval of provincial-level People's Committees, investors shall formulate and submit projects to investment deciders for appraisal and approval. The time limit for a provincial-level People's Committee to approve investment is 30 days while the time limit for project appraisal and approval is 45 days after a competent state agency receives a complete dossier under regulations:
c/ Details of a decision approving a housing development project as specified at Points a and b of this Clause include:
- The name of the project (housing area development project or independent housing development project);
- The name of the investor; investment objectives and form;
- The project location and size; land use area and boundaries; number of inhabitants;
-Technical infrastructure works: roads, power supply, water supply and drainage, garbage treatment, information and communications, fire and explosion prevention and fighting: social infrastructure works: kindergartens, schools, health care and service establishments, sports and entertainment facilities and parks (if any);
- Ratios and numbers of houses of different kinds (villas, detached houses, condominium apartments); subjects eligible for house lease and rent rates;
- Public parking area and parking lot for households and individuals living in the project area after the houses are completely built;
- Total investment of the project;
- Project implementation duration and schedule (schedule for each phase);
- Main rights and obligations of the investor;
- Plans on management and operation of the project and the condominium after construction investment (models of organization, modes of operation management and service charges).
2. Housing development projects (excluding projects of grade-II investors) invested with non-state budget funds (regardless of land areas occupied by projects) shall be appraised and approved as follows:
a/ Investors shall send reports to provincial-level People's Committees for written investment approval of their housing development projects-For a housing development project to build less than 500 houses (including villas, detached houses and condominium apartments), the investor shall report to the district-level People's Committees for a written investment approval, unless this project is subject to bidding for investor selection as specified in Article 14 of this Decree;
b/ A written investment approval in a housing development project specified at Point a of this Clause or Point b. Clause 1 of this Article contain the following details:
- The name of the project (housing area development project or independent housing development project);
- The name of the investor, except cases of bidding for investor selection specified in Article 14 of this Decree;
- Investment objectives and form; project location and size; land area occupied by the project; number of inhabitants;
- Building of technical and social infrastructure works: kindergartens, schools, health care and service establishments, sports and entertainment facilities, and parks (if any);
- Ratios and numbers of houses of different kinds (villas, detached houses, condominium apartments); total housing floor area:
- Plan on marketing of products: sale, lease or lease-purchase of houses (clearly indicating floor area and number of houses for sale, lease or lease-purchase);
- Public parking area and parking lot for households and individuals living in the project area after the houses arc completely built;
- Land area reserved for building social houses (if any);
- Responsibilities of the investor and local administration:
- The project implementation duration and schedule (schedules for each phase);
For a housing area development project, there must be following additional details: plan on handover of technical infrastructure works to the locality after construction is completed; the responsibility to build social infrastructure works (if these works arc built by the local administration, the time limit for the local administration to complete the building must be clearly stated; past that time limit, the investor may build these works or invite other investors to participate in the building);
c/ Provincial- or district-level People's Committees shall examine project dossiers and give written investment approval within 30 days after receiving reports of investors enclosed with project dossiers;
d/ After obtaining written investment approval, investors shall formulate, appraise and approve housing development projects according to contents of such written approval, this Decree and relevant laws.
3. For a housing development project (regardless of investment capital sources and land areas occupied by projects) to build 2.500 houses or more (including villas, detached houses and condominium apartments in new urban centers, and houses for multiple use purposes), the investor shall send a report to the provincial-level People's Committee for consideration and submission to the Prime Minister for investment approval of this project (housing area development project or independent housing development project) before formulating, appraising and approving the project.
Within 10 working days after receiving the report of the investor, the provincial-level People's Committee shall examine the report and seek written comments of the Ministry of Construction, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance on the following matters: land use planning, construction planning, project implementation duration and schedule, ratios of houses of different kinds, the investor's capacity and other relevant matters under the state management by these ministries, before submitting the project dossier to the Prime Minister. The time limit for collecting comments of these ministries is 20 days after receiving the report of the investor, and these ministries shall give their comments to the provincial-level People's Committee within such time limit.
For a housing area development project (or an independent housing development project), a dossier to be submitted to the Prime Minister comprises the report of the investor requesting the provincial-level People's Committee to report the project to the Prime Minister for approval of investment, the report of the provincial-level People's Committee to the Prime Minister for investment approval, showing the contents specified at Point b. Clause 2 of this Article, a 1:2.000-scale construction plan already approved by a competent authority and comments of the ministries specified in this Clause.
Within 10 days after obtaining the Prime Minister's approval, the provincial-level People's Committee shall notify it in writing to the investor for proceeding with the formulation, appraisal and approval of the housing development project under the construction law and this Decree. For a state budget-funded housing development project, the investor shall formulate the project before submitting it to a competent authority for appraisal and approval under Clause I of this Article. For a housing development project in which investment is decided by the Prime Minister, the Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for appraising and submitting the project to the Prime Minister for approval.
4. If the investor of an approved housing development project wishes to make a change in any of the following contents: investment objectives; project size; land area occupied by the project: number of houses to built; and project implementation schedule, it shall request in writing a competent state agency defined in Clause 1 or 2 of this Article to give a written approval of added contents of the project before carrying out the building. For a project to build 2,500 houses or more (including villas, detached houses, condominium apartments in new urban centers, and houses for multiple use purposes). the investor shall request the provincial-level People's Committee to consider and make a report on added contents of the project (housing area development project or independent housing development project) to the Prime Minister for approval. The time limit for issuing such written approval is 20 days after receiving a written request of the investor or the provincial-level People's Committee.
The Ministry of Construction shall set forms of reports of investors requesting provincial- or district-level People's Committees to approve investment as specified in Clause 2 of this Article, reports of investors requesting provincial-level People's Committees to report their projects to the Prime Minister for investment approval, and
reports on housing development projects of provincial-level People's Committees to the Prime Minister for approval of investment in these projects as specified in Clause 3 of this Article; and forms of project-approving decisions and written investment approval as specified in Clauses 1 and 2 of this Article, and guide the implementation of the provisions of this Article.
Article 8. Implementation of housing development projects
1. When investing in building houses, investors of housing development projects shall comply with the Housing Law, this Decree and the construction law.
2. Investors of housing development projects shall apply for construction licenses before commencing the construction of houses and other architectural works of their projects, unless they are exempt from construction licenses under the construction law.
3. Investors of housing area development projects shall completely build technical infrastructure systems according to approved project contents. In case they are obliged to build social infrastructure works under project-approving decisions or written investment approvals of competent state agencies, investors shall strictly comply with contents and implementation schedules of projects already approved.
4. Grade-I investors of housing area development projects may transfer rights to use land areas with technical infrastructure to grade-II investors for building houses after technical infrastructure works have been built according to project contents and schedules and shall comply with approved project contents or contents of investment approval of competent state agencies. Grade-1 investors shall manage technical infrastructure systems of their housing area development projects before handing over them to local administrations and supply electricity and water for grade-II investors to build houses, and inspect and supervise compliance with master plans, architecture designs and investment contents already licensed by competent state agencies and schedules of building technical works within the scope of projects of grade-II investors.
5. Grade-II investors are not required to apply for investment approval by competent state agencies but shall build houses and other architectural works according to contents of land use rights transfer contracts signed with grade-I investors, and comply with master plans. architecture designs and investment schedules of approved projects and investment contents already licensed by competent state agencies for grade-I investors.
In case a grade-II investor violates the construction master plan and order or investment contents in the course of building houses and other architectural works, the concerned grade-I investor may request this grade-II investor to temporarily stop the building and report the violation to a competent agency for handling.
Article 9. Raising of capital for investment in building houses
1. In case the investor of a housing area development or new urban center project (grade-I investor) wishes to raise capital for building technical infrastructure works in land areas for building houses and building houses in the housing area or urban center, it may raise capital by the following modes:
a/ Signing contracts for borrowing capital from credit institutions and investment funds or issue bonds under law to raise capital in addition to its own capital for building houses. Lenders or bond purchasers will have no preemptive right to purchase houses or register for purchase of houses:
b/ Signing a capital contribution or investment cooperation contract with a grade-II investor for the purpose of transferring the rights to use a land area with technical infrastructure to the latter;
c/ Signing capital contribution or investment cooperation contracts or memoranda with other organizations and individuals for building houses, which must state that parties contributing capital or to investment cooperation will be divided profits (in cash or shares) or products being houses in proportion to their capital contribution portions as agreed. In case the parties agree to divide products being houses, they shall comply with the provisions of Point d. Clause 3 of this Article on the number of houses allowed to be divided;
d/ Signing a business cooperation contract with a real estate trading enterprise for building houses, which must state that parties to business cooperation will receive divided profits (in cash or shares) or products being houses as agreed. In case the parties agree to divide products being houses, they shall comply with the provisions of Point d. Clause 3 of this Article on the number of houses allowed to be divided:
e/ Raising capital in the form of advanced payment for house purchase from subjects eligible to own houses in Vietnam under the Housing Law by signing with the latter contracts for future house purchase and sale.
2. In case investors of independent housing development projects (including also grade-II investors of projects on development of housing areas, new urban centers or houses for multiple use purposes) wish to raise capital for building houses, they may only raise capital by modes specified at Points a. c. d and e. Clause 1 of this Article.
3. When raising capital for building houses, an investor defined in Clause 1 or 2 of this Article must satisfy the following conditions:
a/ For the case specified at Point b, Clause 1 of this Article, the investor may sign a capital contribution or investment cooperation contract with a grade-II investor only after completing the ground clearance for and commencing the building of technical infrastructure works of the project. After completing technical infrastructure works corresponding to contents and schedule of the project, the grade-I investor may sign a contract for land use rights transfer to the grade-II investor.
In case the grade-II investor wishes to raise capital to build houses on a land area transferred from grade-I investor, it may sign a contract for raising capital only after signing the land use rights transfer contract with the grade-I investor, reaching an agreement that it may raise capital for building houses when satisfying all the conditions for raising capital as specified in this Clause. In case land use rights have not yet been transferred from the grade-1 investor to the grade-II investor under the land law. the capital raising must be approved in writing by the grade-I investor.
b/ For the case specified at Point c. Clause 1 of this Article, the investor may sign a capita! contribution or investment cooperation contract or memorandum only after having its housing development project approved, commenced the building of houses and notified such to the provincial-level Construction Department in the locality in which its housing development project is implemented under Point f of this Clause:
c/ For the case specified at Point d. Clause 1 of this Article, the investor may sign an investment cooperation contract only after having its housing project approved, completed the ground clearance, made a written record of the handover of the project's boundary markers, and notified such to the provincial-level Construction Department in the locality in which its housing project is implemented under Point f of this Clause;
In case a party to business cooperation, which has received divided products being houses, wishes to sell or lease these houses, it may not directly sign house purchase and sale or lease contracts but the investor (the party having land use rights) shall directly sign contracts with purchasers or lessees when satisfying the conditions specified in this Clause. Incase a party to business cooperation has taken over houses and obtained certificates of ownership of houses divided to it, it may directly sign contracts for purchase and sale or lease of such houses under the Housing Law and this Decree;
d/ For the case of raising capital by the mode specified at Point c or d. Clause 1 of this Article in which a contract contains an agreement on division of products being houses, the investor may only divide not through a real estate trading floor to capital contributors a maximum 20% of the project's total number of houses (total number of commercial houses for grade-I projects or independent housing development projects other than grade-II projects), but shall notify such to the provincial-level Construction Department in the locality in which the housing development project is implemented for certification under Clause 1. Article 60 of this Decree. The investor may sell or lease the remaining number of the project's houses under Points t and f of this Clause;
e/ For the case of capital raising by the mode specified at Point e. Clause 1 of this Article, the investor may sign house purchase and sale contracts after having technical designs of these houses approved, completely built house foundations, completed procedures for house purchase and sale through a real estate trading floor under the law on real estate business and notified such to the provincial-level Construction Department in the locality in which the housing development project is implemented under Point f of this Clause.
The building of a house foundation (including those of houses for multiple use purposes) as specified at this Point shall be considered completed when the foundation framework is built completely (covering also base treatment work, if any) or to the lowest floor of the house and technically tested for takeover under the construction law;
f/ For the case- of capital raising by the mode specified at Point b. c or e. Clause 1 of this Article, the investor shall notify such in writing to the provincial-level Construction Department in the locality in which the housing development project is implemented at least 15 days before signing a capital raising contract.
Such a notice must clearly indicate the mode of capital raising and capital amount which needs to be raised. In case of capital raising by the mode specified at Point b, Clause 1 of this Article, the land area to be transferred and the name of the investor to be transferred land use rights must be indicated. In case of capital raising by the mode specified at Point c. Clause 1 of this Article, names and addresses of organizations and individuals that contribute capital or join investment cooperation must be indicated , and there is an agreement on division of products being houses, the number and type of houses to be divided and names and addresses of organizations and individuals entitled to divided houses must be indicated. In case of capital raising by the mode specified at Point c. Clause 1 of this Article, the number and type of houses (detached houses, villages or condominium apartments) and addresses of houses to be sold must be indicated. The investor may sign capital raising contracts or house purchase and sale contracts only when fully satisfying the conditions specified in this Article.
4. Investors of housing development projects shall use raised capital for the purpose of building houses under these projects but not for other purposes or for other housing development projects. In cases in which capital is raised not by the modes and without satisfying all the conditions specified in this Article, capital raising contracts shall be regarded legally invalid and capital raisers shall be handled under current regulations.
The Ministry of Construction shall detail the capital raising specified in this Article.
Article 10. Completion of construction of housing development projects
Upon completing construction, the investor of a housing development project shall:
1. Report on project results to the provincial-or district-level People's Committee in the locality in which the project is implemented. For a housing development project subject to the Prime Minister's investment approval under Clause 3. Article 7 of this Decree, the investor shall send an additional report to the Ministry of
2. Complete dossiers and documents to be archived under the Housing Law. this Decree and the construction law;
3. Conduct takeover test of works under Article 11 of this Decree;
4. Hand over technical and social infrastructure works to the local administration or the specialized management agency according to contents of the approved project or the written investment approval;
5. Make a finalization report under the financial law;
6. Carry out procedures for a competent agency to grant certificates of ownership of houses and construction works within the project area to their owners;
7. Coordinate with the local administration in solving administrative management problems in the project area:
8. Manage the operation of works not required to be handed over to the local administration or a specialized management agency.
Article 11. Takeover test of works in housing development projects
1. For a housing area development project, the investor shall:
a/ Organize a takeover test of the whole system of technical and social infrastructure works if it has built these works according to the contents of the approved project and satisfies the requirements under the construction law. For a housing area development project consisting of component projects, it shall organize takeover test of the technical infrastructure system and works of each component project;
b/ Carry out procedures to apply for a certificate of work quality standard conformity under the construction law;
c/ Provide project management services.
2. For an independent housing development project, the investor shall:
a/ Organize a takeover test of the whole system of technical infrastructure works, fire prevention and fighting equipment, wastewater and garbage treatment facilities of the project;
b/ Organize a takeover test of quality of houses and other architectural works under the construction law;
c/ Carry out procedures to apply for a certificate of work quality standard conformity under the construction law.
3. Dossiers of housing development projects and documents on takeover test and handover of works as specified in this Article must be kept at units managing the operation of the projects and provincial-level Construction Departments (if these projects are subject to approval or investment approval by provincial-level People's Committees) or at district-level housing management agencies in localities in which these projects are implemented (if these projects are subject to approval or investment approval by district-level People's Committees) for monitoring and examination.
Section 2. COMMERCIAL HOUSING DEVELOPMENT
Article 12. Investors of commercial housing development projects
1. Investors of commercial housing development projects (investors of housing area development projects and investors of independent housing development projects) include:
a/ Domestic enterprises established and operating under the Enterprise Law;
b/ Wholly foreign-owned enterprises, joint-venture enterprises; and enterprises of overseas Vietnamese conducting investment activities in Vietnam under the Investment Law;
c/ Cooperatives established and operating under the Cooperative Law.
2. Conditions for registration to act as investors of commercial housing development projects:
a/ Having obtained a real estate business registration or an investment certificate covering real estate investment and having sufficient legal capital as prescribed by Vietnam's law;
b/ Contributing an amount of equity capital for project implementation which accounts for at least 15% of the project's total investment, for projects occupying an area of under 20 hectares. or at least 20% of the project's total investment, for projects occupying an area of 20 hectares or more.
Article 13. Selection of investors of commercial housing development projects
1. Investors of commercial housing development projects shall be selected in any of the following forms:
a/ Bidding for selection of investors of commercial housing development projects implemented in areas where ground clearance has not yet been carried out under Article 14 of this Decree;
b/ Auction of land-use rights under the land law;
c/ Appointment of investors in the following cases:
- Within the time limit specified in Clause 2. Article 14 of this Decree, there is only one investor who satisfies all conditions specified in Article 12 of this Decree registering to act as the investor of a commercial housing development project;
- An investor who has acquired lawful land use rights under the land law for a land plot suitable to housing development plans and satisfies all conditions specified in Article 12 of this Decree registers to act as the project investor;
- Cases specified in Clause 5, Article 73 of this Decree.
2. For cases in which the investor of a housing development project is selected through a non-bidding method specified at Point b or c. Clause 1 of this Article, the investor shall carry out procedures of application for investment approval and organize the formulation, appraisal and approval of the housing development project according to Article 7 of this Decree.
Article 14. Bidding for selection of investors of commercial housing development projects
1. Based on local housing development programs, provincial-level People's Committees shall direct the publicization in websites of provincial-level People's Committees and provincial-level Construction Departments of the following details which shall serve as grounds for investors to register to act as investors of commercial housing development projects:
a/ The ].:2.000-scale plans on construction of urban centers and rural residential quarters;
b/ The location, boundary and area of each land plot planned for commercial housing development in their localities:
c/ Land use conditions (land is allocated or leased, lease duration and land areas for resettlement; the table of prices of land in each area and investors' financial obligations
according to regulations):
d/ Planning and architectural requirements. the number and types of houses, technical and social infrastructure systems and other architectural works within the project area; and project implementation schedules;
e/ The overall plan on compensation, ground clearance and resettlement (if any);
f/ Requirements on project management and operation after the construction is completed;
g/ Conditions for participation in bidding for selection of housing development project investors:
h/ The time for receiving bid dossiers.
2. Within 30 days after a provincial-level People's Committee publicizes information under Clause 1 of this Article, if there are 2 or more investors who satisfy all conditions specified in Article 12 of this Decree filing written registrations for acting as the investor of a housing development project to the provincial-level Construction Department, the provincial-level Construction Department shall publicize on its website a list of investors, notify investors of relevant information for them to prepare hid dossiers and propose the provincial-level People's Committee to organize bidding for selection of the project investor according to this Article.
3. Conditions for participation in bidding:
a/ Satisfying all conditions specified in Article 12 of this Decree:
b/ Having proposed in the bid dossier a total investment of the project which must not be lower than the project's estimated investment slated in the bidding dossier (below referred to as the floor price);
c/Having made proposals on project contents, under Point b, Clause 2. Article 7 of this Decree;
d/ Being capable of raising funds and mobilizing other sources for the project implementation;
e/ Having a bid dossier as prescribed in Clause 4 of this Article;
f/ Having paid security for bidding participation equal to 3% of the floor price specified in the bidding dossier.
4. A bid dossier comprises the following documents:
a/ Papers evidencing the investor's legal grounds, professional capabilities, experience, financial capabilities and satisfaction of other conditions prescribed in Clause 3 of this Article;
b/ The written explanation and diagrams expressing econo-technical solutions to fulfill requirements defined in Clause 1 of this Article: details of the investment approval document issued by a competent state agency, for investors falling in the cases specified in Clause II of this Article;
c/ The investor's other capabilities and advantages (if any) when being assigned to act as the project investor.
5. Based on Clauses 1. 3 and 4 of this Article, the provincial-level Construction Department shall make and issue the bidding dossier, explicitly stating all requirements specified in Clause I of this Article, the project's floor price and other relevant requirements.
Investors shall buy the bidding dossier, prepare and submit their bid dossiers, together with an amount of security for bidding participation, to the provincial level Construction Department of the locality where the housing development project will be implemented. The lime limit for receiving bid dossiers is 20 days after the expiration of the information publicization time limit prescribed in Clause 2 of this Article and stated in the bidding dossier; for cases specified at Point a. Clause 11 of this Article, the lime limit for receiving bid dossiers will be counted from the date of issuance of the investment approval document by a district-level People's Committee.
After receiving bid dossiers, the provincial-level Construction Department shall propose the provincial-level People's Committee to set up an expert team for selection of the project investor and promulgate specific regulations on bidding organization and issue working regulations of the expert team. The expert team shall elaborate evaluation criteria and a specific marking scale based on contents of the bidding dossier and requirements defined in Clause 1 of this Article to assess and give points to each bid dossier.
6. Conditions for organization of bidding for selection of the investor of a housing development project:
a/ There are 2 or more investors who satisfy all conditions prescribed in Clause 3 of this Article participating in the bidding;
b/ The l:2,000-scale construction plan has been approved;
c/ An overall plan on compensation, ground clearance and resettlement has been elaborated;
d/ A plan on bidding organization has been worked out.
7. Investors of commercial housing development projects will be selected through international bidding or domestic bidding. The method and process of organizing bidding for selection of investors of housing development projects will be the same as those applicable to bidding for selection of investors for implementation of other projects involving land use.
8. After obtaining bidding results, the expert team shall notify in writing these results to the provincial-level Construction Department for reporting to the provincial-level People's Committee for consideration and issuance of a decision on the selection of the project investor. For projects falling under the investment approval competence of provincial-level People's Committees, the provincial-level People's Committee shall concurrently give investment approval in the investor-selecting decision. Projects falling beyond the investment approval competence of provincial-level People's Committees shall comply with Clause 11 of this Article.
The time limit for organizing a bidding for selection of investors of housing development projects is 90 days after the provincial-level Construction Department receives bid dossiers.
9. Within 30 days after the issuance of a decision on the selection of the housing development project investor, the provincial- level Construction Department shall refund amounts paid as bidding participation security (o investors who have participated in bidding but are not selected to act as the project investor. For the investor who is selected, the security amount will be refunded within 10 days after the bid solicitor receives an amount paid by the investor as security for the project investment (equal to between 5% and 10% of the total investment proposed by the selected investor). For cases in which an investor violates bidding regulations issued by the provincial-level People's Committee, the paid amount of bidding participation security will be remitted into the state budget.
10. Within 3 months after the issuance of a decision on the selection of the project investor, if the selected investor fails to comply with provisions of Article 7 of this Decree, the provincial-level People's Committee shall cancel bidding results for re organization of bidding.
11. Projects falling beyond the investment approval competence of provincial-level People's Committees comply with the following regulations:
a/ For projects falling under the investment approval competence of district-level People's Committees, upon the expiration of the information publicization time limit defined in Clause 2 of this Article, the provincial level People's Committee shall consult in writing the district-level People's Committee. The time limit for the provincial level People's Committee to send consultation documents and the district-level People's Committee to issue an investment approval document is 30 days after the expiration of the information publicization time limit specified in Clause 2 of this Article.
After obtaining an investment approval document issued by the district-level People's Committee, the provincial-level Construction Department shall receive bid dossiers and propose the provincial-level People's Committee to set up an expert team for selection of the project investor to organize bidding under this Article; the time for receiving bid dossiers complies with Clause 5 of this Article and the time limit for bidding organization complies with Clause 8 of this Article:
b/ For projects falling under the investment approval competence of the Prime Minister, the provincial-level People's Committee shall consult ministries defined in Clause 3. Article 7 of this Decree. The time limit for the provincial-level People's Committee lo send consultation documents and ministries to give replies is 20 days after the expiration of the information publicization time limit specified in Clause 2 of this Article.
After obtaining opinions of concerned ministries, the provincial-level Construction Department shall receive bid dossiers within the time limit specified in Clause 5 of this Article. Within 10 days after the deadline for receipt of bid dossiers, the provincial-level People's Committee shall make a report proposing the Prime Minister to approve investment in the housing development project, enclosed with opinions of concerned ministries, the list of investors participating in bidding and the 1:2,000-scale construction plan.
After obtaining the Prime Minister's written approval, the provincial-level People's Committee shall organize bidding under this Article and report bidding results to the Prime Minister.
12. The entity selected to act as the housing development project investor shall elaborate and submit the 1:500-scale detailed construction plan for appraisal and approval under Article 5 of this Decree, and formulate and submit the housing development project for appraisal and approval tinder Article 7 of this Decree in accordance with contents of the investment approval document issued by the competent authority.
Article 15. Rights of investors of commercial housing development projects
1. To request competent agencies to supply information for the implementation of commercial housing development projects.
2. To exercise land users' rights provided by the land law. Grade-I investors may transfer land use rights with technical infrastructure facilities to grade-Il investors for housing investment in strict accordance with this Decree.
3. To select modes of project management.
4. To enjoy preferential policies provided by law.
To sell or lease houses and construction works within their projects, excluding infrastructure facilities which must be transferred under decisions of competent state agencies, in accordance with the Housing Law. this Decree and the law on real estate business, .
6. To exercise other rights specified by law.
Article 16. Obligations of investors of commercial housing development projects
1. To organize the formulation, appraisal and approval of housing development projects and construction of houses in accordance with the Housing Law, this Decree and relevant legal documents promulgated by competent state agencies; to implement projects in compliance with the approved or adjusted schedules and contents of their projects.
2. To publicize information related to housing development projects specified in Clause 3. Article 36 of the Housing Law after obtaining decisions approving projects.
3. To raise funds for house construction under Articles 9 and 60 of this Decree.
4. Foreign organizations and individuals that invest in the construction of houses for lease under their investment certificates issued by Vietnamese competent authorities and approved housing development projects may not sell these houses.
For cases in which grade-I investors transfer land use rights to grade-II investors, they may sign land use right transfer contracts only after completing the construction of technical infrastructure facilities in conformity with the approved contents and schedule of the projects.
5. For housing development projects implemented in cities, towns or new urban centers planned for development into cities or towns, investors may not transfer land use rights in the form of selling grounds without built houses to households and individuals but shall build houses for sale under this Decree. Other cases comply with the land law.
6. To reserve land with technical infrastructure in commercial housing and new urban center development projects for building social houses under Clause 2. Article 32 of this Decree.
7. To carry out procedures for competent state agencies to grant land use right certificates and certificates of house and land-attached asset ownership rights, for houses built for sale, and hand over papers related to the houses to purchasers within 50 days after the handover of (he houses, unless purchasers wish to carry out procedures by themselves.
For cases in which investors are permitted to build houses on land leased by the State for sale to domestic organizations and individuals and overseas Vietnamese who are eligible for owning homes in Vietnam, they shall carry out procedures for the recognition of the purchasers' rights to permanently use land by competent state agencies and pay land use levy to the State under law.
8. To provide house warranty under Article 74 of the Housing Law and this Decree.
9. To conduct maintenance of leased houses under their ownership (if any) and technical and social infrastructure facilities within the project area not yet transferred or not subject to transfer under law.
10. To carry out house use and technical infrastructure management services and other relevant services within the project area under law; to manage facilities already put into operation according to their assigned tasks or pending their transfer to public-utility service organizations or specialized management organizations.
11. To manage the order and security in project areas already put into operation before the transfer of the administrative management work to local administrations.
12. To assume the prime responsibility for setting up administration boards of condominiums under the Housing Law and regulations on the use management of condominiums issued by the Construction Ministry.
13. To comply with Articles 10 and 11 of this Decree.
14. To fulfill financial obligations and other obligations prescribed in this Decree and relevant laws.
Section 3. DEVELOPMENT AND MANAGEMENT OE OFFICIAL-DUTY HOUSES
Article 17. Development of official-duty houses
1. Projects on development of official duty houses may be of any of the following 3 types:
a/ Projects on development of official-duty houses for lease to local officials under investment decisions of provincial-level People's Committees:
b/ Projects on development of official-duty houses for lease to central officials under investment decisions of the Prime Minister;
c/ Projects on development of official-duty houses for lease to officials managed by the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense under investment decisions of the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense after obtaining the Prime Minister's approval.
2. Selection of investors of projects on development of official-duly houses:
a/ Provincial-level People's Committees shall decide to select investors of projects defined at Point a. Clause 1 of this Article;
b/ The Prime Minister shall decide to select investors of projects defined at Point b. Clause 1 of this Article;
c/ The Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense shall decide to select projects defined at Point c. Clause 1 of this Article.
Article 18. Formulation, appraisal and approval of projects on development of official-duty houses
1. Projects on development of official-duty houses will be formulated according to Article 6 of this Decree.
2. For projects implemented under investment decisions of provincial-level People's Committees, provincial-level Construction Departments shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned local agencies in, appraising projects before submitting them to chairpersons of provincial-level People's Committees for approval. If provincial level People's Committee chairpersons authorize district-level People's Committee chairpersons to issue investment decisions (for projects capitalized at under VND 30 billion). Clause 1, Article 7 of this Decree shall apply.
3. For projects implemented under investment decisions of the Prime Minister, the Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, appraising projects before submitting them to the Prime Minister for approval.
4. For projects implemented under investment decisions of Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense shall consult the Ministry of Construction, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment before appraising and approving projects.
5. The approval of projects on development of official-duty houses complies with Point c. Clause 1. Article 7 of this Decree.
6. For remote, deep-lying, extreme difficulty-hit and border areas and islands, investment in official-duty houses may be incorporated into projects on the building of working offices, schools or health establishments and official-duty houses may be built within (he areas of these works but a fence must be built on the boundary between official-duty houses and working places.
Article 19. Investment capital for the building of official-duty houses
1. For official duty houses which is built for lease to local officials, investment capital shall be allocated from local budgets.
Based on local demands for official-duty houses, the provincial-level People's Committee-shall elaborate a capital plan for submission to the provincial level People's Council for decision. Localities eligible for annual assistance from the central budget which meet with difficulty in raising funds for the building of official-duty houses shall report such to the Ministry of Construction for the latter to coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment in submitting their cases to the Prime Minister for decision.
2. For official-duty houses which is built for lease to central officials (including houses of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security), investment capital shall be allocated from the central budget.
Agencies assigned to build official-duty houses for lease to central officials shall notify in writing their capital needs for building of official-duty houses to the Ministry of Construction for the latter to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in. elaborating capital plans for submission to the Prime Minister for decision.
3. Investment capital for building of official-duty houses shall be allocated from the following sources:
a/ The central budget under the Prime Minister's decisions: local budgets under decisions of provincial-level People's Councils;
b/ Deductions from proceeds from the sale of houses and transfer of land use- rights, with regard to houses and land areas which are planned for building of working offices but no longer used for these purposes under the Prime Minister's decisions.
Article 20. Land for building official-duty houses
1. When elaborating and approving land use master plans and mater plans on construction of urban centers and rural residential quarters. People's Committees at various levels shall determine land areas for building official-duty houses according to Clause 1. Article 17 of this Decree.
2. Agencies assigned to build official-duty houses for lease to central officials shall notify in writing the demand for official-duty houses to the Ministry of Construction for (he latter to coordinate with provincial-level People's Committees in determining land areas for the building of official-duty houses for inclusion into local land use master plans and plans.
Based on the Ministry of Construction's request, provincial-level People's Committees shall elaborate land use master plans and plans and determine land areas for the building of official-duty houses according to this Decree.
3. Land areas allocated for implementation of projects on development of official-duty houses are exempted from land use levy.
Article 21. Types and standard areas of official-duty houses
1. The standard area, quality and category of an official-duty house leased to an eligible person must be conformable with his/her entitlements so as to create conditions for he/she to fulfill his/ her tasks.
2. Cadres and civil servants holding leading positions such as Political Bureau member, Deputy Prime Minister or equivalent or higher positions who are eligible to lease official-duty houses will be entitled to lease villas. Other subjects will be entitled to lease condominium apartments or low-story houses (detached houses or one-story houses with many rooms) in areas where condominiums are unavailable.
3. Official-duty houses include villas, condominiums, detached houses and one-story houses with many rooms. The standard area of official-duty houses leased to each subject shall be provided and adjusted by the Prime Minister at the proposal of the Ministry of Construction based on national socio-economic development in each period.
4. The Ministry of Construction shall guide in detail the model designs and typical designs of official-duty houses of different types defined in this Article.
Article 22. Investment in the building of official-duty houses
1. The designing, cost estimation and selection of design consultants and constructors of official-duty houses must comply with the construction law and the law on the management and use of state budget capital.
2. Design consultants shall apply regulations on design standards and construction technology solutions and use proper materials so as to ensure construction schedule and quality and reduce construction costs.
Article 23. Subjects entitled to lease official-duty houses
1. Leaders of the Party and the State who are entitled to live in official-duty houses during their terms of office.
2. Cadres and civil servants of Party and State agencies and socio-political organizations who are shifted or transferred from local agencies to central agencies, from central agencies to local agencies or from one locality to another in a definite period of time under decisions of competent authorities may lease official-duty houses during their periods of service, if they satisfy all conditions specified in Article 24 of this Decree.
3. Officers and professional army men in people's armed forces who are mobilized for defense or security purposes.
4. Teachers who are assigned to work in deep-lying, remote, extreme difficulty-hit, border and island communes.
5. Physicians and health workers who are assigned to work in deep-lying, remote, extreme difficulty-hit, border and island communes or assigned to work at hospitals or health centers of lower-levels for a definite period of time.
Article 24. Conditions for lease of official-duty houses
1. Subjects defined in Clause 1, Article 23 of this Decree shall be arranged official-duty houses in accordance with security requirements.
2. Subjects defined in Clauses 2, 3, 4 and 5. Article 23 of this Decree who are entitled to lease official-duty houses must be those who have no house under their ownership or have not yet been entitled to purchase, lease or lease-purchase of social houses in localities where they move to work.
Article 25. Arrangement and allocation of official-duty houses and signing official-duty house lease contracts
1. Subjects defined in Clause 1. Article 23 of this Decree shall be arranged to lease official- duty houses under decisions of competent authorities. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall decide on subjects under their management who are entitled to lease official-duty houses.
2. Subjects entitled to lease official-duty houses defined in Clause 2, 3, 4 and 5, Article 23 of this Decree shall file applications for lease of official-duty houses with certification by their managing agencies and organizations.
3. Agencies and organizations where persons who wish to lease official-duty houses work shall gather applications for lease of official-duty houses of subjects defined in Article 2 of this Article and send a document to units assigned to manage and operate official-duty houses.
4. On the basis of decisions on the arrangement of official-duty houses issued by competent authorities, the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense, for cases specified in Clause 1 of this Article; or applications of persons who wish to lease houses and the written request of agencies or organizations directly managing applicants, for cases specified in Clause 3 of this Article, units assigned to manage and operate official-duty houses shall sign lease contracts with house lessees or agencies directly managing house lessees.
Article 26. Official-duty house rent rates
1. Rent rates of official-duty houses shall be determined on the following principles:
a/ Necessary expenses for the management, operation and maintenance of houses in the course of house use (excluding expenses for depreciation of construction investment capital) shall be fully calculated;
b/ Land use levy shall not be calculated;
c/ Rent rates of official-duty houses shall be adjusted once every five years.
2. Based on the principles specified in Clause 1 of this Article and the method of determining rent rates of official-duty houses guided by the Ministry of Construction, provincial-level Construction Departments shall formulate the bracket of official-duty house rent rates for submission to provincial-level People's Committees for promulgation and uniform application in localities. On the basis of rent rate brackets promulgated by provincial-level People's Committees, official-duty house managing agencies shall propose investment deciding persons to approve the rent rates of official-duty houses under their management.
Article 27. Payment of official-duty house rents
1. Persons entitled to lease official-duty houses shall pay rents under signed lease contracts and in accordance with the time of salary payment by the State as prescribed. For cases in which a lessee fails to pay rent for 3 consecutive months, the official-duly house managing unit may request the agency directly managing the lessee to deduct the lessee's salaries for rent payment. The agency directly managing the lessee shall deduct the lessee's salaries to pay rent to the official duty house managing unit.
2. For cases in which official-duty house managing units sign lease contracts with agencies directly managing official-duty house lessees, these agencies shall deduct salaries of lessees to make payment to official-duty house managing units.
Article 28. Use management of official-duty houses
1. Official duty houses may only be used for lease. The management, maintenance and renovation of official-duty houses comply with regulations on the management, maintenance and renovation of houses under the state ownership.
2. Persons who have decided on investment in official-duty house projects shall select a unit to manage official-duty houses after the construction completes.
3. The management of official-duty houses arc entitled to mechanisms applicable to public-utility services as guided by the Ministry of Finance.
The Ministry of Construction shall provide for and guide the management and use of official-duty houses for uniform application nationwide.
Article 29. Rights and obligations of official-duty house lessees
1. To use houses for proper purposes and preserve houses and attached assets; and to refrain from renovating or repairing official-duty houses at their own will.
2.To refrain from transforming or sub leasing houses in any form, and to return houses to official-duty ho use managing units within 3 months after the time when they become ineligible for lease of official-duty houses or no longer wish to lease these houses.
3. To pay monthly rent according to Article 27 of this Decree. Charges for other services for daily-life activities shall be paid according to law.
4. To use official-duty houses for themselves and their family members.
5. For those who arc eligible to lease official-duty houses but there is no official-duty house for lease to them, their managing agencies or organizations shall lease other houses of a type and standard areas equivalent to their entitlements and deduct their salaries to pay rent.
If the house rent is higher than the official-duty house rent rate payable by the lessee into the state budget, the difference shall be paid by the central budget, for central officials, or by local budgets, for local officials.
6. When a lessee is required to return official-duty houses under Point a. Clause 6. Article 30 of this Decree but he/she has no house under his/ her ownership or is not yet entitled to purchase, lease or lease-purchase social houses at his/her place of residence, the agency or organization where this person is working shall coordinate with the People's Committee of the province or centrally run city where this person resides in creating conditions for him/her to purchase, lease or lease-purchase a social house or providing housing support in other forms.
Article 30. Responsibilities of official-duty house managing units
1. To lease houses to proper subjects and under the conditions specified in Articles 23 and 24 of this Decree.
2. To gather and keep dossiers of official-duty houses.
3. To coordinate with local functional agencies in assuring security and order for official-duty houses. Functional agencies in charge of security and order shall collaborate with official-duty house managing units when requested.
4. To maintain and manage official-duty houses under the Housing Law. this Decree and the construction law.
5. To collect house rent from official-duty house lessees.
6. To recover official-duty houses in the following cases:
a/ The lessee becomes ineligible for lease of official-duly houses:
b/ The lessee moves to another locality:
c/ The lessee wishes to return official duty houses:
d/ The lessee dies;
e/ The lessee uses official-duty houses for improper purposes or fails to fulfill obligations of official-duty house lessees.
Section 4. DEVELOPMENT AND MANAGEMENT OF SOCIAL HOUSES
Article 31. Development of social houses
1. Social houses are built for purchase, lease or lease-purchase by subjects defined in Article 37 of this Decree. Social houses are divided into the following 2 types:
a/ Social houses which arc built by the State with state budget capital for lease;
b/ Social houses which are built with non-state capital for sale, lease or lease-purchase under this Decree.
2. Social houses defined in Clause 1 of this Article must be closely managed. Units assigned to manage and operate social houses shall sell, lease and offer lease-purchase of social houses to proper subjects under conditions prescribed in this Decree and may not change the use purposes of social houses.
3. Responsibilities of the Ministry of Construction for developing social houses:
a/ Based on the national housing development orientations and strategies and practical situations, to formulate and submit to the Prime Minister for approval national target programs on housing support and social housing development for those who need state housing supports;
b/ To direct the implementation of national target programs on housing support and social housing development mentioned at Point a of this Clause;
c/ To guide design standards: eligible subjects, conditions and process of selection of subjects eligible for purchase, lease or lease purchase of social houses; methods of determining sale prices, rent rates and lease-purchase prices of social houses and management of social houses prescribed in this Section.
4. Responsibilities of provincial-level People's Committees for developing social houses;
a/ To approve and publicize detailed construction plans, housing development master plans, land areas and specific locations for social housing development in association with projects on development of commercial houses, new urban centers, economic zones, industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks:
b/ To elaborate 5-ycar and annual social housing development plans and programs, specifying types of houses, demands for housing spaces and structure of apartments for sale, lease or lease purchase, specific balance of investment capital in accordance with Article 52 of the Housing Law; to adopt mechanisms to encourage and attract organizations and individuals of all economic sectors to invest in social housing development;
c/ To approve according to their competence or authorize district-level People's Committees to approve social housing development projects funded with local budges; to approve investment in social housing development projects funded with non-state budget sources and direct and inspect the implementation of these projects.
Article 32. Land for social housing development
1. When elaborating and approving land use master plans and master plans on construction of urban centers, rural residential quarters, economic zones, industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks in their localities, provincial-level People's Committees or district-level People's Committees shall determine and allocate land areas for building social houses.
2. For localities with high demands for social houses, based on their practical conditions, provincial-level People's Committees shall consider and decide to request investors of commercial housing development projects occupying 10 hectares of land or more to set aside 20% of land areas with technical infrastructure facilities for building social houses.
For cases in which investors transfer land areas specified in this Clause to local administrations for building social houses, expenses for compensation for ground clearance and expenses for investment in technical infrastructure construction with regard to land areas for building social houses shall be refunded to investors or cleared against their financial obligations toward the stale budget.
3. For land areas for building social houses for workers in industrial parks, export-processing zones, economic zones and hi-tech parks (below referred to as industrial parks), the following regulations shall apply:
a/ For industrial parks which are under construction, local industrial park management boards or industrial park infrastructure-dealing enterprises shall organize ground clearance and invest in the construction of technical infrastructure for workers" dormitories and transfer them to project investors for building workers' dormitories. Expenses for compensation, ground clearance and investment in infrastructure facilities for workers" dormitories shall be included in rents for industrial parks' land;
b/ For industrial parks which have been put into operation, provincial-level People's Committees shall revise and supplement their zoning plans, recover land and make compensation for ground clearance for land allocation to infrastructure-dealing enterprises or real estate enterprises for building houses for lease to workers. Expenses for ground clearance-shall be deducted from land use levy or land rent amounts retained by local administrations.
Article 33. Investors of social housing development projects
1. For social housing development projects funded with the state budget, the investment deciders shall select investors.
2. For social housing development projects funded with non-state budget sources, investors shall be selected as follows:
a/ For cases of building social houses under projects on development of commercial houses or new urban centers prescribed in Clause 2. Article 32 of this Decree, investors of projects on development of commercial houses or new urban centers shall concurrently act as investors of social housing development projects. If investors of projects on development of commercial houses or new urban centers refuse to act as investors of social housing development projects, provincial-level People's Committees shall assign another investor to invest in the building of social houses for sale, lease or lease-purchase:
b/ For cases in which investors that have land under their lawful ownership in conformity with housing construction plans register to act as investors, they will be selected to act as investors of social housing development projects.
c/ For cases in which investors are allocated land by the State for building social houses, these investors shall act as investors of social housing development projects.
Article 34. Incentives for investors of social housing development projects
Investors of social housing development projects funded with non-state budget sources are entitled to the following incentives:
1. Exemption from land use levy and land rent for land areas within areas of approved social
housing development projects:
2. Preferential value-added tax rates under the law on value-added tax:
3. Exemption from, reduction of, and incentives regarding enterprise income tax under the law on enterprise income tax:
4. Investment credit supports from such sources as preferential credit loans or interest rate subsidies under regulations: loans from housing development funds for housing saving funds (if any); and whole or partial loan interest support from provincial-level People's Committees;
5. Whole or partial support funds for building technical infrastructure under social housing development projects;
6. Free-of-charge provision of model designs and typical designs of houses and scientific and technical advances on construction and installation by the Ministry of Construction so as to reduce construction costs: appointment of contractors for consultancy, construction and installation or equipment procurement contracts:
7. Enterprises that invest in the building of houses for lease to industrial park workers without collection of house rent or with house rent not exceeding the rent rates of social houses prescribed by provincial level People's Committees and enterprises that rent houses for their workers, expenses for house construction or rent shall be calculated as reasonable expenses included in production costs upon calculating enterprise income tax.
The Ministry of Finance shall guide according to its competence or propose competent agencies to provide for value-added tax and enterprise income tax exemption and reduction specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 35. Formulation, appraisal and approval of social housing development projects
1. For housing development projects funded with the state budget, units assigned to act as project investors shall formulate and submit projects to provincial- or district-level People's Committees for appraisal and approval under Article 7 of this Decree. For cases in which houses are built with the central budget. Point b. Clause 1, Article 7 of this Decree shall apply.
2. For housing development projects funded with non-state budget sources, investors shall propose provincial-or district-level People's Committees to issue investment approval documents according to Article 7 of this Decree. After obtaining the investment approval document, investors shall organize the project formulation, appraisal and approval under this Decree and the construction law.
Social housing development projects of 2,500 apartments or more must comply with Clause 3. Article 7 of this Decree.
Article 36. Social house design standards
1. Design standards for social houses are specified as follows:
a/ For social houses in urban centers which are built with the state budget, design standards comply with Clauses 1 and 2, Article 47 of the Housing Law. In other areas, it is permitted to build detached houses or one-story houses with many rooms;
b/ For houses built with non-state budget sources for industrial park workers and laborers and low-income earners in urban areas, the maximum floor area of each apartment must not exceed 70 m2. while the number of stories is not restricted. Investors may increase construction density and land use coefficient by 1.5 times over that prescribed in current construction regulations in conformity with plans approved competent agencies.
2. The selection of design consultants and constructors for social houses must comply with law.
3. Design consultants shall base themselves on construction technical regulations and standards and designs standards applicable to social houses to design houses, ensuring quality and reducing construction costs while model designs and typical designs are encouraged to be applied.
Article 37. Subjects eligible for purchase, lease or lease-purchase of social houses
1. Cadres, civil servants and public employees defined by the law on cadres, civil servants and public employees.
2. Officers and professional army men in people's armed forces who are salaried by the slate budget.
3. Industrial park workers.
4. Persons who have returned official-duty houses under Point a. Clause 3, Article 30 of this Decree.
5. Students of public and people-founded universities, colleges, professional secondary schools, vocational colleges and vocational intermediate schools entitled to lease houses during their study period.
6. Low-income earners in urban centers as specified by provincial-level People's Committees.
Article 38. Conditions for purchase, lease or lease-purchase of social houses
1. Persons entitled to lease social houses built by the State with the state budget must satisfy the following conditions:
a/ Having no house under their ownership and having not yet been allowed to purchase, lease or lease-purchase social houses or received housing supports from the State in any form or having houses under their ownership with an average of below 5 m2 of floor area/person or having only makeshift or ragged houses:
b/ Earning a low monthly household income as prescribed by provincial-level People's Committees, except for the cases prescribed in Clause 5, Article 37 of this Decree.
2. To be eligible to purchase, lease or lease-purchase social houses built with non-state budget funds, entities must satisfy the following conditions:
a/ The conditions specified at Point a. Clause 1 of this Article;
b/ Having a monthly household income lower than the local average income level prescribed by the provincial-level People's Committee;
c/ Having a household registration book evidencing permanent residence or long-term temporary residence in the locality in which the social housing development project is implemented, in case of purchase or lease purchase of social houses;
d/ Being capable of making the first-time payment equal to 20% of the value of the house to be lease-purchased, in addition to the conditions specified at Points a. b and c of this Clause, in case of lease-purchase of social houses.
3. Pursuant to this Decree, the Construction Ministry's guidance and local practical conditions, provincial-level People's Committees shall determine average and low income levels and conditions for purchase, lease or lease-purchase of social houses in their localities in each period, and publish them in local mass media and on websites of provincial-level People's Committees and Construction Departments.
Article 39. Sale, lease or lease-purchase prices of social houses
1. The lease price of a social house built with slate budget funds shall be determined on the following principles:
a/ All expenses arc included to ensure recovery of construction investment capital and maintenance, management and operation of the social house;
b/ Provincial-level People's Committees shall issue a bracket of lease prices of social houses for application in their localities.
2. The sale, lease or lease-purchase price of a social house built with non-state budget funds shall be determined on the following principles:
a/ The sale price of a social house built by a project investor must cover all expenses to ensure recovery of construction investment capital, loan interest (if any) and minimum profit under regulations. State-granted incentives specified in Article 34 of this Decree must not be included in the sale price. In case of sale on deferred or installment payment, the purchaser shall make the first-time payment not exceeding 20% of the price of the house, unless otherwise agreed by the involved parties. The minimum duration for purchase of a house on deferred or installment payment is 10 years after a house purchase and sale contract is signed;
b/ The lease or lease-purchase price of a social house built by a project investor must cover all expenses to ensure recovery of construction investment capital, loan interest (if any), expenses for maintenance, management and operation of the house, and profits under regulations. State-granted incentives must not be included in the lease or lease-purchase price. The minimum duration for recovery of capital for a house on lease is 20 years after a house lease contract is signed.
In case of lease-purchase of a house, the lease-purchaser shall make the first-time payment equal to 20% of the value of such house. The minimum duration for lease-purchase of a house is 10 years after a house lease-purchase contract is signed;
c/ Provincial-level People's Committees shall appraise sale, lease and lease-purchase prices of social houses built with non-state budget funds in their localities.
Article 40. Use management of social houses
1. For social houses built with state budget funds, investment deciders shall select units to manage the operation of these houses. If 2 or more units register to manage the operation of these houses, they shall be selected through bidding.
2. For social houses built with non-state budget funds, investors shall manage the use and operation of" these houses.
3. Social house operation management services are subject to mechanisms like public-utility services under the Finance Ministry's guidance.
4. Units managing the operation of social houses may provide other services within these houses to collect charges for offsetting operation management and maintenance expenses and reducing house rents.
5. Lessees or lease-purchasers of social houses may not transfer these houses in any form during the lease or lease-purchase period. Purchasers or lease purchasers of social houses may sell or lease these houses only after having paid the whole money amount to investors and obtained house ownership certificates, after at least 10 years from the time a house purchase and sale or lease-purchase contract is signed.
If the purchaser of a social house wishes to sell it before a 10-year time, he/she may sell it only to the State, the investor or an entity eligible to buy social houses under localities' regulations at a price not higher than the price of a social house of the same type at the time of sale. If the house purchase and sale violates this Clause, the signed purchase and sale contract will be invalid and the violation shall be handled under Clause 4. Article 58 of this Decree.
Section 5. CONSTRUCTION OF DETACHED HOUSES BY HOUSEHOLDS AND INDIVIDUAL
Article 41. Requirements on the construction of detached houses by households and individuals
1. Households and individuals may only build houses on land areas with land use right papers granted under the land law on which construction is not banned under the construction law.
2. Before building a detached house, a household or an individual shall carry out procedures to obtain a construction license from a competent agency, unless such license is exempt under the construction law.
3. Agencies competent to grant house construction licenses shall base themselves on construction standards and regulations and 1:500-scale detailed construction plans or plans on rural residential quarters in areas with approved plans to grant house construction licenses to households and individuals within the time limit prescribed by the construction law.
Article 42. Survey, designing and construction of detached houses by households and individuals
1. The survey and designing of detached houses by households and individuals must comply with the construction law. Detached houses in urban areas each with a total floor area of 250 m2 or more or with 3 or more stories (including the basement) must be designed by capable construction designing activity or construction designing practice organizations or individuals.
For detached houses in urban areas each with a total floor area of 250 m2 or more or with 3 or more stories (including the basement), households and individuals shall hire capable contractors to build them under the construction law.
Households and individuals shall build houses according to designs and granted construction licenses, observe the construction law during construction and take responsibility for the quality of houses.
The construction of houses must ensure safety for people and assets; if causing damage to others, violators shall pay compensation under law.
Article 43. Quality management of detached houses of households and individuals
1. The construction of detached houses in urban areas by households and individuals must ensure requirements of connection to common technical infrastructure systems in the areas.
2. Households and individuals that build detached houses in urban areas each with a total floor area of 1.000 m2 or more or with 6 or more stories (including the basement) shall, before putting such houses into use, obtain force-bearing safety certificates from functional bodies under the construction law.
3. In case a household or an individual builds a house in an urban area with 2 or more stories, each story having 2 or more self-contained apartments (with separate living rooms, kitchens and toilets), each apartment must have a minimum floor area of 30 nr and comply with Article 70 of the Housing Law regarding condominiums.
4. Ownership certificates shall not be granted by the Slate for houses specified in Clause 2 of this Article that have no force-bearing safety certificates granted by functional bodies; houses with many apartments that fail to satisfy the conditions specified in Clause 3 of this Article; or houses that have no construction licenses as required.
5. Households and individuals that have houses which fully satisfy the conditions specified in Clause 3 of this Article may. upon their request, obtain ownership certificates granted by competent state agencies for each apartment within the houses. Only after obtaining ownership certificates can they sell or lease these apartments. Upon selling such apartments, households and individuals shall carry out procedures to transfer land use rights to purchasers in the form of common use land.
6. The use management of houses with many owners or users complies with regulations on use management of urban condominiums.
OWNERSHIP AND USE MANAGEMENT OF HOUSES
Article 44. Lawful establishment of houses A house may be lawfully established through:
1. Building under the Housing Law, this Decree and the construction law;
2. Purchase, donation, exchange or inheritance under the Housing Law, this Decree, the law on real estate business and the civil law;
3. Other forms provided for by law.
Article 45. Recognition of house ownership
1. Organizations and individuals eligible to own houses in Vietnam under the Housing Law and possessing papers evidencing the lawful establishment of houses under Article 44 of this Decree may have ownership of such houses recognized by the State without having to satisfy the conditions on household registration books evidencing permanent residence or on business registration in localities where exist the houses, except the case specified at Point c. Clause 2, Article 38 of this Decree.
In case households and individuals own houses before the effective date of this Decree through contracts to purchase and sell houses to be formed in the future under housing development projects, their ownership of these houses shall be recognized under the Construction Ministry's guidance.
2. Competent state agencies shall recognize ownership of houses through granting land use right certificates or house and land-attached asset ownership certificates to house owners under law.
3. Competent state agencies shall, pursuant to regulations on grant of land use right certificates or house and land-attached asset ownership certificates and this Decree, grant ownership certificates for houses to their owners. These certificates will not be granted for houses which fail to fully satisfy the conditions for having their ownership recognized under the Housing Law and this Decree.
1. Within the house warranty duration specified in Article 74 of the Housing Law, sellers shall provide warranty for houses, unless these houses are damaged by natural disasters, enemy sabotage or users.
2. Warranty for a house (including houses with multiple use purposes) covers repair and remedying of damages in the house's main structure (beam, column, floor, ceiling, roof, wall, and tiled and. plastered parts), or equipment installed in the house, such as door systems, fuel supply systems, daily-life and lighting electricity supply lines, daily-life water supply and wastewater drainage systems: and remedies in case of slant, subsidence or settlement of the house. Sellers shall provide warranty for other equipment installed to houses within the time limit prescribed by manufacturers of such equipment.
3. In case organizations or individuals that build or sell houses refuse to perform the warranty obligation under Article 74 of the Housing Law and this Article, house owners may initiate lawsuits at people's courts. If causing damage to others, violators shall pay compensation or be examined for penal liability under law.
1. Owners of houses shall maintain their houses under the Housing Law and relevant laws, unless otherwise agreed by owners and users. In case the owner of a house is unidentifiable, the current user of such house shall maintain it.
2. For a house with many owners, these owners shall maintain parts under private ownership and agree to contribute funds for maintaining areas under common ownership. If no agreement can be reached, expenses for maintaining areas under common ownership shall he divided in proportion to the area under each owner's private ownership.
The contribution of funds for the maintenance of condominiums complies with Article 51 of this Decree.
3. Contents and process of maintenance and management of house maintenance dossiers comply with the law on maintenance of construction works.
1. Owners of houses may renovate their houses and shall ensure safety for humans and assets, keep clean the surrounding environment and comply with the construction law.
2. In case construction licenses are required for the renovation of houses, owners may renovate their houses only after obtaining such licenses.
3. The renovation of houses under common ownership must be approved in writing by owners. Owners shall contribute funds for renovating areas under common ownership.
The renovation of old condominiums complies with Article 52 of this Decree.
Section 2. USE MANAGEMENT OF CONDOMINIUMS
Article 49. Areas under private ownership and areas under common ownership within condominiums with many owners
1. Areas under private ownership and equipment for private use within a condominium with many owners include:
a/ The area inside an apartment (including balcony and loggia attached to such apartment) of the apartment owner: other areas within a condominium sold by the investor to each apartment owner or to other organizations or individuals;
b/ The area under the investor's private ownership (the investor retains and neither sells such area nor allocates the value of such area into the price of apartments sold to apartment owners),
c/ Equipment for private use within an apartment or within other areas under private ownership of the apartment owner or other owners.
Owners of apartments or other areas within condominiums specified at Points a and b of this Clause are collectively referred to as condominium owners.
2. Parts under common ownership of a condominium with many owners, including areas and equipment for the condominiums common use. are stipulated as follows:
a/ The area under common ownership of the condominium owners includes space, corridors, staircases, lifts, terrace, frames, columns, force-bearing walls, surrounding walls, apartment-dividing walls, floor, roof, emergency exit, septic tanks, walking paths, playing grounds and other parts not under private ownership of the condominium owners;
b/ Other areas not under private ownership of the condominium owners as specified in Clause 1 of this Article;
c/ Places for vehicles (bicycles, vehicles for the disabled and motorbikes) shall be built according to construction regulations and may be arranged in the basement, ground floor or another area inside or outside the condominium. Car parks shall be built according to construction regulations but decided by the investor to be under common or private ownership of the condominium owners under Clause 1 of this Article;
d/ Equipment for the condominiums common use as specified in Clause 3. Article 70 of the Housing Law.
Areas under common ownership specified in this Clause are for common use by condominium owners under the Housing Law. this Decree and regulations on use management of condominiums.
3. Condominium parts under private ownership and parts under common ownership specified in this Article must be indicated in contracts on purchase and sale of condominium apartments.
Article 50. Operation management of condominiums
1. A condominium with many owners must have a management board elected by condominium owners and users under Article 71 of the Housing Law and regulations on use management of condominiums. The investor shall make preparations for forming a condominium management board under the Housing Law.
2. The condominium management board has the rights and responsibilities defined in Article 72 of the Housing Law and regulations on use management of condominiums. For condominiums that are social houses, the powers and responsibilities of the condominium management board comply with the Construction Ministry's guidance.
3. The operation of condominiums shall be managed by enterprises capable of managing the operation of condominiums.
4. Condominium operation management services are eligible for mechanisms like public-utility services under the Finance Ministry's guidance.
5. Condominium use service charges, including charges for car-keeping, must not exceed service charge levels prescribed by provincial-level People's Committees, unless otherwise agreed by the involved parties.
6. For a condominium with the sole owner, this owner shall him/her/itself organize the operation management of such condominium.
The Ministry of Construction shall issue regulations on use management of condominiums for uniform application nationwide.
Article 51. Funds for maintenance of parts under common ownership of condominiums with many owners
1. Funds for the maintenance of parts under common ownership of a condominium with many owners are specified as follows:
a/ In case the investor signs an apartment sale contract on or after the effective date of the Housing Law, he/she/it shall pay:
- 2% of the house sales, for the house area on sale, which shall be included in the money amount from the sale of the apartment or other areas to be paid by the purchaser and must be indicated in the house purchase and sale contract;
- 2% of the value of the house area which the investor does not sell (excluding the area for common use), which shall be calculated based on the highest sale price of the apartment of such condominium.
b/ The amounts specified at Point a of this Clause shall be deducted before tax (the State does not collect tax on these amounts) and deposited at commercial banks and managed by condominium management boards and used for the maintenance of parts under common ownership under regulations on use management of condominiums;
c/ In case the investor signed an apartment sale contract before the effective date of the Housing Law but did not yet collect 2% of the sales, the condominium owners shall contribute funds for maintaining parts under common ownership. These funds may be collected only when maintenance requirements arise and shall be determined for each specific maintenance job.
2. If the maintenance funds specified at Points a and b. Clause 1 of this Article are insufficient for the maintenance of parts under common ownership, condominium owners shall additionally contribute funds in proportion to the area under private ownership of each of them. When a condominium is to be dismantled while the maintenance funds specified in Clause 1 of this Article have not been used up, the unused funds may be used to support resettlement for rebuilding the condominium or put into the condominium maintenance fund after the condominium is rebuilt.
Article 52. Renovation and dismantlement of condominiums
1. When an old condominium is seriously damaged or degraded and in danger of collapse as concluded by a competent agency in charge of quality inspection of construction works, the provincial-level People's Committee shall relocate households currently living in such condominium to another place in order to dismantle this condominium.
Households shall move out of the condominium under a decision of the provincial-level People's Committee and are entitled to the rights and benefits like in case of ground clearance.
2. For a condominium with many owners which is to be dismantled for rebuilding at the request of these owners, such dismantlement must be approved by two-thirds of total owners of the condominium. The disapproving owners will be coerced by the provincial-level People's Committee to move and shall pay coercion expenses.
The State shall grant incentives for owners that voluntarily move to other places of residence (do not resettle in rebuilt condominiums) after condominiums are rebuilt.
3. For an old condominium which is not yet subject to dismantlement under Clause I of this Article but whose owners wish to upgrade or expand it, such upgrading or expansion must be approved by two-thirds of total owners of the condominium and comply with the construction law and construction planning.
Condominium renovation must adhere to the principles of socialization, ensuring that new condominiums are better than the old ones in housing quality and living environment. The State encourages renovation of degraded old condominiums in line with the general infrastructure project of the whole area.
4. Pursuant to the Housing Law and this Decree, the Ministry of Construction shall submit to the Government for promulgation specific policies on renovation and reconstruction of old condominiums.
Section 3. USE MANAGEMENT OF URBAN VILLUS
Article 53. Principles of use management of villas
1. The use management of villas must comply with approved plans, this Decree and relevant laws.
2. The maintenance, renovation and reconstruction of villas must comply with approved plans, regulations on maintenance of construction works, this Decree and the law on management of cultural heritages.
3. State-owned villas shall be managed under regulations on management of state owned properly. Villas which are used as public-duty houses must comply with regulations on management and use of public-duty houses under the Housing Law and this Decree.
4. The Ministry of Construction shall promulgate regulations on use management of villas for uniform application nationwide.
Article 54. Classification of villas
Villas shall be classified into the following three groups:
1. Group-1 villas include villas ranked as historical cultural relics under the law on cultural heritages, and villas of typical value in architecture and til11- IC1 ll houses which are jointly determined and listed by competent provincial-level agencies in charge of construction, architecture and culture and submitted to provincial-level People's Committees for approval. Group-1 villas must have their external architecture, internal structure, construction density, number of stories and height preserved;
2. Group-2 villas include villas other than those defined in group 1 which have architectural value as jointly determined and listed by competent provincial-level agencies in charge of construction and architecture and submitted to provincial-level People's Committees for approval. Group-2 villas must have their external architecture preserved;
3. Group-3 villas include villas other than those defined in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 55, .Maintenance of villas
1. The maintenance of villas that are historical-cultural relics must comply with regulations on repair, embellishment, preservation and restoration of historical-cultural relics.
2. The maintenance of group-1 villas involving changes in color or construction materials must be approved by provincial-level People's Committees of localities where exist such villas before maintenance.
Article 56. Renovation and reconstruction of villas
1. The renovation or reconstruction of villas for which construction licenses are required may be conducted only after this license is obtained.
2. The renovation and reconstruction of group-1 and group-2 villas must also comply with the following regulations:
a/ For group-1 villas:
- Their original state must not be changed;
- Old villas may not be dismantled. Those which are seriously damaged or in danger of collapse as concluded by functional units in charge of quality inspection of construction works must be dismantled and rebuilt according to their original architecture with proper materials and planning (regarding construction density, number of stories and height!;
- For villas that are historical-cultural relics, their renovation and reconstruction must comply with regulations on preservation, embellishment and restoration of historical-cultural relics;
- Structural addition with other materials for the purpose of expanding the area or outside space of villas is disallowed.
b/ For group 2 villas:
Their external architecture must be preserved;
- Those which are seriously damaged or in danger of collapse as concluded by functional units in charge of quality inspection of construction works must be dismantled and rebuilt according to their original external architecture and planning (regarding construction density, number of stories and height).
Article 57. Purchase and sale of houses under common ownership in the absence of co-owner(s)
1. The purchase and sale of houses under common ownership must comply with Article 96 of the Housing Law.
2. In case of purchase and sale of a house under common ownership in the absence of a co-owner while his/her place of residence is unidentifiable, the remaining co-owners shall, before selling such house, request in writing the court to declare the absent co-owner missing under law.
Based on the house sale price indicated in the house purchase and sale contract, the remaining co-owners shall deposit a house sale amount in proportion to the value of house ownership of the co-owner declared missing into a commercial bank in the locality where exists the house. When the co-owner declared missing returns and requests, this bank shall return both principal and interest to him/her at an interest rate on time deposits at the time of money receipt.
3. In case the co-owner declared missing is dead or is declared by the court as dead, the deposited amount mentioned in Clause 2 of this Article shall be divided to his/her lawful heirs under the civil law.
Article 58. Lease-purchase of social houses
1. The lease-purchase of a social house must be effected under a contract signed between the investor and lease -purchaser.
2. After advancing 20% of" the value of the house on lease-purchase, the lease-purchaser may pay the remainder of the rent within a period of time agreed by the investor and lease-purchaser. which must be at least 10 years after a house lease-purchase contract is signed.
3. Upon the expiration of the lease purchase duration and if the lease-purchaser has fully paid the remainder of the rent under Clause 2 of this Article, the investor shall carry out procedures for a competent state agency to grant a land use right certificate or house and land-attached asset ownership certificate to the lease-purchaser.
4. The investor may unilaterally suspend the performance of a house lease-purchase contract and recover the house currently on lease purchase in any of the following cases:
a/The lease purchaser fails to pay rents for 3 consecutive months without a plausible reason;
b/ The lease-purchaser repairs or demolishes at his/her/its own will the structure of. or renovates or expands, the house;
c/ The lease-purchaser sells the house in contravention of Article 40 of this Decree or transfers the lease-purchase right to another person without obtaining approval of the lessor.
In the cases specified at Points a and b of this Clause, the lease-purchaser may receive back 20% of the paid rent (without interest thereon); in the case specified at Point c of this Clause, the lease-purchaser will not receive back 20% of the paid rent.
5. Disputes over house lease-purchase contracts shall be settled through conciliation. If conciliation fails, the involved parties may request courts to settle disputes under law.
Article 59. Exchange of houses
1. House exchange transactions under (he Housing Law are applicable only in cases the involved parties exchange houses and transfer the ownership of houses between (hem but not applicable in cases of exchanging the right to use houses.
2. House-exchanging parties shall comply with the order and procedures for house exchange and fulfill all financial obligations towards the State under regulations.
Article 60. House related transactions via real estate trading floors
1. In case of dividing no more than 20% of house products not through real estate trading doors under Point d. Clause 3, Article 9 of this Decree, the investor shall notify in writing the quantity, addresses and types of houses to be divided, enclosed with the list of names and addresses of eligible house recipients, to the provincial-level Construction Department of the locality where (he house project is implemented for certification in replacement of a written certification of the sale of products through real estate trading floors.
The provincial-level Construction Department shall, pursuant to Article 9 of this Decree and based on the quantity of houses according to designs and plans of approved projects, certify only once the list of eligible house recipients, types, addresses and areas of houses within 20 days after receiving the investor's notice, and keep a copy of this list for monitoring and examination. The investor of the house development project shall divide houses in the allowed quantity to proper addresses and recipients according to types and areas of houses as certified by the provincial-level Construction Department. House recipients may not transfer the right to own divided houses to other organizations or individuals.
The investor may sell or lease the remaining quantity of houses under each project through real estate trading floors according to the order and procedures specified in the law on real estate business and this Decree.
2. After completely building the foundation of a house under Point e. Clause 3. Article 9 of this Decree, the investor may sign house purchase and sale contracts with house product recipients defined in Clause 1 of this Article in replacement of previously signed contracts and documents. House purchase and sale contracts in this case and the provincial-level Construction Department's written certification specified in Clause 1 of this Article serve as legal grounds for a competent state agency to grant a land use right certificate or house and laud-attached asset ownership certificate to the house purchaser.
Investors may sign contracts to sell or lease houses subject to sale or lease through real estate trading floors only when they fully satisfy the conditions specified at Points e and f. Clause 3. Article 9 of this Decree.
3. Organizations or individuals with houses divided or purchased through real estate trading floors under Clauses 1 and 2 of this Article, when reselling these houses to others, shall comply with the following regulations:
a/ They may sell these houses to entities eligible to own houses in Vietnam under the Housing Law only after signing house purchase and sale contracts with the investor;
b/ Enterprises with the real estate trading function shall sell these houses through real estate trading floors under the law on real estate business;
c/ Households, individuals or other organizations are not required to sell these houses through real estate trading floors but shall sell them under the Housing Law and this Decree. Those that have not yet been handed the houses and granted ownership certificates for such houses shall sell the houses under the Construction Ministry's guidance.
4. Real estate trading floors may not invest in, purchase and sell or lease houses, but may only act as intermediaries to sell or lease houses as authorized by investors and enjoy through-floor trading charges under the law on real estate business. If committing violations, they will have the real estate trading function withdrawn by the State and shall be handled under the law on sanctioning of administrative violations in real estate business.
5. Contracts on purchase and sale or lease of houses in contravention of this Article will be legally invalid and purchasers may not be granted land use right certificates or house and land attached asset ownership certificates for the purchased houses. House sellers and lessees shall pay compensation to house purchasers and lessees.
Article 61. Mortgage of houses
1. House mortgage must be conducted via contracts and comply with (he Housing Law and relevant laws.
2. Organizations and individuals that purchase houses to be formed in the future from real estate trading enterprises may mortgage such houses at credit institutions for taking out loans. Procedures for mortgage of houses to be built in the future comply with the State Bank's guidance.
Article 62. House-related transactions involving overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals
1. Overseas Vietnamese participating in transactions related to purchase and sale, donation or inheritance of houses in Vietnam must satisfy the following requirements:
a/ Being eligible to own houses and fully satisfying the conditions for owning houses in Vietnam under the Housing Law;
b/ Purchasing and selling, donating or inheriting houses under the Housing Law and this Decree;
c/ Persons other than those defined in Article 1 of Law No. 34/2009/QH12 Amending and Supplementing Article 126 of the Housing Law and Article 121 of the Land Law or persons eligible to own a house in Vietnam under the Housing Law but currently owning a house in Vietnam who are donated or inherit another house may enjoy only the value of this house under Article 72 of this Decree.
2. Overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals that lease houses in Vietnam shall comply with the following regulations:
a/ They fully satisfy the conditions for leasing houses in Vietnam under Article 131 of the Housing Law;
b/ House lease contracts must be made in writing under Article 93 of the Housing Law and this Decree;
c/ They shall fully exercise their rights and perform their obligations under the Housing Law, the Civil Code and this Decree.
3. House owners who are overseas Vietnamese may sign contracts to lease or authorize others to manage their houses during the time they do not use them.
These owners shall produce documents on their dispatch or rotation to work in other localities or outside the Vietnamese territory, issued by agencies or organizations where they are working. If not falling in these cases, they shall make written commitments not to use on a temporary basis such houses when having contracts to lease or authorize others to manage their houses notarized or certified.
Article 63. Types of house contract
1. The purchase and sale, lease, lease-purchase, donation, exchange, mortgage. lending, letting free of charge, or authorized management of houses must be expressed in writing (referred to as house contracts). House contracts must comply with Clause 2, Article 93 of the Housing Law. the Civil Code and this Decree. For house-donating organizations, donation documents are required.
2. For contracts on purchase and sale of newly built houses (including available houses and houses to be built in the future), in addition to the requirements specified in Clause 1 of this Article, a house purchase and sale contract must clearly indicate the duration and responsibility for warranty of the house under the Housing Law and this Decree; land use right value in the house sale price and the seller's responsibility to pay land use levy to the State. For a condominium apartment, such a contract must also indicate the area under common ownership and area under private ownership of the condominium owner; the fund amount to be contributed for maintenance equal to 2% of the house sales; and the method of calculating the area of the apartment concerned. House purchase and sale contracts signed with sellers being real estate trading enterprises need not to be notarized or certified.
In case of purchase and sale of a house through auction, a house purchase and sale contract must, in addition to the requirements specified in the Housing Law and this Decree. also comply with the law on property auction.
3. Contracts on lease or lease-purchase of social houses must specify the rights and obligations of the involved parties and need not to be notarized or certified.
A contract on lease of a social house must have a definite term of up to 5 years. Upon the expiration of the term, the lessee may have the contract extended by a competent agency if he/ she/it fully observes regulations on house lease during the lease and is still eligible for renting a social house. A contract on lease-purchase of a social house shall be signed as agreed between the investor and lease-purchaser pursuant to this Decree.
4. A contract on lease of a public-duty house must specify the rights and obligations of the involved parties and need not to be notarized or certified. .Such a contract must have a definite term corresponding to the period the lessee holds the position under a decision on his/her dispatch or rotation, which, however, must not exceed 5 years. Upon the expiration of the term, if the current lessee is still eligible for leasing a public-duty house under the Housing Law and this Decree and has fully paid the rent, the public-duty house-managing unit shall sign another contract with a term complying with this Clause.
5. A contract on lease of a commercial house must specify the rights and obligations of the involved parties under the Housing Law and Civil Code. In case an individual lessor a house for less than 6 months or the lesser is a real estate trading enterprise, a house lease contract needs not to be notarized or certified.
6. A contract on authorized management, care, use, sale or lease of a house must be notarized or certified. The involved parties may sign this contract and a competent notarization or certification agency may notarize or certify it as specified in this Clause only after such house is completely built (for available houses).
7. Contracts on exchange, donation, mortgage, lending or letting free of charge of houses shall be made under the Housing Law and the Civil Code.
Competence to notarize or certify house contracts specified in this Article complies with current law,
9. The Ministry of Construction shall stipulate and issue forms of contracts on purchase and sale of houses. lease of houses (including commercial houses, public-duty houses and social houses) lease-purchase, donation or exchange of houses specified in this Article.
Article 64. Time of house ownership transfer for transactions related to purchase and sale, donation, exchange, lease-purchase or inheritance of houses
1. The time of house ownership transfer in case of house purchase and sale is the date a house purchase and sale contract is notarized or certified. In case of house purchase and sale in which the seller is a real estate trading enterprise. the time of house ownership transfer is the time the seller hands over the house to the purchaser as agreed in the contract,
2. The time of house ownership transfer in case of house donation is the date a house donation contract is notarized or certified. In case of house donation by an entity, the time of transfer of ownership of the house to the donee is the date the donor signs the donation document.
3. The time of house ownership transfer in case of house exchange is the date a house exchange contract is notarized or certified. In case the house-exchanging parties are real estate trading enterprises, the time of transfer of the. ownership of the exchanged house is the time of house handover as agreed in the house exchange contract.
4. The time of house ownership transfer in case of house lease-purchase is the time the lease-purchaser is granted a certificate of ownership of the lease-purchased house under Clause 3. Article 58 of this Decree.
5. The time of house ownership transfer in case of house inheritance is the time of opening inheritance. Heirs to the houses shall be identified under the civil law.
6. The time of house ownership transfer in case of purchase of houses on deferred or installment payment is the date the purchaser makes full payment to the seller, unless otherwise agreed by the parties.
RIGHTS OF OVERSEAS VIETNAMESE AND FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS TO OWN HOUSES IN VIETNAM
Article 65. Rights of overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals to own houses in Vietnam
1. Overseas Vietnamese may own houses in Vietnam if they fall into the categories and fully meet the conditions specified in Article 1 of Law No. 34/2009/QH12 Amending and Supplementing Article 126 of the Housing Law and Article 121 of the Land Law. Overseas Vietnamese may own houses stably and permanently.
2. Foreign organizations and individuals that invest in building houses in Vietnam under the investment law may own houses under the Housing Law. Those buying houses in Vietnam may own houses under the National Assembly's Resolution No. 19/2008/QH12 of June 3, 2008. allowing foreign organizations and individuals to buy and own houses in Vietnam on a trial basis, and guiding documents.
Article 66. Papers evidencing overseas Vietnamese's eligibility to own houses in Vietnam
1. Overseas Vietnamese eligible to own houses in Vietnam under Article 1 of Law No. 34/2009/QH12 Amending and Supplementing Article 126 of the Housing Law and Article 121 of the Land Law must possess the following papers to evidence their eligibility:
a/ Those bearing Vietnamese nationality must possess a valid Vietnamese passport. Those holding a foreign passport must produce one of the papers evidencing their Vietnamese nationality under the nationality law;
b/ Those of Vietnamese origin must possess a foreign passport together with a written certification of their Vietnamese origin issued by a competent Vietnamese authority.
2. Overseas Vietnamese below may own (an unlimited number of) houses in Vietnam through purchase, donation or inheritance, or exchange of houses or transfer of residential land use rights under housing development projects of real estate trading enterprises (for projects in areas where transfer of land use rights through sale of groundwork is permitted under the land law) to build houses for themselves and their family members in Vietnam:
a/ Those specified at Point a. Clause 1 of this Article;
b/Those specified at Point b. Clause 1 of this Article who must:
- Make direct investment in Vietnam under the investment law and possess an investment or business registration certificate issued by a competent Vietnamese authority:
- Make contributions to the country, including those entitled to incentives under the Ordinance on Preferential Treatment of People Who Rendered Meritorious Services to the Revolution and producing papers evidencing their entitlement to preferential treatment issued by a competent Vietnamese authority; those with records and achievements in the cause of national liberation or construction and awarded an order or a medal by the President or a certificate of merit by the Prime Minister; members of executive committees of Vietnamese socio-political organizations and the Vietnam Fatherland Front Committees at the provincial or higher level and being certified by those organizations; members of central executive committees of associations, key figures of movements and organizations of overseas Vietnamese having relations with the homeland and those making active contributions or assistance to Vietnam's overseas representative agencies or external activities overseas and being certified by the State Committee for Overseas Vietnamese or Vietnamese overseas diplomatic missions;
- Be culturists and scientists, including holders of Vietnamese or foreign academic titles or degrees in science, education, culture and arts, physical training and sports, and economic and social experts working in Vietnam. They must be invited by leaders of the Party or the State, ministers, heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, heads of universities, colleges, academies or research institutes of Vietnam to work as experts, collaborators or lecturers for these agencies or organizations and such invitation is certified by the agencies or organizations concerned;
- Possess special expertise or skills with certificates of their expertise or skills issued by Vietnamese professional associations or ministerial-level agencies in charge of such expertise or skills together with permits for professional practice in Vietnam issued by a competent Vietnamese authority (for cases in which such permits are required by law) or work permits issued by a competent Vietnamese authority (for cases in which professional practice permits are not required); or.
- Have a Vietnamese spouse living at home and possess a marriage certificate issued by a competent Vietnamese or foreign authority enclosed with the permanent residence book and people identity card of the Vietnamese spouse.
Those possessing papers issued by foreign authorities must have them translated into Vietnamese arid certified by Vietnamese notary offices.
3. Overseas Vietnamese of Vietnamese origin other than those specified at Point b. Clause 2 of this Article who possess the papers specified at Point b, Clause 1 of this Article and a visa exemption certificate issued by a competent Vietnamese authority may own a detached house or an apartment in Vietnam.
If they receive another house as inheritance or donation while having already owned a house in Vietnam, they may choose to own only one house. They may donate or sell the other house to those eligible to own houses in Vietnam to enjoy the house's value under Article 72 of this Decree .
Article 67. Papers evidencing overseas Vietnamese's residence in Vietnam
1. Overseas Vietnamese holding a Vietnamese passport must possess either of the following papers issued by the police of the ward, commune or township (below referred to as ward-level police) in which they reside:
a/ Temporary residence book;
b/ Written certification of temporary residence registration in the locality.
Overseas Vietnamese holding a Vietnamese passport must make an application and produce their passports lo the ward-level police when requesting issuance of the papers specified in this Clause. Within 3 days after receiving an application, the ward-level police shall grant either of the papers specified in this Clause to overseas Vietnamese.
2. Overseas Vietnamese holding a foreign passport must possess either of the following papers issued by the Vietnamese immigration management agency:
a/ Temporary residence card:
b/ Passport stamped with a mark on temporary residence in Vietnam for 3 months or more.
Article 68. Procedures for control of overseas Vietnamese's ownership of one house in Vietnam
For overseas Vietnamese eligible to own one house under the Housing Law, the agency competent to grant certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership shall comply with the following provisions:
1. Before granting a certificate of land use rights and house and land-attached asset ownership rights, a district-level People's Committee shall check information on overseas Vietnamese's house ownership posted on the website of the Ministry of Construction.
When an applicant for a certificate of land use rights and house and land-attached asset ownership rights is not listed on the website of the Ministry of Construction, the district-level People's Committee shall sign such certificate and carry out procedures to hand over the certificate lo the owner. When an applicant is listed on the website of the Ministry of Construction, the district-level People's Committee shall return the application dossier to the applicant and issue a written reply clearly stating the reason;
2. Within 2 working days after signing a certificate of land use rights and house and land-attached asset ownership, the district-level People's Committee shall send the Ministry of Construction a notice of the full name, passport number and date and place of issue of the buyer. donee or heir of a house, the address of the house granted with the certificate, the number and date of issue of the certificate for the Ministry of Construction to publish such information on its website;
3. When a house owner under this Article has sold or given as donation or inheritance the house to another person, the district-level People's Committee shall send a notice to the Ministry of Construction for the latter to remove the name of such house owner from the list on its website;
4. Chairpersons of district-level People's Committees shall take responsibility for their delayed notification or failure to notify the Ministry of Construction of house ownership or transfer of house ownership by house owners specified in this Article.
The Ministry of Construction shall issue the form of report of district level People's Committees to the Ministry of Construction under this Article.
Article 69. Handling of overseas Vietnamese's violations of regulations on ownership of one house in Vietnam
1. Overseas Vietnamese eligible to own one house in Vietnam under the Housing Law who falsify papers or commit other violations to own more than one house in Vietnam may not obtain a certificate of ownership for such house. If having obtained a certificate, they shall sell the house within 120 days after their violations are detected and be sanctioned under the law on administrative sanctioning in housing management and development.
2. Past the time limit set in Clause 1 of this Article, a violator who fails to sell the house is subject to revocation of the granted certificate of house ownership and the unsold house will come under the ownership of the Vietnamese State.
3. Cadres, civil servants and involved persons who violate the Housing Law and this Decree shall be handled under the law on cadres and civil servants and relevant laws.
Article 70. House ownership by foreign organizations and individuals in Vietnam
1. Foreign organizations and individuals may own houses in Vietnam through investment in building houses for lease or may buy apartments under projects on commercial housing development.
2. Foreign organizations and individuals that invest in building houses for lease may be granted by competent state agencies certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership for those houses. The house ownership duration is the period stated in their investment certificates, which shall be clearly written in the certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership.
3. Investors of projects to build houses for sale may not be granted certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership by the State. After construction is completed, investors may sell these houses to organizations and individuals eligible to own houses in Vietnam under the Housing Law, the law on real estate business and this Decree.
Investors shall carry out procedures to request competent state agencies to grant certificates of laud use rights and house and land-attached asset ownership to house buyers within 50 days after handing over houses to buyers, unless house buyers voluntarily carry out such procedures.
4. The order and procedures for granting certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership to foreign organizations and individuals comply with the law on grant of certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership.
Article 71. Overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals renting houses in Vietnam
1. Eligible lessees and conditions for renting houses in Vietnam:
a/ Foreign organizations licensed to operate in Vietnam;
b/ Foreigners permitted to enter Vietnam for 3 consecutive months or more;
c/Overseas Vietnamese currently in Vietnam wishing to rent houses.
2. The house rent order and procedures, rights and obligations of house lessees comply with Clause 2, Article 62 of (his Decree.
Article 72. Cases of enjoyment of house value
1. When receiving a house as donation or inheritance, the following foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese may not obtain a certificate of house ownership but may only enjoy the value of that house:
a/ Foreign organizations and individuals ineligible to own houses in Vietnam;
b/ Foreigners eligible to own only an apartment under projects on commercial housing development that are owning an apartment in Vietnam at the time of receiving a house as donation or inheritance;
c/ Foreign organizations and individuals eligible to own apartments under projects on commercial housing development that receive as donation or inheritance houses other than apartments under projects on commercial housing development;
d/ Overseas Vietnamese permitted to reside in Vietnam for less than 3 months;
e/ Overseas Vietnamese eligible to own only one house in Vietnam who are owning a house in Vietnam at the time of receiving a house as donation or inheritance.
2. Organizations and individuals receiving houses as donation or inheritance under Clause 1 of this Article may sell or authorize others to sell those houses when possessing the following papers:
a/ House donation contracts or inheritance papers made under Article 93 of the Housing Law, this Decree and the civil law of Vietnam;
b/ Any of the papers evidencing the house ownership of the party giving the house as donation or inheritance as follows:
- House ownership certificate granted under the Housing Law;
- Certificate of house ownership and residential land use rights granted under the Government's Decree No. 60/CPof July 5,1994, on rights to own houses and use residential land in urban areas;
- House ownership certificate granted under the Government's Decree No. 95/2005/ND-CP of July 15, 2005, on grant of certificates of rights to own houses and construction works;
- Land use right certificate granted under the land law, which mentions the house of the party giving it as donation or inheritance;
- Certificate of use land rights and house and land-attached ownership granted under the land law.
c/ Written authorization of house sale made under Vietnam's civil law (when authorizing another person to sell houses).
Article 73. Formulation of national housing development orientations
1. Based on the national socio-economic development strategy for each period, the Ministry of Construction shall formulate and submit to the Prime Minister for promulgation national housing development orientations and strategies for every ten-year period as a basis for housing research and policy making and for localities to formulate their housing development programs.
2. National housing development orientations and strategies cover:
a/ Overview of the housing status nationwide;
b/ Analysis and assessment of results, problems and causes of housing development and management;
c/ Clear determination of viewpoints, objectives and demands for housing development in the coming period, specifying key programs, viewpoints, objectives, requirements and basic targets for development of commercial, social and official-duty houses and houses for social policy beneficiaries;
d/ Clear determination of solutions to achieving housing development objectives, including mechanisms and policies on planning, land, technical infrastructure, finance and credit, and implementation measures;
e/ Other relevant matters.
3. Based on the national socio-economic development and housing development strategies, the Ministry of Construction shall study and propose the Prime Minister to adopt key housing development policies to solve housing difficulties for target groups by region and area.
4. Basic housing development targets set in national housing development orientations and strategies must be included in national socioeconomic development tasks in each period. During implementation, preliminary assessment and reviews shall be conducted to make prompt amendments, adjustments and supplements to the set orientations arid programs to suit realities. Upon completion, final review and assessment of implementation shall be conducted.
5. Based on socio-economic development of regions and key economic regions, the Ministry of Construction shall propose the Prime Minister to consider and decide on particular mechanisms and select financially viable and experienced investors to formulate large-scale housing development projects or those involving different localities in order to promote regional development and ensure social security. When a provincial-level People's Committee makes such a proposal, it shall consult the Ministry of Construction before submission to the Prime Minister for consideration and decision.
Article 74. Formulation of local housing development programs and plans
1. Based on national housing development orientations and strategies promulgated by the Prime Minister, current national mechanisms and policies on housing development and management and local socio-economic development tasks, chairpersons of provincial-level People's Committees shall direct the formulation of housing development programs and plans for every five and ten or more years and submit them to provincial-level People's Councils for approval before promulgation.
2. A local housing development program or plan has the following major contents:
a/ Overview of the housing status of the locality;
b/ Analysis and assessment of results, problems and causes of housing development and management of the locality;
c/ Program or plan on housing development, specifying each area and each target group in the locality as follows:
- For housing in urban areas: To clearly state the status of different types of houses (dangerous degraded condominiums, makeshift residential buildings, slums, buildings with unqualified technical infrastructure), difficulties and problems in house building and upgrading; and housing needs of each target group and to plan housing development for each year.
The program must propose solutions on land, ground clearance, resettlement, areas planned for housing development projects, funding sources for housing development investment, mechanisms and policies on finance and land for housing development, norms on average house area per capita and plans on provision of accommodation for each target group in urban areas;
- For housing in rural areas: To clearly state the housing status in each area, housing of ethnic minority people (if any), house-building customs of inhabitants, average land area for house building, difficulties and problems in housing development, housing needs of inhabitants and housing development plan for each year.
The program must propose land, areas planned for house building, plans to raise funds for house building, forms of support for house building and norms on average house area per capita;
- For housing for industrial park workers (if any): To clearly state the housing status and needs of industrial park workers, to plan and set aside land for house building, to work out plans to raise funds for house building investment and plans on arrangement of housing for workers in each year;
- For housing for other groups of people in the locality, including students, poor people in urban and rural areas, cadres and civil servants, official-duty performers, and people with meritorious services to the revolution: To clearly state the housing status and needs of each group and plans on house building for each group and housing support modes (provision of houses for lease, lease-purchase, support of funds, materials and supplies for house building, allocation of land for house building, preferential credit):
d/ Other relevant matters;
e/ The housing development program must clearly set the implementation schedule and specific tasks and responsibilities of provincial-level departments, divisions, sectors and local administrations at all levels during implementation.
3. Basic norms on housing development in housing development programs and plans shall be included in local socio-economic development tasks in each period. Annually, to conduct reviews and assessments and amend and adjust inappropriate contents. Upon completion of a program or plan, to conduct final review and assessment of its implementation.
4. Provincial-level People's Committees shall report on their local housing development programs and plans to the Prime Minister and submit them to the Ministry of Construction for monitoring and examination. People's Committees of centrally run cities shall, after municipal People's Councils approve local housing development programs and plans, submit them to the Prime Minister for approval prior to implementation.
5. Provincial-level People's Committees shall allocate local budget funds for surveys, exploration and formulation of their local housing development programs and plans.
Article 75. Formation of housing development funds
1. The housing development fund of a locality is formed from:
a/ Revenues from sale and lease of state-owned houses in the locality:
b/ 10% of land use levies on commercial housing development and new urban center projects in the locality. Specific land use levies are considered and set by provincial-level People's Councils.
c/ Annual local budget supports decided by provincial-level People's Councils;
d/ Funds raised from other lawful sources under law;
e/ Voluntary supports and contributions from other domestic and overseas organizations and individuals.
2. Based on local realities, the chairperson of a provincial-level People's Committee shall consider and decide to form the local housing development fund from the sources specified in Clause 1 of this Article and promulgate a Regulation on management of this fund in adherence to the following principles:
a/ The housing development fund is a state finance institution operating on the principle of capital preservation, self-financing and nonprofit:
b/ The housing development fund is managed and operates under its organization and operation charter promulgated by the provincial-level People's Committee and relevant laws;
c/ The housing development fund is entitled to tax and budget remittance exemption and reduction under the Ministry of Finance's guidance:
d/ The housing development fund is used lo develop state-owned social houses within the locality.
The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for and coordinate with the Ministry of Construction in, guiding the organization and operation of local housing development funds.
3. Based on the conditions of each locality, provincial-level People's Committees may entrust local development investment funds to manage the operation of housing development funds under Clause 2 of this Article.
4. In addition to housing development funds stipulated in this Article, the Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, studying and proposing the Prime Minister to promulgate a decision on the formation, operation, management mechanism, funding sources, lending mechanism and eligible borrowers of the house saving funds to provide loans for those with housing difficulties to buy houses or support enterprises to take loans to build social houses.
Article 76. Management and provision of housing information
1. Agencies responsible for managing housing dossiers:
a/ Provincial-level Construction Departments shall manage housing dossiers of organizations; overseas Vietnamese implementing investment projects on house construction in Vietnam; and foreigners; and houses under common ownership of organizations and individuals;
b/ District-level housing management divisions shall manage housing dossiers of individuals (including nationals and overseas Vietnamese owning houses attached with residential land use rights,!.
2. A housing dossier has details specified in Clause 3, Article 66 of the Housing Law and other house-related papers.
3. Housing dossier management agencies shall provide information on houses for the agencies specified in Clause 7 of this Article and organizations and individuals with rights and obligations related to those houses at their request.
4. Information on a house means information relating to the current state and legal status of the house and residential land stated in the housing dossier.
5. An organization or individual wishing to receive housing information shall make a written request specifying the full name and address of the requester, information to be provided and purpose of using such information.
6. Information may be provided in writing, online or copies or extracts of dossiers.
7. An organization or individual requesting housing information shall pay an information provision charge to housing dossier management agencies, unless competent state agencies request such information for the state management of housing, or investigation agencies. People's Procuracies or People's Courts request such information for investigation and settlement of housing-related disputes, complaints and denunciations and court cases.
The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Construction in setting charge rates and the proportion of collected charge amounts to be remitted into the state budget and a regime on use of the information provision charge under (his Article.
Article 77. Surveys, statistics and formation of databases on housing
1. Housing surveys and statistics shall be made every five and ten years according to the following provisions:
a/ Every ten years, the Ministry of Construction shall coordinate with the Ministry of Planning and Investment and provincial-level People's Committees in surveying and making housing statistics along with the national census on population and housing;
b/ Every live years (in the middle of each national census on population and housing), the Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and provincial-level People's Committees in. conducting pilot and sample surveys on housing in some communes, wards and townships of a number of provinces and cities in different regions and parts of the country to make statistics on housing development for making policies on housing development nationwide.
Before conducting a housing survey under this Point, the Ministry of Construction shall formulate a survey plan, estimate funds and report them to the Prime Minister for consideration and decision.
2. Funds for surveys, statistical work and formation of databases on housing under this Article shall be allocated from the state budget.
Article 78. Training and refresher training in housing development and management and real estate market
1. Cadres and civil servants of levels and branches engaged in housing and real estate market development and management shall attend training or refresher training in housing and real estate market development and management at least once every three years. Agencies and units involved in housing and real estate domains shall send and create conditions for their cadres and civil servants to attend training and refresher teaming under this Article.
Individuals and enterprises engaged in the management and operation of condominiums (including housing works with multiple use purposes) shall attend training and refresher training in knowledge, expertise and skills on condominium management and operation under the Ministry of Construction's guidance.
2. The Ministry of Construction shall provide training plans, programs and contents and coordinate with concerned agencies and legalities in organizing training and refresher training to improved knowledge on housing and real estate market development and management for cadres and civil servants engaged in housing management and development and individuals and organizations engaged in condominium management and operation under this Article.
3. Agencies and units sending their staff to training courses shall pay training expenses to training institutions.
Article 79. Responsibilities of the Ministry of Construction
1. To assist the Government in performing the unified state management of housing nationwide,
2. To study and propose the Prime Minister to promulgate national housing development orientations and strategies for each period under this Decree.
3. To study and propose the Government or the Prime Minister to amend, supplement or promulgate, or to amend, supplement or promulgate according to its competence, documents on housing management and development under the Housing Law and this Decree.
4. To directly direct the implementation of national strategies, programs and targets on housing approved by the Prime Minister.
5. To examine, inspect and solve according to its competence or propose the Government or the Prime Minister to solve difficulties and problems of ministries, branches, agencies, organizations and individuals in the implementation of the Housing Law and this Decree; to monitor and examine other ministries and branches in implementing housing-related regulations.
6. To perform assigned tasks under this Decree and the Prime Minister's direction.
7. To annually and irregularly report to the Government or the Prime Minister on the implementation of the Housing Law and this Decree nationwide.
Article 80. Responsibilities of concerned ministries and branches for state management of housing
1. Ministries and ministerial-level agencies shall, within their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Construction in performing the state management of housing.
2. To study, amend, supplement and promulgate documents related to housing management and development according to their functions and tasks assigned by the Government or to coordinate with the Ministry of Construction in studying and drafting policies on. directing and guiding the implementation of, and examining and inspecting the observance of law on. housing management and development by concerned branches, levels, agencies, organizations and individuals.
Article 81. Responsibilities of localities for state management of housing
1. Provincial-level People's Committees shall:
a/ Perform the state management of housing in their localities:
b/ Formulate and implement their local housing development programs and plans. including general housing development programs and plans and local target programs on housing support for social policy beneficiaries with housing difficulties:
c/ Publish on their websites and websites of provincial-level Construction Departments
l:2,000-scale construction master plans and l:500-scale detailed construction plans, housing development projects under construction, cases of project transfer, change of project investors and implementation progress of housing development projects in their localities;
d/ Plan and set aside land areas for the construction of social and official-duty houses under this Decree;
e/ Manage official duty and social houses built with local budget funds:
f/ List villas for management under this Decree and relevant laws;
g/ Direct, guide, organize, examine and inspect housing management and development
in their localities according to their assigned functions and tasks;
h/ Educate and mobilize organizations and individuals to observe the law on housing management and development;
i/ Handle according to their competence or propose competent agencies to handle violations of the housing law;
j/ Assume the prime responsibility for. or coordinate with ministries and branches in, performing (heir assigned tasks under the Housing Law. and this Decree;
k/ Annually or irregularly report to their superiors on the implementation of the Housing Law and this Decree in their localities.
2. Provincial-level Construction Departments shall assist provincial-level People's Committees in performing the state management of housing and the real estate market in their localities.
3. District-level People's Committees shall perform the state management of housing and the real estate market in their localities according to their assigned functions and tasks.
4. Chairpersons of provincial- and district level People's Committees shall take responsibility before law for their delay or failure in the implementation of the Housing Law and this Decree.
Article 82. Steering committees for policies on housing and real estate market
1. The Prime Minister shall decide on the establishment of the central steering committee for policies on housing and real estate market which shall assist the Prime Minister in studying, directing and coordinating the settlement of important inter-sectoral issues related to policies to manage and develop housing and the real estate market nationwide.
2. The central steering committee for policies on housing and real estate market has the tasks and powers of directing, urging, guiding and examining ministries, branches and localities in implementing housing development programs and guidelines and policies on housing and real estate market; commenting major and important policies related to housing and real estate market; proposing the Prime Minister and competent agencies to consider, amend, supplement or terminate the implementation of documents related to housing and real estate market promulgated by ministries, branches and provincial-level People's Committees in contravention of the law on housing and real estate market.
3. Based on the tasks and powers of the central steering committee for policies on housing and real estate market, chairpersons of provincial-level People's Committees shall decide on the establishment of provincial-level steering committees for policies on housing and real estate market which shall assist chairpersons of provincial level People's Committees in directing the implementation of policies related to housing and real estate market in their localities.
4. Members of and expert teams assisting steering committees for policies on housing and real estate market shall work on a part-time basis and may enjoy allowances under the Prime Minister's regulations. Funds for the operation of these committees shall be allocated from the state budget of the same level.
5. The Prime Minister shall define the functions, tasks, powers and operation regulations of the central steering committee and its assisting organizations and chairpersons of provincial level People's Committees shall provide those of local committees.
1. This Decree takes effect on August 8, 2010.
2. This Decree replaces the Government's Decree No. 90/200G/ND-CP of September 6, 2006, detailing and guiding the implementation of the Housing Law.
3. Housing development projects which have been formulated and submitted for approval under the Government's Decree No. 90/2006/ ND-CP of September 6. 2006. detailing and guiding the implementation of the Housing Law, but have not been approved by provincial- or district-level People's Committees, or have been approved (including houses to be built in new urban centers) but have proposed project modifications under Clause 4, Article 7 of this Decree, shall be formulated, appraised, approved or approved for investment or supplementation of housing development project contents (housing building development projects or independent housing development projects) under this Decree.
4. To annul provisions on housing development, recognition of house ownership, housing management and use, housing transactions and state management of housing provided in the Government's decrees and legal documents promulgated by ministries, branches and provincial-level People's Committees before the effective date of this Decree, which are contrary to this Decree.
Article 84. Implementation provision
Ministers, heads of ministerial-level agencies and government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |