Chương 5 Nghị định 71/2010/NĐ-CP: Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và của tổ chức, cá nhân nước ngoài
Số hiệu: | 71/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 08/08/2010 |
Ngày công báo: | 08/07/2010 | Số công báo: | Từ số 382 đến số 383 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu thuộc các đối tượng và có đủ điều kiện quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai. Thời hạn sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài là ổn định, lâu dài.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư thì được sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở. Trường hợp mua nhà ở tại Việt Nam thì được sở hữu nhà ở theo quy định của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 1 của Luật số 34/2009/QH12 về sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai phải có các giấy tờ sau đây để chứng minh về đối tượng:
a) Đối với người có quốc tịch Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị; trong trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
b) Đối với người gốc Việt Nam thì phải có hộ chiếu nước ngoài kèm theo giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để chứng minh có gốc Việt Nam.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng dưới đây thì có quyền sở hữu (không hạn chế số lượng nhà ở tại Việt Nam) thông qua hình thức mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, đổi nhà ở hoặc được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án phát triển nhà ở của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (đối với dự án tại các khu vực được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai) để người mua xây dựng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình tại Việt Nam:
a) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 điều này;
b) Các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 điều này nhưng phải thuộc một trong các diện:
- Người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
- Người có công đóng góp với đất nước, bao gồm: người được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có giấy tờ chứng minh được hưởng chế độ ưu đãi do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; người có thành tích đóng góp trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương, được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; người tham gia vào Ban Chấp hành các tổ chức chính trị - xã hội của Việt Nam; của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ cấp tỉnh trở lên được các tổ chức này xác nhận; người được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương hội, người là nòng cốt các phong trào, tổ chức của kiều bào có quan hệ với trong nước và người có những đóng góp, giúp đỡ tích cực cho các cơ quan đại diện hoặc các hoạt động đối ngoại của Việt Nam ở nước ngoài được Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận;
- Nhà văn hóa, nhà khoa học, bao gồm: người được phong học hàm, học vị về khoa học, giáo dục, văn hóa – nghệ thuật, thể dục – thể thao của Việt Nam hoặc của nước ngoài, các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế - xã hội đang làm việc tại Việt Nam. Các đối tượng này phải được lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các trường đại học, cao đẳng, học viện, viện nghiên cứu của Việt Nam mời về làm chuyên gia, cộng tác viên, giảng dạy và có xác nhận của cơ quan, tổ chức mời về việc đối tượng này đang làm việc tại cơ quan, tổ chức đó;
- Người có chuyên môn, kỹ năng đặc biệt có giấy xác nhận về chuyên môn, kỹ năng của hiệp hội, hội nghề nghiệp Việt Nam hoặc của cơ quan cấp Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên môn, kỹ năng kèm theo giấy phép hành nghề chuyên môn tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải có giấy phép hành nghề) hoặc Giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (đối với trường hợp pháp luật không yêu cầu phải có giấy phép hành nghề);
- Người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước có giấy tờ chứng nhận kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp kèm theo hộ khẩu thường trú và giấy chứng minh nhân dân của một bên vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam ở trong nước.
Đối với trường hợp có các giấy tờ do nước ngoài cấp thì phải dịch ra Tiếng Việt và có chứng nhận của cơ quan công chứng của Việt Nam.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gốc Việt Nam nhưng không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 điều này nếu có giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 điều này và Giấy miễn thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam.
Trường hợp đối tượng này đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà được thừa kế hoặc được tặng cho nhà ở khác thì chỉ được chọn sở hữu một nhà ở; đối với nhà ở còn lại thì được quyền tặng cho hoặc bán cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này.
1. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam thì phải có một trong các giấy tờ sau đây do công an phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp phường) nơi người đó cư trú cấp:
a) Sổ tạm trú;
b) Giấy tờ xác nhận về việc đăng ký tạm trú tại địa phương.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu Việt Nam phải có đơn đề nghị và xuất trình hộ chiếu tại cơ quan công an cấp phường khi đề nghị cấp giấy tờ quy định tại khoản này. Trong thời hạn tối đa là ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, công an cấp phường có trách nhiệm cấp một trong các giấy tờ quy định tại khoản này cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài thì phải có một trong các giấy tờ sau đây do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp:
a) Thẻ tạm trú;
b) Có dấu chứng nhận tạm trú đóng vào hộ chiếu với thời hạn được tạm trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên.
Đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kiểm tra thông tin về tình trạng sở hữu nhà ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài tại Việt Nam đăng trên Website của Bộ Xây dựng.
Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất không có tên trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận và làm thủ tục trao giấy chứng nhận cho chủ sở hữu; trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận đang có tên đăng trên Website của Bộ Xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trả lại hồ sơ và có văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do;
2. Trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản gửi Bộ Xây dựng thông báo các thông tin về họ tên, số hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp hộ chiếu của người mua, được tặng cho, được thừa kế nhà ở, địa chỉ nhà ở được cấp giấy chứng nhận, số giấy chứng nhận và ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để Bộ Xây dựng đăng tải các thông tin này trên Website của Bộ;
3. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở quy định tại điều này đã bán, tặng cho hoặc làm thủ tục để thừa kế nhà ở cho người khác thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản thông báo cho Bộ Xây dựng biết để xóa tên khỏi danh sách đăng trên Website của Bộ;
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chịu trách nhiệm về việc chậm thông báo hoặc không thông báo cho Bộ Xây dựng biết khi các đối tượng quy định tại điều này có chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam hoặc chuyển quyền sở hữu nhà ở cho người khác.
Bộ Xây dựng ban hành mẫu báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ Xây dựng theo quy định tại điều này.
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu một nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở nếu giả mạo giấy tờ hoặc có các hành vi vi phạm khác để được sở hữu nhiều hơn một nhà ở tại Việt Nam thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó; nếu đã được cấp giấy chứng nhận thì phải thực hiện bán nhà ở đó trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện, đồng thời bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, phát triển nhà ở.
2. Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 1 điều này mà người có hành vi vi phạm chưa bán nhà ở thì bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đã được cấp; nhà ở chưa bán thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam.
3. Cán bộ, công chức và những người có liên quan nếu có hành vi vi phạm các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê hoặc được mua căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đó. Thời hạn được sở hữu nhà ở là thời hạn quy định trong Giấy chứng nhận đầu tư và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để bán thì Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu tư. Sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, chủ đầu tư được quyền bán nhà ở này cho tổ chức, cá nhân thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và Nghị định này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua nhà, trừ trường hợp người mua nhà tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
a) Tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
b) Cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ ba tháng liên tục trở lên;
c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang ở Việt Nam có nhu cầu thuê nhà ở.
2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở, quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các diện sau đây được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở và chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó:
a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Cá nhân nước ngoài thuộc diện chỉ được sở hữu một căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại và tại thời điểm được tặng cho, được thừa kế đang có sở hữu căn hộ tại Việt Nam;
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại nhưng được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không phải là căn hộ chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại;
d) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam cư trú có thời hạn dưới ba tháng;
đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện chỉ được sở hữu một nhà ở và tại thời điểm được tặng cho, được thừa kế đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân được tặng cho, được thừa kế nhà ở quy định tại khoản 1 điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác bán nhà ở khi đã có các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng tặng cho, giấy tờ về thừa kế nhà ở được lập theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về dân sự Việt Nam;
b) Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế nhà ở theo quy định sau đây:
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định của Luật Nhà ở;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai mà trong nội dung giấy chứng nhận đã có ghi nhận về nhà ở của bên tặng cho, bên để thừa kế;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Văn bản ủy quyền bán nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về dân sự Việt Nam (nếu ủy quyền cho người khác bán nhà ở).
RIGHTS OF OVERSEAS VIETNAMESE AND FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS TO OWN HOUSES IN VIETNAM
Article 65. Rights of overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals to own houses in Vietnam
1. Overseas Vietnamese may own houses in Vietnam if they fall into the categories and fully meet the conditions specified in Article 1 of Law No. 34/2009/QH12 Amending and Supplementing Article 126 of the Housing Law and Article 121 of the Land Law. Overseas Vietnamese may own houses stably and permanently.
2. Foreign organizations and individuals that invest in building houses in Vietnam under the investment law may own houses under the Housing Law. Those buying houses in Vietnam may own houses under the National Assembly's Resolution No. 19/2008/QH12 of June 3, 2008. allowing foreign organizations and individuals to buy and own houses in Vietnam on a trial basis, and guiding documents.
Article 66. Papers evidencing overseas Vietnamese's eligibility to own houses in Vietnam
1. Overseas Vietnamese eligible to own houses in Vietnam under Article 1 of Law No. 34/2009/QH12 Amending and Supplementing Article 126 of the Housing Law and Article 121 of the Land Law must possess the following papers to evidence their eligibility:
a/ Those bearing Vietnamese nationality must possess a valid Vietnamese passport. Those holding a foreign passport must produce one of the papers evidencing their Vietnamese nationality under the nationality law;
b/ Those of Vietnamese origin must possess a foreign passport together with a written certification of their Vietnamese origin issued by a competent Vietnamese authority.
2. Overseas Vietnamese below may own (an unlimited number of) houses in Vietnam through purchase, donation or inheritance, or exchange of houses or transfer of residential land use rights under housing development projects of real estate trading enterprises (for projects in areas where transfer of land use rights through sale of groundwork is permitted under the land law) to build houses for themselves and their family members in Vietnam:
a/ Those specified at Point a. Clause 1 of this Article;
b/Those specified at Point b. Clause 1 of this Article who must:
- Make direct investment in Vietnam under the investment law and possess an investment or business registration certificate issued by a competent Vietnamese authority:
- Make contributions to the country, including those entitled to incentives under the Ordinance on Preferential Treatment of People Who Rendered Meritorious Services to the Revolution and producing papers evidencing their entitlement to preferential treatment issued by a competent Vietnamese authority; those with records and achievements in the cause of national liberation or construction and awarded an order or a medal by the President or a certificate of merit by the Prime Minister; members of executive committees of Vietnamese socio-political organizations and the Vietnam Fatherland Front Committees at the provincial or higher level and being certified by those organizations; members of central executive committees of associations, key figures of movements and organizations of overseas Vietnamese having relations with the homeland and those making active contributions or assistance to Vietnam's overseas representative agencies or external activities overseas and being certified by the State Committee for Overseas Vietnamese or Vietnamese overseas diplomatic missions;
- Be culturists and scientists, including holders of Vietnamese or foreign academic titles or degrees in science, education, culture and arts, physical training and sports, and economic and social experts working in Vietnam. They must be invited by leaders of the Party or the State, ministers, heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, heads of universities, colleges, academies or research institutes of Vietnam to work as experts, collaborators or lecturers for these agencies or organizations and such invitation is certified by the agencies or organizations concerned;
- Possess special expertise or skills with certificates of their expertise or skills issued by Vietnamese professional associations or ministerial-level agencies in charge of such expertise or skills together with permits for professional practice in Vietnam issued by a competent Vietnamese authority (for cases in which such permits are required by law) or work permits issued by a competent Vietnamese authority (for cases in which professional practice permits are not required); or.
- Have a Vietnamese spouse living at home and possess a marriage certificate issued by a competent Vietnamese or foreign authority enclosed with the permanent residence book and people identity card of the Vietnamese spouse.
Those possessing papers issued by foreign authorities must have them translated into Vietnamese arid certified by Vietnamese notary offices.
3. Overseas Vietnamese of Vietnamese origin other than those specified at Point b. Clause 2 of this Article who possess the papers specified at Point b, Clause 1 of this Article and a visa exemption certificate issued by a competent Vietnamese authority may own a detached house or an apartment in Vietnam.
If they receive another house as inheritance or donation while having already owned a house in Vietnam, they may choose to own only one house. They may donate or sell the other house to those eligible to own houses in Vietnam to enjoy the house's value under Article 72 of this Decree .
Article 67. Papers evidencing overseas Vietnamese's residence in Vietnam
1. Overseas Vietnamese holding a Vietnamese passport must possess either of the following papers issued by the police of the ward, commune or township (below referred to as ward-level police) in which they reside:
a/ Temporary residence book;
b/ Written certification of temporary residence registration in the locality.
Overseas Vietnamese holding a Vietnamese passport must make an application and produce their passports lo the ward-level police when requesting issuance of the papers specified in this Clause. Within 3 days after receiving an application, the ward-level police shall grant either of the papers specified in this Clause to overseas Vietnamese.
2. Overseas Vietnamese holding a foreign passport must possess either of the following papers issued by the Vietnamese immigration management agency:
a/ Temporary residence card:
b/ Passport stamped with a mark on temporary residence in Vietnam for 3 months or more.
Article 68. Procedures for control of overseas Vietnamese's ownership of one house in Vietnam
For overseas Vietnamese eligible to own one house under the Housing Law, the agency competent to grant certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership shall comply with the following provisions:
1. Before granting a certificate of land use rights and house and land-attached asset ownership rights, a district-level People's Committee shall check information on overseas Vietnamese's house ownership posted on the website of the Ministry of Construction.
When an applicant for a certificate of land use rights and house and land-attached asset ownership rights is not listed on the website of the Ministry of Construction, the district-level People's Committee shall sign such certificate and carry out procedures to hand over the certificate lo the owner. When an applicant is listed on the website of the Ministry of Construction, the district-level People's Committee shall return the application dossier to the applicant and issue a written reply clearly stating the reason;
2. Within 2 working days after signing a certificate of land use rights and house and land-attached asset ownership, the district-level People's Committee shall send the Ministry of Construction a notice of the full name, passport number and date and place of issue of the buyer. donee or heir of a house, the address of the house granted with the certificate, the number and date of issue of the certificate for the Ministry of Construction to publish such information on its website;
3. When a house owner under this Article has sold or given as donation or inheritance the house to another person, the district-level People's Committee shall send a notice to the Ministry of Construction for the latter to remove the name of such house owner from the list on its website;
4. Chairpersons of district-level People's Committees shall take responsibility for their delayed notification or failure to notify the Ministry of Construction of house ownership or transfer of house ownership by house owners specified in this Article.
The Ministry of Construction shall issue the form of report of district level People's Committees to the Ministry of Construction under this Article.
Article 69. Handling of overseas Vietnamese's violations of regulations on ownership of one house in Vietnam
1. Overseas Vietnamese eligible to own one house in Vietnam under the Housing Law who falsify papers or commit other violations to own more than one house in Vietnam may not obtain a certificate of ownership for such house. If having obtained a certificate, they shall sell the house within 120 days after their violations are detected and be sanctioned under the law on administrative sanctioning in housing management and development.
2. Past the time limit set in Clause 1 of this Article, a violator who fails to sell the house is subject to revocation of the granted certificate of house ownership and the unsold house will come under the ownership of the Vietnamese State.
3. Cadres, civil servants and involved persons who violate the Housing Law and this Decree shall be handled under the law on cadres and civil servants and relevant laws.
Article 70. House ownership by foreign organizations and individuals in Vietnam
1. Foreign organizations and individuals may own houses in Vietnam through investment in building houses for lease or may buy apartments under projects on commercial housing development.
2. Foreign organizations and individuals that invest in building houses for lease may be granted by competent state agencies certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership for those houses. The house ownership duration is the period stated in their investment certificates, which shall be clearly written in the certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership.
3. Investors of projects to build houses for sale may not be granted certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership by the State. After construction is completed, investors may sell these houses to organizations and individuals eligible to own houses in Vietnam under the Housing Law, the law on real estate business and this Decree.
Investors shall carry out procedures to request competent state agencies to grant certificates of laud use rights and house and land-attached asset ownership to house buyers within 50 days after handing over houses to buyers, unless house buyers voluntarily carry out such procedures.
4. The order and procedures for granting certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership to foreign organizations and individuals comply with the law on grant of certificates of land use rights and house and land-attached asset ownership.
Article 71. Overseas Vietnamese and foreign organizations and individuals renting houses in Vietnam
1. Eligible lessees and conditions for renting houses in Vietnam:
a/ Foreign organizations licensed to operate in Vietnam;
b/ Foreigners permitted to enter Vietnam for 3 consecutive months or more;
c/Overseas Vietnamese currently in Vietnam wishing to rent houses.
2. The house rent order and procedures, rights and obligations of house lessees comply with Clause 2, Article 62 of (his Decree.
Article 72. Cases of enjoyment of house value
1. When receiving a house as donation or inheritance, the following foreign organizations and individuals and overseas Vietnamese may not obtain a certificate of house ownership but may only enjoy the value of that house:
a/ Foreign organizations and individuals ineligible to own houses in Vietnam;
b/ Foreigners eligible to own only an apartment under projects on commercial housing development that are owning an apartment in Vietnam at the time of receiving a house as donation or inheritance;
c/ Foreign organizations and individuals eligible to own apartments under projects on commercial housing development that receive as donation or inheritance houses other than apartments under projects on commercial housing development;
d/ Overseas Vietnamese permitted to reside in Vietnam for less than 3 months;
e/ Overseas Vietnamese eligible to own only one house in Vietnam who are owning a house in Vietnam at the time of receiving a house as donation or inheritance.
2. Organizations and individuals receiving houses as donation or inheritance under Clause 1 of this Article may sell or authorize others to sell those houses when possessing the following papers:
a/ House donation contracts or inheritance papers made under Article 93 of the Housing Law, this Decree and the civil law of Vietnam;
b/ Any of the papers evidencing the house ownership of the party giving the house as donation or inheritance as follows:
- House ownership certificate granted under the Housing Law;
- Certificate of house ownership and residential land use rights granted under the Government's Decree No. 60/CPof July 5,1994, on rights to own houses and use residential land in urban areas;
- House ownership certificate granted under the Government's Decree No. 95/2005/ND-CP of July 15, 2005, on grant of certificates of rights to own houses and construction works;
- Land use right certificate granted under the land law, which mentions the house of the party giving it as donation or inheritance;
- Certificate of use land rights and house and land-attached ownership granted under the land law.
c/ Written authorization of house sale made under Vietnam's civil law (when authorizing another person to sell houses).
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực