Chương 2 Nghị định 71/2010/NĐ-CP: Phát triển nhà ở
Số hiệu: | 71/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 08/08/2010 |
Ngày công báo: | 08/07/2010 | Số công báo: | Từ số 382 đến số 383 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Dự án phát triển nhà ở bao gồm hai loại sau đây:
1. Dự án phát triển nhà ở với mục đích đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo quy hoạch được duyệt (sau đây gọi chung là dự án phát triển khu nhà ở - dự án cấp I), trong đó các công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư cấp I thực hiện đầu tư xây dựng; nhà ở và các công trình kiến trúc khác (dự án cấp II) do chủ đầu tư cấp I hoặc chủ đầu tư cấp II thực hiện đầu tư xây dựng;
2. Dự án phát triển nhà ở với mục đích chỉ đầu tư xây dựng một công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở, kể cả công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp làm nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) trên đất đã có hệ thống hạ tầng kỹ thuật (dự án cấp II trong dự án phát triển khu nhà ở quy định tại khoản 1 điều này hoặc trong khu đô thị mới) hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập trong khu đô thị cải tạo (sau đây gọi chung là dự án phát triển nhà ở độc lập).
1. Trước khi đầu tư xây dựng nhà ở (bao gồm cả nhà ở được xây dựng trong khu đô thị mới), chủ đầu tư phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư (trừ trường hợp phải đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này), tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trước khi lập dự án phát triển nhà ở, chủ đầu tư phải tổ chức lập và trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có dự án phát triển nhà ở phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp nơi có dự án đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt và chủ đầu tư không có đề xuất điều chỉnh hoặc trường hợp không phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch này phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 81 của Nghị định này.
3. Dự án phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, thiết kế đô thị, phù hợp với chương trình phát triển nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương và đáp ứng các yêu cầu về phát triển nhà ở quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 của Luật Nhà ở.
4. Việc thiết kế nhà ở trong dự án phát triển nhà ở phải phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn thiết kế nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự quy định tại Luật Nhà ở và Nghị định này.
5. Đối với dự án phát triển khu nhà ở thì phải được xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội; đối với dự án phát triển nhà ở độc lập thì phải bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
6. Nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
1. Nội dung hồ sơ dự án phát triển khu nhà ở bao gồm:
a) Phần thuyết minh của dự án:
- Tên dự án;
- Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
- mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên của khu vực có dự án;
- Các giải pháp thực hiện: phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
- Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh, xe ô tô);
- Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên), trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ tầng xã hội;
- Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội (nếu có);
- Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn nhà ở; phương án tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về sử dụng đất, tài chính và các cơ chế khác);
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
- Tổng mức đầu tư, nguồn vốn, hình thức huy động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
- Trách nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án;
- Các công trình chuyển giao không bồi hoàn;
- Phương án tổ chức quản lý, khai thác vận hành dự án và các công trình công ích trong dự án (mô hình tổ chức, hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ).
b) Phần thiết kế cơ sở của dự án:
- Phần thuyết minh của thiết kế cơ sở: giới thiệu tóm tắt về địa điểm dự án; hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án, việc đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực; phương án bảo vệ môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; phương án kiến trúc các công trình của dự án thành phần giai đoạn đầu;
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở: bản vẽ tổng mặt bằng dự án, bản vẽ mặt cắt, bản vẽ mặt bằng và các giải pháp kết cấu chịu lực chính của các công trình thuộc dự án thành phần giai đoạn đầu; bản vẽ hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
2. Nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở độc lập bao gồm:
a) Phần thuyết minh của dự án gồm các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 điều này, trừ nội dung yêu cầu Nhà nước đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án và việc xác định các công trình chuyển giao không bồi hoàn;
b) Phần thiết kế cơ sở của dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Việc thẩm định thiết kế cơ sở của dự án phát triển nhà ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Đối với dự án phát triển nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách địa phương thì chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thẩm định và phê duyệt. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng.
- Trước khi phê duyệt dự án phát triển nhà ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu được ủy quyền) có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án. Thời gian thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở tối đa không quá 45 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được tờ trình của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án.
Sở Xây dựng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của địa phương tổ chức thẩm định dự án phát triển nhà ở để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được ủy quyền phê duyệt dự án phát triển nhà ở thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chủ trì tổ chức thẩm định dự án;
b) Trường hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì đơn vị được giao làm chủ đầu tư dự án có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở với các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 điều này trước khi lập dự án, trừ trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư.
Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm lập dự án để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án. Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày, thời gian thẩm định, phê duyệt dự án tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ theo quy định;
c) Nội dung quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm a và điểm b khoản này bao gồm:
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);
- Tên chủ đầu tư; mục tiêu đầu tư, hình thức đầu tư;
- Địa điểm dự án; quy mô dự án, diện tích và ranh giới sử dụng đất, quy mô dân số;
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật: đường giao thông, cấp điện, cấp, thoát nước, xử lý rác thải, thông tin liên lạc, phòng, chống cháy, nổ; các công trình hạ tầng xã hội: nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên (nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); đối tượng được thuê và giá cho thuê nhà ở;
- Khu vực để xe công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Tổng mức đầu tư của dự án;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn);
- Quyền và nghĩa vụ chủ yếu của chủ đầu tư;
- Phương án tổ chức quản lý vận hành, khai thác dự án, quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đầu tư xây dựng (mô hình tổ chức, hình thức quản lý, các loại phí dịch vụ).
2. Đối với dự án phát triển nhà ở (trừ dự án phát triển nhà ở của chủ đầu tư cấp II) được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước (không phân biệt quy mô sử dụng đất) thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư phải có tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn bản chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở; trong trường hợp dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 500 căn nhà (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) thì chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để có văn bản chấp thuận đầu tư, trừ trường hợp thuộc diện đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
b) Nội dung văn bản chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm a khoản này và dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm b khoản 1 điều này bao gồm:
- Tên dự án (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập);
- Tên chủ đầu tư, trừ trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
- mục tiêu và hình thức đầu tư; địa điểm và quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; quy mô dân số;
- Việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình hạ tầng xã hội: nhà trẻ, trường học, y tế, dịch vụ, thể thao vui chơi, giải trí, công viên (nếu có);
- Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở (nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích sàn nhà ở;
- Phương án tiêu thụ sản phẩm: bán, cho thuê, cho thuê mua (nêu rõ diện tích, số lượng nhà ở được bán, được cho thuê hoặc cho thuê mua);
- Khu vực để xe công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở;
- Diện tích đất dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội (nếu có);
- Trách nhiệm của chủ đầu tư và trách nhiệm của chính quyền địa phương;
- Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện theo từng giai đoạn);
Đối với dự án phát triển khu nhà ở thì phải có thêm các nội dung: phương án bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật cho địa phương sau khi kết thúc đầu tư xây dựng; trách nhiệm đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội (nếu do chính quyền địa phương đầu tư xây dựng thì phải nêu rõ thời hạn chính quyền phải hoàn thành việc xây dựng, nếu quá thời hạn này thì chủ đầu tư được thực hiện xây dựng hoặc kêu gọi các chủ đầu tư khác tham gia xây dựng các công trình hạ tầng xã hội);
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản chấp thuận đầu tư trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư kèm theo hồ sơ dự án;
d) Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo nội dung văn bản chấp thuận đầu tư, quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp dự án phát triển nhà ở (không phân biệt nguồn vốn đầu tư và quy mô sử dụng đất) có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, kể cả khu đô thị mới và công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì chủ đầu tư có trách nhiệm lập tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập) trước khi lập, thẩm định và phê duyệt dự án.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và có văn bản lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về một số nội dung: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, tỷ lệ các loại nhà ở, năng lực của chủ đầu tư và các vấn đề có liên quan thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ này trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian lấy ý kiến của các Bộ quy định tại khoản này là 20 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của chủ đầu tư, các Bộ có trách nhiệm trả lời ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn quy định tại khoản này.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm: tờ trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển khu nhà ở (hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập) thể hiện các nội dung như quy định tại điểm b khoản 2 điều này, đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và ý kiến góp ý của các Bộ quy định tại khoản này.
Trong thời hạn tối đa 10 ngày, sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo để chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và Nghị định này; trường hợp dự án phát triển nhà ở sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư tổ chức lập dự án để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định tại khoản 1 điều này. Trong trường hợp dự án phát triển nhà ở do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Trường hợp dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt mà chủ đầu tư có đề nghị thay đổi một trong các nội dung: mục tiêu đầu tư; quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; số lượng nhà ở; tiến độ thực hiện dự án thì chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 điều này có văn bản chấp thuận bổ sung nội dung dự án trước khi thực hiện xây dựng; nếu dự án có tổng số nhà ở từ 2.500 căn trở lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, kể cả khu đô thị mới và công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì chủ đầu tư phải đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có tờ trình xin ý kiến chấp thuận bổ sung nội dung dự án phát triển nhà ở của Thủ tướng Chính phủ (dự án phát triển khu nhà ở hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập). Thời gian ra văn bản chấp thuận bổ sung là 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ đầu tư hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Bộ Xây dựng quy định các mẫu: tờ trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đầu tư quy định tại khoản 2 điều này; tờ trình của chủ đầu tư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư và tờ trình xin chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 điều này; mẫu Quyết định phê duyệt dự án, mẫu văn bản chấp thuận đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này và hướng dẫn việc thực hiện các quy định tại điều này.
1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và quy định của pháp luật về xây dựng khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải xin Giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác của dự án, trừ trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Đối với dự án phát triển khu nhà ở thì chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo nội dung dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp phải xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt dự án hoặc theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì chủ đầu tư phải thực hiện theo đúng nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt hoặc được chấp thuận đầu tư.
4. Chủ đầu tư cấp I của dự án phát triển khu nhà ở được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II để xây dựng nhà ở sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung, tiến độ của dự án và phải tuân thủ nội dung dự án đã được phê duyệt, nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chủ đầu tư cấp I có trách nhiệm quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án phát triển khu nhà ở khi chưa bàn giao cho chính quyền địa phương, thực hiện cung cấp điện, nước để chủ đầu tư cấp II xây dựng nhà ở và tổ chức kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy hoạch, kiến trúc, nội dung đầu tư mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cho phép và tiến độ xây dựng các công trình kỹ thuật trong phạm vi dự án của chủ đầu tư cấp II.
5. Chủ đầu tư cấp II không phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư nhưng phải thực hiện xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với chủ đầu tư cấp I, tuân thủ quy hoạch, kiến trúc, tiến độ của dự án đã được phê duyệt và nội dung đầu tư mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cho phép với chủ đầu tư cấp I.
Trường hợp chủ đầu tư cấp II có hành vi vi phạm về quy hoạch, trật tự xây dựng, nội dung đầu tư trong quá trình thực hiện xây dựng nhà ở và các công trình kiến trúc khác thì chủ đầu tư cấp I có quyền yêu cầu chủ đầu tư cấp II tạm dừng việc xây dựng và báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm này.
1. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở, dự án khu đô thị mới (chủ đầu tư cấp I) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với phần diện tích xây dựng nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở trong khu nhà ở, khu đô thị đó thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức sau đây:
a) Ký hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, các quỹ đầu tư hoặc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật để huy động số vốn còn thiếu cho đầu tư xây dựng nhà ở; bên cho vay vốn hoặc bên mua trái phiếu không được quyền ưu tiên mua hoặc ưu tiên đăng ký mua nhà ở;
b) Ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II nhằm mục đích chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II;
c) Ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia góp vốn hoặc bên tham gia hợp tác đầu tư chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia cho các đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở và phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 điều này;
d) Ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để đầu tư xây dựng nhà ở và bên tham gia hợp tác kinh doanh chỉ được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) hoặc được phân chia sản phẩm là nhà ở theo thỏa thuận; trong trường hợp các bên thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải tuân thủ quy định về số lượng nhà ở được phân chia nêu tại điểm d khoản 3 điều này;
đ) Huy động vốn từ tiền mua nhà ứng trước của các đối tượng được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở thông qua hình thức ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Trường hợp chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập (kể cả chủ đầu tư cấp II trong dự án phát triển khu nhà ở, khu đô thị mới, công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở thì chỉ được huy động vốn theo các hình thức quy định tại các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 điều này.
3. Các chủ đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này khi thực hiện huy động vốn để xây dựng nhà ở phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư với chủ đầu tư cấp II sau khi đã giải phóng mặt bằng của dự án và đã thực hiện khởi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án. Sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án thì chủ đầu tư cấp I được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II.
Trong trường hợp chủ đầu tư cấp II có nhu cầu huy động vốn để xây dựng nhà ở trên diện tích đất nhận chuyển nhượng của chủ đầu tư cấp I thì chỉ được ký hợp đồng huy động vốn sau khi đã có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký với chủ đầu tư cấp I, có thỏa thuận trong hợp đồng về việc chủ đầu tư cấp II được huy động vốn để xây dựng nhà ở và đã có đủ các điều kiện để huy động vốn theo quy định tại khoản này; trường hợp chưa chuyển quyền sử dụng đất từ chủ đầu tư cấp I sang chủ đầu tư cấp II theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc huy động vốn phải được chủ đầu tư cấp I đồng ý bằng văn bản;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng, văn bản góp vốn hoặc hợp đồng, văn bản hợp tác đầu tư sau khi đã có dự án phát triển nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện khởi công xây dựng công trình nhà ở và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi đã có dự án nhà ở được phê duyệt, đã thực hiện giải phóng mặt bằng, có biên bản bàn giao mốc giới của dự án và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này.
Trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh được phân chia sản phẩm là nhà ở mà có nhu cầu bán, cho thuê nhà ở đó thì không được trực tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê mà do chủ đầu tư (bên có quyền sử dụng đất) trực tiếp ký hợp đồng với người mua, người thuê sau khi có đủ điều kiện quy định tại khoản này; trong trường hợp bên tham gia hợp tác kinh doanh đã nhận bàn giao nhà ở và đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được phân chia thì được trực tiếp ký hợp đồng mua bán, cho thuê nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
d) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 điều này mà trong hợp đồng có thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì chủ đầu tư chỉ được phân chia tối đa cho các hình thức huy động vốn không quá 20% số lượng nhà ở trong mỗi dự án (tính trên tổng số lượng nhà ở thương mại của dự án cấp I hoặc dự án phát triển nhà ở độc lập không phải là dự án cấp II) không phải thông qua sàn giao dịch bất động sản, nhưng phải thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở để xác nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Nghị định này; số lượng nhà ở còn lại trong mỗi dự án này chủ đầu tư phải thực hiện bán, cho thuê theo đúng quy định tại điểm đ và điểm e khoản này;
đ) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 điều này thì chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán nhà ở sau khi đã có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt, đã xây dựng xong phần móng của nhà ở, đã hoàn thành thủ tục mua bán qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở theo quy định tại điểm e khoản này.
Việc xây dựng xong phần móng của nhà ở (kể cả công trình nhà ở có mục đích sử dụng hỗn hợp) quy định tại điểm này được xác định là giai đoạn đã thi công xong phần đài giằng móng (bao gồm cả phần xử lý nền nếu có) hoặc tới độ cao mặt bằng sàn của tầng thấp nhất của công trình nhà ở đó và được nghiệm thu kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Đối với trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại các điểm b, c và điểm đ khoản 1 điều này thì chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở biết trước ít nhất 15 ngày, tính đến ngày ký hợp đồng huy động vốn.
Trong văn bản thông báo phải nêu rõ hình thức huy động vốn, số vốn cần huy động; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm b khoản 1 điều này thì phải nêu rõ diện tích đất sẽ chuyển nhượng, tên chủ đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm c khoản 1 điều này thì phải nêu rõ tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, nếu có thỏa thuận phân chia sản phẩm là nhà ở thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà ở sẽ phân chia, tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân được phân chia nhà ở; trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 điều này thì phải nêu rõ số lượng, loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà biệt thự, căn hộ chung cư) và địa chỉ của nhà ở sẽ bán. Chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng huy động vốn hoặc hợp đồng mua bán nhà ở khi đã có đủ các điều kiện quy định tại điều này.
4. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải sử dụng vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng dự án phát triển nhà ở đó, không được dùng số vốn đã huy động vào mục đích khác hoặc sử dụng cho các dự án phát triển nhà ở khác. Những trường hợp huy động vốn không đúng các hình thức và không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điều này thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý và bên huy động vốn bị xử lý theo quy định hiện hành.
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc huy động vốn quy định tại điều này.
Khi kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về kết quả của dự án; đối với dự án phát triển nhà ở thuộc diện phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này thì chủ đầu tư phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng;
2. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng;
3. Thực hiện nghiệm thu công trình theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc theo văn bản chấp thuận đầu tư;
5. Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính;
6. Làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, công trình xây dựng trong phạm vi dự án cho chủ sở hữu;
7. Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong khu vực của dự án;
8. Tổ chức quản lý vận hành các công trình không phải bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cho cơ quan quản lý chuyên ngành.
1. Đối với dự án phát triển khu nhà ở thì chủ đầu tư phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Tổ chức nghiệm thu toàn bộ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nếu do chủ đầu tư xây dựng theo nội dung dự án đã được phê duyệt và bảo đảm yêu cầu theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trong trường hợp dự án phát triển nhà ở có các dự án thành phần thì thực hiện nghiệm thu hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các công trình theo từng dự án thành phần đó;
b) Làm thủ tục để được cấp chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Tổ chức cung cấp các dịch vụ quản lý của dự án.
2. Đối với dự án phát triển nhà ở độc lập thì chủ đầu tư phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Nghiệm thu toàn bộ hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, phòng chống cháy, nổ, hệ thống xử lý nước thải, rác thải của dự án;
b) Nghiệm thu chất lượng công trình nhà ở và các công trình kiến trúc khác theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Làm thủ tục để được cấp chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Hồ sơ dự án phát triển nhà ở và tài liệu về nghiệm thu, bàn giao các công trình quy định tại điều này phải được lưu trữ tại đơn vị quản lý vận hành dự án và tại Sở Xây dựng (nếu dự án phát triển nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư); tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có dự án (nếu do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc chấp thuận đầu tư) để theo dõi, kiểm tra.
1. Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại (chủ đầu tư dự án phát triển khu nhà ở và chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở độc lập) bao gồm:
a) Doanh nghiệp trong nước được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoạt động đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
2. Điều kiện để được đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:
a) Phải có đăng ký kinh doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư có hoạt động đầu tư bất động sản và có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên.
1. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại tại khu vực chưa thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này;
b) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Chỉ định chủ đầu tư đối với các trường hợp:
- Một khu đất để phát triển nhà ở thương mại nhưng trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này chỉ có một nhà đầu tư có đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 của Nghị định này đăng ký làm chủ đầu tư;
- Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 12 của Nghị định này và có văn bản đăng ký làm chủ đầu tư;
- Thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 73 của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở không phải thông qua hình thức đấu thầu quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này thì chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị chấp thuận đầu tư và tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
1. Căn cứ vào chương trình phát triển nhà ở của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử (Website) của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng các nội dung sau đây để các nhà đầu tư có cơ sở đăng ký tham gia làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại:
a) Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn tỷ lệ 1/2000;
b) Địa điểm, ranh giới và diện tích các khu đất để phát triển nhà ở thương mại trên phạm vi địa bàn;
c) Các điều kiện về sử dụng đất (được giao hoặc thuê, thời hạn thuê, quỹ đất bố trí tái định cư; bảng giá đất của từng khu vực và các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định);
d) Yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, số lượng và các loại nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình kiến trúc khác trong phạm vi dự án; tiến độ thực hiện dự án;
đ) Phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
e) Yêu cầu về quản lý vận hành và khai thác dự án sau khi đầu tư xây dựng xong;
g) Các điều kiện tham gia đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở;
h) Thời gian tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố công khai các thông tin theo quy định tại khoản 1 điều này, nếu có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này có văn bản gửi Sở Xây dựng đăng ký làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thì Sở Xây dựng phải công bố công khai trên Website của Sở danh sách các nhà đầu tư, thông báo cho các nhà đầu tư biết để chuẩn bị hồ sơ dự thầu và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại điều này.
3. Điều kiện để nhà đầu tư tham gia dự thầu:
a) Phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này;
b) Có tổng mức đầu tư của dự án do nhà đầu tư tự đề xuất trong hồ sơ dự thầu không thấp hơn tổng mức đầu tư tạm tính của dự án nêu trong hồ sơ mời thầu (sau đây gọi chung là giá sàn);
c) Có các đề xuất về nội dung dự án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này;
d) Có khả năng huy động vốn và các nguồn lực khác để thực hiện dự án;
đ) Có hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 4 điều này;
e) Nộp kinh phí bảo đảm dự thầu tương đương 3% giá sàn quy định trong hồ sơ mời thầu.
4. Hồ sơ dự thầu bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh cơ sở pháp lý, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm, khả năng tài chính và các điều kiện khác theo quy định tại khoản 3 điều này;
b) Bản thuyết minh và sơ đồ thể hiện các giải pháp về kinh tế - kỹ thuật để thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 điều này; các nội dung theo văn bản chấp thuận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu thuộc diện quy định tại khoản 11 điều này;
c) Năng lực và những lợi thế khác của chủ đầu tư (nếu có) khi được giao làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
5. Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 3 và khoản 4 điều này, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập và phát hành hồ sơ mời thầu; hồ sơ mời thầu phải nêu rõ các yêu cầu theo quy định tại khoản 1 điều này, giá sàn của dự án và các yêu cầu khác có liên quan.
Nhà đầu tư mua hồ sơ mời thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu và nộp hồ sơ dự thầu kèm theo kinh phí bảo đảm dự thầu tại Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu là 20 ngày, sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này và được ghi trong hồ sơ mời thầu; trong trường hợp thuộc diện quy định tại điểm a khoản 11 điều này thì thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được tính kể từ sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư, ban hành quy định cụ thể về tổ chức đấu thầu và quy chế làm việc của Tổ chuyên gia. Tổ chuyên gia có trách nhiệm xây dựng tiêu chí đánh giá, các thang điểm cụ thể trên cơ sở nội dung của hồ sơ mời thầu và các yêu cầu quy định tại khoản 1 điều này để xem xét, chấm điểm đối với từng hồ sơ mời thầu.
6. Điều kiện để tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở:
a) Có từ hai nhà đầu tư trở lên có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 điều này tham gia dự thầu;
b) Có quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã được phê duyệt;
c) Có phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
d) Có phương án tổ chức đấu thầu.
7. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại được thực hiện thông qua hình thức đấu thầu quốc tế hoặc đấu thầu trong nước. Phương thức và quy trình tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở được áp dụng như đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất khác.
8. Sau khi có kết quả đấu thầu, Tổ chuyên gia có văn bản thông báo kết quả cho Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở. Trong trường hợp dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì trong quyết định lựa chọn chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện luôn việc chấp thuận đầu tư; nếu dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định tại khoản 11 điều này.
Thời hạn tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở tối đa là 90 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu.
9. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu cho các nhà đầu tư đã tham gia dự thầu nhưng không được lựa chọn làm chủ đầu tư; đối với nhà đầu tư được lựa chọn làm chủ đầu tư thì được hoàn trả kinh phí bảo đảm dự thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày Bên mời thầu nhận được bảo đảm thực hiện đầu tư dự án của nhà đầu tư (tương đương từ 5% đến 10% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư được lựa chọn). Trong trường hợp nhà đầu tư vi phạm các quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức đấu thầu thì khoản kinh phí bảo đảm dự thầu được chuyển vào ngân sách nhà nước.
10. Trường hợp sau ba tháng, kể từ ngày có quyết định lựa chọn chủ đầu tư mà chủ đầu tư không thực hiện các quy định tại Điều 7 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy kết quả đấu thầu để tổ chức đấu thầu lại.
11. Trường hợp dự án không thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi lấy ý kiến chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời hạn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến và Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư tối đa là 30 ngày, kể từ khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này.
Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Tổ chuyên gia lựa chọn chủ đầu tư để thực hiện việc đấu thầu theo quy định tại điều này; thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 5 điều này, thời hạn tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 8 điều này;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của các Bộ quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này. Thời hạn lấy ý kiến và các Bộ có ý kiến trả lời là 20 ngày, kể từ sau khi hết hạn công bố thông tin quy định tại khoản 2 điều này.
Sau khi có ý kiến của các Bộ liên quan thì Sở Xây dựng tiếp nhận hồ sơ dự thầu theo thời hạn quy định tại khoản 5 điều này. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ khi kết thúc thời hạn tiếp nhận hồ sơ dự thầu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có tờ trình đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án phát triển nhà ở kèm theo ý kiến góp ý của các Bộ liên quan, danh sách nhà đầu tư tham gia dự thầu và đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2000.
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu theo quy định tại điều này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả đấu thầu.
12. Đơn vị được lựa chọn làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có trách nhiệm tổ chức lập và trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này, tổ chức lập thẩm định và phê duyệt dự án phát triển nhà ở theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này và theo nội dung chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
1. Được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cung cấp các thông tin phục vụ thực hiện dự án phát triển nhà ở thương mại.
2. Được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với chủ đầu tư cấp I thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật cho chủ đầu tư cấp II để đầu tư xây dựng nhà ở theo đúng quy định của Nghị định này.
3. Được lựa chọn hình thức quản lý dự án.
4. Được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
5. Được bán, cho thuê nhà ở và các công trình xây dựng trong phạm vi dự án theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về kinh doanh bất động sản, trừ các công trình hạ tầng phải chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án phát triển nhà ở và thực hiện việc xây dựng nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt hoặc cho phép bổ sung.
2. Công khai các thông tin liên quan đến dự án phát triển nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở sau khi có quyết định phê duyệt dự án.
3. Huy động vốn để xây dựng nhà ở theo đúng quy định tại Điều 9 và Điều 60 của Nghị định này.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê theo Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và theo nội dung dự án phát triển nhà ở đã được phê duyệt thì chủ đầu tư không được bán nhà ở đó.
Trong trường hợp chủ đầu tư cấp I thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư cấp II thì chỉ được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng với nội dung và tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
5. Đối với những dự án phát triển nhà ở tại các thành phố, thị xã hoặc các khu đô thị mới được quy hoạch phát triển thành thành phố, thị xã thì chủ đầu tư không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền chưa xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân mà chủ đầu tư phải thực hiện xây dựng nhà ở để bán theo quy định của Nghị định này; đối với những trường hợp khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Dành diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này.
7. Làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp nhà ở được xây dựng để bán và bàn giao các giấy tờ có liên quan đến nhà ở cho bên mua trong thời gian tối đa là 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua, trừ trường hợp bên mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Trong trường hợp được phép xây dựng nhà ở trên đất thuê của Nhà nước để bán cho các đối tượng là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất ở ổn định lâu dài cho người mua và chủ đầu tư phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
8. Bảo hành nhà ở theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở và của Nghị định này.
9. Bảo trì quỹ nhà ở cho thuê thuộc quyền sở hữu của mình (nếu có) và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội chưa chuyển giao hoặc không phải chuyển giao trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ quản lý sử dụng nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ khác có liên quan trong phạm vi dự án theo quy định của pháp luật; quản lý vận hành các công trình đã đưa vào khai thác theo nhiệm vụ được giao hoặc khi chưa chuyển giao cho các tổ chức dịch vụ công ích hoặc tổ chức quản lý chuyên ngành.
11. Tổ chức quản lý an ninh trật tự khu vực dự án đã đưa vào khai thác sử dụng và kinh doanh khi chưa chuyển giao việc quản lý hành chính cho chính quyền địa phương.
12. Chủ trì thành lập Ban quản trị nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và quy định về quản lý việc sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
13. Thực hiện các quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này.
14. Thực hiện các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
1. Dự án phát triển nhà ở công vụ bao gồm ba loại sau đây:
a) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư để cho các đối tượng thuộc diện địa phương quản lý thuê;
b) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư để cho các đối tượng thuộc diện trung ương quản lý thuê;
c) Dự án phát triển nhà ở công vụ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư để cho các đối tượng thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý thuê sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.
2. Lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm a khoản 1 điều này;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm b khoản 1 điều này;
c) Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định lựa chọn chủ đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở quy định tại điểm c khoản 1 điều này.
1. Nội dung dự án phát triển nhà ở công vụ được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
2. Đối với dự án phát triển nhà ở công vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư thì Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa phương thẩm định dự án trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư (đối với dự án dưới 30 tỷ đồng) thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
3. Đối với dự án phát triển nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thẩm định dự án để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Đối với dự án phát triển nhà ở công vụ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định đầu tư thì Bộ Công an, Bộ Quốc phòng lấy ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi thẩm định và phê duyệt dự án.
5. Nội dung phê duyệt dự án phát triển nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
6. Đối với các khu vực thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì có thể gộp chung việc đầu tư xây dựng nhà ở công vụ vào dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, trường học hoặc cơ sở y tế và có thể thực hiện xây dựng trong khuôn viên của trụ sở làm việc, trường học hoặc cơ sở y tế đó, nhưng phải có hàng rào phân định ranh giới khu vực nhà ở công vụ và nơi làm việc.
1. Đối với nhà ở công vụ được xây dựng để bố trí cho các đối tượng thuộc diện địa phương quản lý thuê thì sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.
Căn cứ vào nhu cầu về nhà ở công vụ của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch vốn trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Đối với các địa phương thuộc diện được hỗ trợ hàng năm từ ngân sách trung ương mà có khó khăn về vốn xây dựng nhà ở công vụ thì phải báo cáo Bộ Xây dựng để phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Đối với nhà ở công vụ được xây dựng để bố trí cho các đối tượng thuộc diện các cơ quan trung ương quản lý thuê (bao gồm cả nhà ở của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an) thì sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách trung ương.
Cơ quan được giao xây dựng nhà ở công vụ cho các đối tượng thuộc diện cơ quan trung ương quản lý thuê có trách nhiệm gửi thông báo về nhu cầu vốn xây dựng nhà ở công vụ cho Bộ Xây dựng để chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính lập kế hoạch vốn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được bố trí từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; ngân sách địa phương theo quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Trích từ tiền bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích nhà, đất được bố trí làm nhà công sở nhưng không còn nhu cầu sử dụng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm xác định quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này trên địa bàn khi tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn.
2. Cơ quan được giao xây dựng nhà ở công vụ cho các đối tượng thuộc diện cơ quan trung ương quản lý thuê có trách nhiệm thông báo nhu cầu về nhà ở công vụ cho Bộ Xây dựng để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định quỹ đất xây dựng nhà ở công vụ và đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
Căn cứ vào yêu cầu của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của Nghị định này.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao để thực hiện các dự án phát triển nhà ở công vụ.
1. Nhà ở công vụ có tiêu chuẩn diện tích, chất lượng và loại nhà phù hợp với các đối tượng sử dụng, bảo đảm cho các đối tượng được thuê có điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ, công chức đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo là Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng và tương đương trở lên thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ được bố trí thuê loại nhà biệt thự. Các đối tượng khác được bố trí thuê nhà chung cư hoặc nhà ở thấp tầng (nhà ở riêng lẻ, nhà một tầng nhiều gian) đối với khu vực chưa phát triển nhà chung cư.
3. Nhà ở công vụ gồm các loại: nhà biệt thự, nhà chung cư, nhà ở riêng lẻ, nhà một tầng nhiều gian. Tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ quy định và được điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo đề xuất của Bộ Xây dựng.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các loại nhà ở công vụ quy định tại điều này.
1. Việc thiết kế, lập dự toán, lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công xây dựng nhà ở công vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị tư vấn thiết kế nhà ở công vụ phải áp dụng các quy định về tiêu chuẩn thiết kế, các giải pháp công nghệ thi công và sử dụng vật liệu hợp lý nhằm bảo đảm mục tiêu về tiến độ, chất lượng và hạ giá thành xây dựng.
1. Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ.
2. Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được luân chuyển hoặc điều động có thời hạn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền từ địa phương về trung ương, từ trung ương về địa phương hoặc từ địa phương này sang địa phương khác mà có đủ điều kiện quy định tại Điều 24 của Nghị định này thì được thuê nhà ở công vụ trong thời gian thực hiện công vụ.
3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, phục vụ theo yêu cầu quốc phòng, an ninh.
4. Giáo viên được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo.
5. Bác sĩ, nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới.
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh.
2. Các đối tượng thuộc diện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định này được bố trí thuê nhà ở công vụ phải là người chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác.
1. Đối tượng thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đối tượng được thuê nhà ở công vụ thuộc diện quản lý.
2. Các đối tượng thuộc diện được thuê nhà ở công vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 23 của Nghị định này phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác.
3. Cơ quan, tổ chức nơi người có nhu cầu thuê nhà ở công vụ đang công tác tập hợp đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của các đối tượng quy định tại khoản 2 điều này và có văn bản gửi đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ.
4. Căn cứ quyết định bố trí nhà ở công vụ của cấp có thẩm quyền, của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 điều này; đơn của người thuê nhà ở và văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở đối với trường hợp quy định tại khoản 3 điều này, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng cho thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở.
1. Giá cho thuê nhà ở công vụ được xác định theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý, vận hành và bảo trì trong quá trình sử dụng nhà ở (không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng);
b) Không tính tiền sử dụng đất;
c) Giá cho thuê nhà ở công vụ được xem xét, điều chỉnh năm năm một lần.
2. Căn cứ vào các nguyên tắc quy định tại khoản 1 điều này và phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công vụ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ để áp dụng thống nhất trên địa bàn. Trên cơ sở khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, cơ quan quản lý nhà ở công vụ trình người quyết định đầu tư phê duyệt giá cho thuê nhà ở công vụ do mình quản lý.
1. Người được thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm trả tiền thuê nhà ở theo đúng nội dung hợp đồng thuê nhà đã ký kết và phù hợp với thời điểm được Nhà nước thanh toán tiền lương theo quy định. Trường hợp người thuê không trả tiền thuê trong ba tháng liên tục thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ có quyền yêu cầu cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ khấu trừ từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà; cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở có trách nhiệm khấu trừ tiền lương của người thuê nhà để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
2. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ ký hợp đồng thuê nhà với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở công vụ thì cơ quan này có trách nhiệm trích từ tiền lương của người thuê nhà ở để trả cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ.
1. Nhà ở công vụ chỉ sử dụng để cho thuê. Việc quản lý, bảo trì, cải tạo nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định về quản lý, bảo trì, cải tạo nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
2. Người quyết định đầu tư dự án phát triển nhà ở công vụ quyết định lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng.
3. Hoạt động quản lý vận hành nhà ở công vụ được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Bộ Xây dựng quy định và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ để áp dụng thống nhất trong cả nước.
1. Sử dụng nhà ở đúng mục đích, có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa nhà ở công vụ.
2. Không được chuyển đổi hoặc cho thuê lại nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào và phải trả lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trong thời hạn ba tháng kể từ khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
3. Đối tượng được bố trí thuê nhà ở công vụ phải trả tiền thuê nhà ở hàng tháng theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Việc chi trả các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Được sử dụng nhà ở công vụ để ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình.
5. Đối với trường hợp thuộc diện được thuê nhà ở công vụ nhưng chưa có nhà ở công vụ để bố trí thuê thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý cán bộ có trách nhiệm thuê nhà ở cho họ với tiêu chuẩn tương đương của tiêu chuẩn nhà ở công vụ mà họ được bố trí thuê và trích từ tiền lương của người thuê nhà để trả tiền thuê nhà.
Trong trường hợp tiền thuê nhà ở cao hơn giá cho thuê mà người thuê nhà phải trả thì ngân sách nhà nước chi trả phần chênh lệch đó theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.
6. Khi người thuê nhà phải trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 30 của Nghị định này mà chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc chưa được mua, được thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại nơi cư trú sau khi trả nhà ở công vụ thì cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người đó cư trú bố trí cho họ được mua, được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội hoặc hỗ trợ bằng hình thức khác để họ có nhà ở.
1. Cho thuê đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định này.
2. Tập hợp và lưu giữ đầy đủ hồ sơ nhà ở công vụ.
3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương trong việc đảm bảo an ninh, trật tự đối với nhà ở công vụ. Các cơ quan chức năng về an ninh, trật tự có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của đơn vị quản lý nhà ở công vụ.
4. Thực hiện việc bảo trì, quản lý vận hành nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Thu tiền thuê nhà ở của người được bố trí thuê nhà ở công vụ.
6. Thu hồi nhà ở công vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Khi người thuê nhà hết tiêu chuẩn được thuê nhà ở công vụ;
b) Khi người thuê nhà chuyển công tác đến địa phương khác.
c) Khi người thuê nhà có nhu cầu trả lại nhà ở công vụ;
d) Khi người đang thuê nhà ở công vụ bị chết;
đ) Khi người thuê nhà sử dụng nhà ở công vụ sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ.
1. Nhà ở xã hội được xây dựng để cho các đối tượng quy định tại Điều 37 của Nghị định này mua, thuê hoặc thuê mua. Nhà ở xã hội có hai loại sau đây:
a) Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước để cho thuê;
b) Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước để bán, cho thuê, cho thuê mua theo quy định của Nghị định này.
2. Nhà ở xã hội quy định tại khoản 1 điều này phải được quản lý chặt chẽ; đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở xã hội phải bán, cho thuê, cho thuê mua đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này và không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở xã hội sang làm mục đích khác.
3. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng trong việc phát triển nhà ở xã hội:
a) Căn cứ vào định hướng, chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và tình hình thực tế, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chương trình mục tiêu quốc gia về hỗ trợ nhà ở và phát triển nhà ở xã hội cho các đối tượng xã hội có nhu cầu cần sự hỗ trợ của Nhà nước về nhà ở;
b) Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về hỗ trợ nhà ở và phát triển nhà ở xã hội quy định tại điểm a khoản này;
c) Hướng dẫn tiêu chuẩn thiết kế; đối tượng, điều kiện, quy trình lựa chọn đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở; phương thức xác định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở và việc quản lý nhà ở xã hội quy định tại mục này.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phát triển nhà ở xã hội:
a) Phê duyệt và công bố công khai quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch phát triển nhà ở, quỹ đất và địa điểm cụ thể dành để phát triển nhà ở xã hội bảo đảm sự gắn kết với dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới hoặc khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
b) Lập kế hoạch, chương trình phát triển nhà ở xã hội năm năm và hàng năm, trong đó xác định cụ thể loại nhà ở; nhu cầu về diện tích nhà ở, cơ cấu căn hộ dành để bán, cho thuê, cho thuê mua, cân đối cụ thể các nguồn vốn đầu tư phù hợp với các quy định tại Điều 52 của Luật Nhà ở; cơ chế khuyến khích để kêu gọi các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở xã hội;
c) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các dự án phát triển nhà ở xã hội được xây dựng bằng vốn ngân sách địa phương; chấp thuận đầu tư đối với dự án phát triển nhà ở được xây dựng bằng các nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác định và bố trí quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội khi lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao trên địa bàn.
2. Đối với những địa phương có nhu cầu về nhà ở xã hội thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định yêu cầu chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn có quy mô sử dụng đất từ 10ha trở lên có trách nhiệm dành 20% diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật của các dự án này để xây dựng nhà ở xã hội.
Trường hợp chủ đầu tư bàn giao diện tích đất quy định tại khoản này cho chính quyền địa phương để xây dựng nhà ở xã hội thì được hoàn trả hoặc được trừ vào các nghĩa vụ tài chính mà chủ đầu tư phải nộp vào ngân sách nhà nước các khoản chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội.
3. Đối với quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp) thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành thì Ban quản lý khu công nghiệp của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân phục vụ cho khu công nghiệp đó và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án để xây dựng nhà ở công nhân. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng khu nhà ở công nhân được phân bổ vào tiền thuê đất tại khu công nghiệp;
b) Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, bổ sung quy hoạch, tổ chức thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng để giao cho doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản để xây dựng nhà ở cho công nhân thuê. Chi phí giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương.
1. Đối với dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì người quyết định đầu tư lựa chọn chủ đầu tư
2. Đối với dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước thì việc lựa chọn chủ đầu tư dự án được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp xây dựng nhà ở xã hội trong dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đồng thời đảm nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội; nếu chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới không đảm nhận làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho chủ đầu tư khác đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua.
b) Trường hợp nhà đầu tư đã có quỹ đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và đăng ký làm chủ đầu tư thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội;
c) Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước giao đất để xây dựng nhà ở xã hội thì nhà đầu tư đó được làm chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội.
Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước được hưởng các ưu đãi sau đây:
1. Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với diện tích đất trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội đã được phê duyệt;
2. Được áp dụng thuế suất ưu đãi thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng;
3. Được miễn, giảm và hưởng các ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
4. Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn: vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định; vay từ Quỹ phát triển nhà ở hoặc Quỹ tiết kiệm nhà ở (nếu có); được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay;
5. Được xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án phát triển nhà ở xã hội;
6. Được Bộ Xây dựng cung cấp miễn phí thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng; được áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp hoặc mua sắm thiết bị;
7. Đối với doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp nhưng không thu tiền thuê nhà hoặc thu tiền thuê với giá thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và các doanh nghiệp thuê nhà để bố trí cho công nhân ở thì chi phí xây dựng nhà ở hoặc chi phí tiền thuê nhà ở được tính là chi phí hợp lý trong giá thành sản xuất khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quy định chế độ miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 điều này.
1. Đối với dự án phát triển nhà ở được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì đơn vị được giao làm chủ đầu tư tổ chức lập dự án và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn ngân sách trung ương thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
2. Đối với dự án phát triển nhà ở được xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Sau khi có văn bản chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định của Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
Trường hợp dự án phát triển nhà ở xã hội có quy mô từ 2.500 căn nhà trở lên thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với nhà ở xã hội tại khu vực đô thị được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tiêu chuẩn thiết kế nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật Nhà ở. Tại các khu vực khác không phải là đô thị thì có thể xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở một tầng nhiều gian;
b) Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các đối tượng là công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị thì tiêu chuẩn thiết kế diện tích sàn mỗi căn hộ chung cư không quá 70m2, không khống chế số tầng, chủ đầu tư được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với quy chuẩn xây dựng hiện hành, phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế, đơn vị thi công xây dựng nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị tư vấn thiết kế phải căn cứ vào quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội để thiết kế nhà ở, bảo đảm chất lượng và hạ giá thành xây dựng, khuyến khích áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở xã hội.
1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3. Công nhân làm việc tại khu công nghiệp.
4. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ quy định tại điểm a khoản 6 Điều 30 của Nghị định này.
5. Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập hay dân lập được thuê nhà ở trong thời gian học tập.
6. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Đối tượng được thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình quân trong hộ gia đình dưới 5m2 sàn/người hoặc là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột nát;
b) Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình thuộc diện thu nhập thấp theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 37 của Nghị định này.
2. Đối tượng được mua, được thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 điều này;
b) Có mức thu nhập bình quân hàng tháng của hộ gia đình dưới mức thu nhập bình quân của địa phương theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Đối với trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa phương nơi có dự án phát triển nhà ở xã hội;
d) Đối với trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này còn phải có khả năng thanh toán lần đầu bằng 20% giá trị của nhà ở thuê mua.
3. Căn cứ vào Nghị định này, hướng dẫn của Bộ Xây dựng và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định mức thu nhập bình quân và thu nhập thấp tại địa phương, điều kiện được mua, được thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn trong từng thời kỳ và công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên Website của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng.
1. Giá cho thuê nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách được xác định theo nguyên tắc:
a) Tính đủ các chi phí bảo đảm thu hồi vốn đầu tư xây dựng, chi phí bảo trì, quản lý, vận hành quỹ nhà ở xã hội;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành khung giá cho thuê nhà ở xã hội để áp dụng trên địa bàn.
2. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước được xác định theo nguyên tắc:
a) Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xây dựng bảo đảm tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức theo quy định; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 34 của Nghị định này vào giá bán. Trong trường hợp bán trả chậm, trả dần thì người mua phải nộp tiền lần đầu không quá 20% giá nhà ở, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; thời hạn mua nhà trả chậm, trả dần tối thiểu là 10 năm, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán nhà ở;
b) Giá cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xây dựng bảo đảm tính đủ các chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng, kể cả lãi vay (nếu có), chi phí bảo trì, quản lý, vận hành và lợi nhuận định mức theo quy định; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước vào giá thuê, thuê mua. Thời hạn thu hồi vốn đối với nhà ở cho thuê tối thiểu là 20 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê.
Trong trường hợp cho thuê mua thì người thuê mua phải nộp tiền lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở; thời hạn thuê mua tối thiểu là 10 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, cho thuê mua đối với nhà ở xã hội đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không phải từ ngân sách nhà nước trên phạm vi địa bàn.
1. Đối với nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và khai thác nhà ở; trường hợp có từ hai đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và khai thác nhà ở xã hội được thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu.
2. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành và khai thác nhà ở xã hội.
3. Các dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Đơn vị quản lý vận hành và khai thác nhà ở xã hội được quyền kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở xã hội để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm giá cho thuê nhà ở.
5. Người thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào trong thời gian thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thìchỉ được phép bán, cho thuê nhà ở đó sau khi đã trả hết tiền cho chủ đầu tư và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở nhưng phải bảo đảm thời gian tối thiểu là 10 năm, kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.
Trong trường hợp mua nhà ở mà chưa đủ thời gian 10 năm, kể từ thời điểm ký kết hợp đồng mua bán nhưng bên mua có nhu cầu bán thì chỉ được bán cho Nhà nước hoặc cho chủ đầu tư hoặc cho đối tượng được mua nhà ở xã hội theo quy định của địa phương; giá bán không cao hơn mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán. Trường hợp mua bán nhà ở vi phạm quy định tại khoản này thì hợp đồng mua bán đã ký không có giá trị pháp lý và bị xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 58 của Nghị định này.
1. Hộ gia đình, cá nhân chỉ được xây dựng nhà ở trên diện tích đất đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không thuộc diện bị cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trước khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng, trừ trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng nhà ở phải căn cứ vào tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện cấp Giấy phép xây dựng nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về xây dựng.
1. Việc khảo sát, thiết kế nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250m2 trở lên hoặc cao từ ba tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì phải do các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện thiết kế.
2. Trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị mà có tổng diện tích sàn xây dựng từ 250 m2 trở lên hoặc có chiều cao từ ba tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì hộ gia đình, cá nhân phải thuê nhà thầu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện thi công xây dựng.
3. Hộ gia đình, cá nhân phải xây dựng nhà ở theo đúng thiết kế và Giấy phép xây dựng đã được cấp, chấp hành các quy định của pháp luật về xây dựng trong quá trình xây dựng nhà ở và chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở.
Việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm an toàn về người và tài sản; trường hợp gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị của hộ gia đình, cá nhân phải bảo đảm yêu cầu kết nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
2. Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị có tổng diện tích sàn xây dựng từ 1.000 m2 trở lên hoặc có chiều cao từ sáu tầng trở lên (tính cả tầng hầm) thì bắt buộc phải có chứng nhận bảo đảm an toàn chịu lực do đơn vị có chức năng cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở tại đô thị từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên và mỗi căn hộ được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng) thì diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2 và phải đáp ứng các quy định về nhà chung cư theo quy định tại Điều 70 của Luật Nhà ở.
4. Đối với nhà ở thuộc diện quy định tại khoản 2 điều này mà không có chứng nhận bảo đảm an toàn chịu lực do đơn vị có chức năng cấp; nhà ở có nhiều căn hộ mà không đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 điều này hoặc nhà ở thuộc diện phải xin Giấy phép xây dựng mà không có Giấy phép xây dựng thì không được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở đó.
5. Đối với nhà ở có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 điều này mà hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; hộ gia đình, cá nhân chỉ được bán, cho thuê các căn hộ này sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ đó. Khi bán căn hộ thì hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người mua theo hình thức đất sử dụng chung.
6. Việc quản lý sử dụng nhà ở chung có nhiều chủ sở hữu hoặc có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng được thực hiện theo quy định về quản lý sử dụng nhà ở chung tại đô thị.
Section I. HOUSING DEVELOPMENT PROJECTS
Article 4. Types of housing development projects
Housing development projects may be of either of the following two types:
1. Housing development projects for the purpose of investing in building a system of technical and social infrastructure and building houses and other architectural works under approved master plans (below collectively referred to as housing area development projects - grade-I projects), under which technical infrastructure works are built by grade-I investors, while houses and other architectural works (grade-II projects) are built by grade-I or grade-II investors;
2. Housing development projects for the purpose of investing in building only an independent housing work or a group of housing works, including also works for multiple use purposes as houses, offices, commercial and service centers (below collectively referred to as houses for multiple use purposes) on land areas where a technical infrastructure system is available (grade-II projects in housing area development projects defined in Clause 1 of this Article or in new urban centers) or independent housing development projects in renovated urban centers (below collectively referred to as independent housing development projects).
Article 5. Requirements on housing development projects
1. Before investing in building houses (including also houses in new urban centers), investors shall request competent state agencies to approve their investment (unless bidding is needed to select investors under Article 14 of this Decree), and organize the formulation. appraisal and approval of housing development projects under the Housing Law. this Decree and relevant regulations.
2. Before formulating housing development projects, investors shall work out and submit to competent People's Committees in localities where these projects are to be implemented for approval l:500-scalc detailed construction plans under the law on construction planning, unless 1:500-scale detailed construction plans have been approved for the project areas and investors propose no adjustment to or are not required to work out these plans under the law on construction planning.
The order and procedures for formulating, appraising and approving l:500-sca!e detailed construction plans comply with the law on construction planning and these plans shall be publicized under Article 81 of this Decree.
3. Housing development projects must conform to local land use, urban construction and rural residential area master plans, urban designs and housing development programs in each period and satisfy housing development requirements specified in Articles 24. 25 and 26 of the Housing Law.
4. The designing of houses in housing development projects must conform to construction regulations and standards and designing standards of condominiums, detached houses and villas provided in the Housing Law and this Decree.
5. For housing area development projects, technical and social infrastructure systems must be completely built. For independent housing development projects, the connection to common technical infrastructure systems of the region must be ensured.
6. A housing development project dossier must contain explanations and basic designs made according to Article 6 of this Decree.
Article 6. Contents of housing development project dossiers
1. A housing development project dossier must contain:
a/ Project explanations:
- The name of the project;
- The necessity and legal grounds of the project:
- Objectives and form of investment; construction location: size of the project; land use demand; natural conditions of the project area;
- Implementation solutions: plans on compensation for ground clearance and resettlement (if any); plan on use of construction technologies; construction regulations and standards applicable to the project; environmental impact assessment; plan on fire prevention and fighting; solutions to building and connecting technical infrastructure works to the region's common technical infrastructure; accessibility to the region's social infrastructure;
- Public parking area and parking area for vehicles (including bicycles, wheelchairs for the disabled, motorbikes and automobiles) of households and individuals living in the project area after the houses are completely built;
- Area for building the social infrastructure system (kindergartens, schools, health care and service establishments, sport and entertainment facilities, parks), unless the project area already has such social infrastructure works;
- Land area reserved for building social houses (if any);
- Numbers and ratios of houses of different kinds (villas, detached houses and condominium apartments), total floor area of houses; plan on product sale (number of houses for sale, lease or lease-purchase);
- Proposed mechanisms applicable to the project (land use. finance and others);
- The project implementation duration and schedule (schedule for each phase) and project management mode;
- Total investment capital, capital sources, forms of capital raising, capital recoverability;
- The State's responsibility for building technical infrastructure works outside the project's fence or running through the project area;
- Works to be transferred without indemnification;
- Plans on management and operation of the project and public-utility works within the project (models of organization, modes of operation management and service charges).
b/ Basic designs of the project.
- Explanations of basic designs: Brief description of the project location; the technical infrastructure system of the project and its connection to the region's common technical infrastructure system; environmental protection plan; fire prevention and fighting plan; architectural plans of works of the first-phase component project;
- Basic design drawings: The project's general site plan, sectional drawings, site drawings and solutions to main force-bearing structures of works of the first-phase component project; drawings of the project's technical infrastructure system connected to the region's common technical infrastructure.
2. An independent housing development project dossier must contain:
a/ The project explanations, which include the contents specified at Point a. Clause 1 of this Article, except the request for the State's investment in building technical infrastructure works outside the fence or running through the project area and identification of works to be transferred without indemnification;
b/ The project's basic designs, which shall be made under the construction law.
3. The appraisal of basic designs of housing development projects specified in Clauses I and 2 of this Article must comply with the construction law.
Article 7. Competence to appraise and approve housing development projects or approve investment in these projects
1. Housing development projects built with state budget funds shall be appraised and approved as follows:
a/ For houses built with local budget funds, investors shall formulate and submit projects thereon to chairpersons of People's Committees of provinces or centrally run cities (below collectively referred to as provincial-level People's Committees) for appraisal and approval. Based on specific local conditions, chairpersons of provincial-level People's Committees may authorize chairpersons of People's Committees of districts, towns or provincial cities (below collectively referred to as district-level People's Committees) to appraise and approve housing development projects capitalized at under VND 30 billion.
Before approving a housing development project, the chairperson of a provincial-level or district-level People's Committee (when authorized) shall organize the appraisal of the project. The time limit for appraising and approving a housing development project is 45 days after a competent state agency receives the investor's report enclosed with the project dossier.
Provincial-level Construction Departments shall receive project dossiers and assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned local agencies in, appraising housing development projects before submitting them to chairpersons of provincial-level People's Committees for approval. In case chairpersons of district-level People's Committees are authorized to approve housing development projects, district-level housing management agencies shall receive project dossiers and assume the prime responsibility for appraising projects;
b/ For houses built with central budget funds, units assigned to act as project investors shall request in writing provincial-level People's Committees in localities in which housing development projects are to be implemented to approve investment in these projects with contents specified at Point b. Clause 2 of this Article before the projects are formulated, except projects in which investment is decided by the Prime Minister.
After obtaining written investment approval of provincial-level People's Committees, investors shall formulate and submit projects to investment deciders for appraisal and approval. The time limit for a provincial-level People's Committee to approve investment is 30 days while the time limit for project appraisal and approval is 45 days after a competent state agency receives a complete dossier under regulations:
c/ Details of a decision approving a housing development project as specified at Points a and b of this Clause include:
- The name of the project (housing area development project or independent housing development project);
- The name of the investor; investment objectives and form;
- The project location and size; land use area and boundaries; number of inhabitants;
-Technical infrastructure works: roads, power supply, water supply and drainage, garbage treatment, information and communications, fire and explosion prevention and fighting: social infrastructure works: kindergartens, schools, health care and service establishments, sports and entertainment facilities and parks (if any);
- Ratios and numbers of houses of different kinds (villas, detached houses, condominium apartments); subjects eligible for house lease and rent rates;
- Public parking area and parking lot for households and individuals living in the project area after the houses are completely built;
- Total investment of the project;
- Project implementation duration and schedule (schedule for each phase);
- Main rights and obligations of the investor;
- Plans on management and operation of the project and the condominium after construction investment (models of organization, modes of operation management and service charges).
2. Housing development projects (excluding projects of grade-II investors) invested with non-state budget funds (regardless of land areas occupied by projects) shall be appraised and approved as follows:
a/ Investors shall send reports to provincial-level People's Committees for written investment approval of their housing development projects-For a housing development project to build less than 500 houses (including villas, detached houses and condominium apartments), the investor shall report to the district-level People's Committees for a written investment approval, unless this project is subject to bidding for investor selection as specified in Article 14 of this Decree;
b/ A written investment approval in a housing development project specified at Point a of this Clause or Point b. Clause 1 of this Article contain the following details:
- The name of the project (housing area development project or independent housing development project);
- The name of the investor, except cases of bidding for investor selection specified in Article 14 of this Decree;
- Investment objectives and form; project location and size; land area occupied by the project; number of inhabitants;
- Building of technical and social infrastructure works: kindergartens, schools, health care and service establishments, sports and entertainment facilities, and parks (if any);
- Ratios and numbers of houses of different kinds (villas, detached houses, condominium apartments); total housing floor area:
- Plan on marketing of products: sale, lease or lease-purchase of houses (clearly indicating floor area and number of houses for sale, lease or lease-purchase);
- Public parking area and parking lot for households and individuals living in the project area after the houses arc completely built;
- Land area reserved for building social houses (if any);
- Responsibilities of the investor and local administration:
- The project implementation duration and schedule (schedules for each phase);
For a housing area development project, there must be following additional details: plan on handover of technical infrastructure works to the locality after construction is completed; the responsibility to build social infrastructure works (if these works arc built by the local administration, the time limit for the local administration to complete the building must be clearly stated; past that time limit, the investor may build these works or invite other investors to participate in the building);
c/ Provincial- or district-level People's Committees shall examine project dossiers and give written investment approval within 30 days after receiving reports of investors enclosed with project dossiers;
d/ After obtaining written investment approval, investors shall formulate, appraise and approve housing development projects according to contents of such written approval, this Decree and relevant laws.
3. For a housing development project (regardless of investment capital sources and land areas occupied by projects) to build 2.500 houses or more (including villas, detached houses and condominium apartments in new urban centers, and houses for multiple use purposes), the investor shall send a report to the provincial-level People's Committee for consideration and submission to the Prime Minister for investment approval of this project (housing area development project or independent housing development project) before formulating, appraising and approving the project.
Within 10 working days after receiving the report of the investor, the provincial-level People's Committee shall examine the report and seek written comments of the Ministry of Construction, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance on the following matters: land use planning, construction planning, project implementation duration and schedule, ratios of houses of different kinds, the investor's capacity and other relevant matters under the state management by these ministries, before submitting the project dossier to the Prime Minister. The time limit for collecting comments of these ministries is 20 days after receiving the report of the investor, and these ministries shall give their comments to the provincial-level People's Committee within such time limit.
For a housing area development project (or an independent housing development project), a dossier to be submitted to the Prime Minister comprises the report of the investor requesting the provincial-level People's Committee to report the project to the Prime Minister for approval of investment, the report of the provincial-level People's Committee to the Prime Minister for investment approval, showing the contents specified at Point b. Clause 2 of this Article, a 1:2.000-scale construction plan already approved by a competent authority and comments of the ministries specified in this Clause.
Within 10 days after obtaining the Prime Minister's approval, the provincial-level People's Committee shall notify it in writing to the investor for proceeding with the formulation, appraisal and approval of the housing development project under the construction law and this Decree. For a state budget-funded housing development project, the investor shall formulate the project before submitting it to a competent authority for appraisal and approval under Clause I of this Article. For a housing development project in which investment is decided by the Prime Minister, the Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for appraising and submitting the project to the Prime Minister for approval.
4. If the investor of an approved housing development project wishes to make a change in any of the following contents: investment objectives; project size; land area occupied by the project: number of houses to built; and project implementation schedule, it shall request in writing a competent state agency defined in Clause 1 or 2 of this Article to give a written approval of added contents of the project before carrying out the building. For a project to build 2,500 houses or more (including villas, detached houses, condominium apartments in new urban centers, and houses for multiple use purposes). the investor shall request the provincial-level People's Committee to consider and make a report on added contents of the project (housing area development project or independent housing development project) to the Prime Minister for approval. The time limit for issuing such written approval is 20 days after receiving a written request of the investor or the provincial-level People's Committee.
The Ministry of Construction shall set forms of reports of investors requesting provincial- or district-level People's Committees to approve investment as specified in Clause 2 of this Article, reports of investors requesting provincial-level People's Committees to report their projects to the Prime Minister for investment approval, and
reports on housing development projects of provincial-level People's Committees to the Prime Minister for approval of investment in these projects as specified in Clause 3 of this Article; and forms of project-approving decisions and written investment approval as specified in Clauses 1 and 2 of this Article, and guide the implementation of the provisions of this Article.
Article 8. Implementation of housing development projects
1. When investing in building houses, investors of housing development projects shall comply with the Housing Law, this Decree and the construction law.
2. Investors of housing development projects shall apply for construction licenses before commencing the construction of houses and other architectural works of their projects, unless they are exempt from construction licenses under the construction law.
3. Investors of housing area development projects shall completely build technical infrastructure systems according to approved project contents. In case they are obliged to build social infrastructure works under project-approving decisions or written investment approvals of competent state agencies, investors shall strictly comply with contents and implementation schedules of projects already approved.
4. Grade-I investors of housing area development projects may transfer rights to use land areas with technical infrastructure to grade-II investors for building houses after technical infrastructure works have been built according to project contents and schedules and shall comply with approved project contents or contents of investment approval of competent state agencies. Grade-1 investors shall manage technical infrastructure systems of their housing area development projects before handing over them to local administrations and supply electricity and water for grade-II investors to build houses, and inspect and supervise compliance with master plans, architecture designs and investment contents already licensed by competent state agencies and schedules of building technical works within the scope of projects of grade-II investors.
5. Grade-II investors are not required to apply for investment approval by competent state agencies but shall build houses and other architectural works according to contents of land use rights transfer contracts signed with grade-I investors, and comply with master plans. architecture designs and investment schedules of approved projects and investment contents already licensed by competent state agencies for grade-I investors.
In case a grade-II investor violates the construction master plan and order or investment contents in the course of building houses and other architectural works, the concerned grade-I investor may request this grade-II investor to temporarily stop the building and report the violation to a competent agency for handling.
Article 9. Raising of capital for investment in building houses
1. In case the investor of a housing area development or new urban center project (grade-I investor) wishes to raise capital for building technical infrastructure works in land areas for building houses and building houses in the housing area or urban center, it may raise capital by the following modes:
a/ Signing contracts for borrowing capital from credit institutions and investment funds or issue bonds under law to raise capital in addition to its own capital for building houses. Lenders or bond purchasers will have no preemptive right to purchase houses or register for purchase of houses:
b/ Signing a capital contribution or investment cooperation contract with a grade-II investor for the purpose of transferring the rights to use a land area with technical infrastructure to the latter;
c/ Signing capital contribution or investment cooperation contracts or memoranda with other organizations and individuals for building houses, which must state that parties contributing capital or to investment cooperation will be divided profits (in cash or shares) or products being houses in proportion to their capital contribution portions as agreed. In case the parties agree to divide products being houses, they shall comply with the provisions of Point d. Clause 3 of this Article on the number of houses allowed to be divided;
d/ Signing a business cooperation contract with a real estate trading enterprise for building houses, which must state that parties to business cooperation will receive divided profits (in cash or shares) or products being houses as agreed. In case the parties agree to divide products being houses, they shall comply with the provisions of Point d. Clause 3 of this Article on the number of houses allowed to be divided:
e/ Raising capital in the form of advanced payment for house purchase from subjects eligible to own houses in Vietnam under the Housing Law by signing with the latter contracts for future house purchase and sale.
2. In case investors of independent housing development projects (including also grade-II investors of projects on development of housing areas, new urban centers or houses for multiple use purposes) wish to raise capital for building houses, they may only raise capital by modes specified at Points a. c. d and e. Clause 1 of this Article.
3. When raising capital for building houses, an investor defined in Clause 1 or 2 of this Article must satisfy the following conditions:
a/ For the case specified at Point b, Clause 1 of this Article, the investor may sign a capital contribution or investment cooperation contract with a grade-II investor only after completing the ground clearance for and commencing the building of technical infrastructure works of the project. After completing technical infrastructure works corresponding to contents and schedule of the project, the grade-I investor may sign a contract for land use rights transfer to the grade-II investor.
In case the grade-II investor wishes to raise capital to build houses on a land area transferred from grade-I investor, it may sign a contract for raising capital only after signing the land use rights transfer contract with the grade-I investor, reaching an agreement that it may raise capital for building houses when satisfying all the conditions for raising capital as specified in this Clause. In case land use rights have not yet been transferred from the grade-1 investor to the grade-II investor under the land law. the capital raising must be approved in writing by the grade-I investor.
b/ For the case specified at Point c. Clause 1 of this Article, the investor may sign a capita! contribution or investment cooperation contract or memorandum only after having its housing development project approved, commenced the building of houses and notified such to the provincial-level Construction Department in the locality in which its housing development project is implemented under Point f of this Clause:
c/ For the case specified at Point d. Clause 1 of this Article, the investor may sign an investment cooperation contract only after having its housing project approved, completed the ground clearance, made a written record of the handover of the project's boundary markers, and notified such to the provincial-level Construction Department in the locality in which its housing project is implemented under Point f of this Clause;
In case a party to business cooperation, which has received divided products being houses, wishes to sell or lease these houses, it may not directly sign house purchase and sale or lease contracts but the investor (the party having land use rights) shall directly sign contracts with purchasers or lessees when satisfying the conditions specified in this Clause. Incase a party to business cooperation has taken over houses and obtained certificates of ownership of houses divided to it, it may directly sign contracts for purchase and sale or lease of such houses under the Housing Law and this Decree;
d/ For the case of raising capital by the mode specified at Point c or d. Clause 1 of this Article in which a contract contains an agreement on division of products being houses, the investor may only divide not through a real estate trading floor to capital contributors a maximum 20% of the project's total number of houses (total number of commercial houses for grade-I projects or independent housing development projects other than grade-II projects), but shall notify such to the provincial-level Construction Department in the locality in which the housing development project is implemented for certification under Clause 1. Article 60 of this Decree. The investor may sell or lease the remaining number of the project's houses under Points t and f of this Clause;
e/ For the case of capital raising by the mode specified at Point e. Clause 1 of this Article, the investor may sign house purchase and sale contracts after having technical designs of these houses approved, completely built house foundations, completed procedures for house purchase and sale through a real estate trading floor under the law on real estate business and notified such to the provincial-level Construction Department in the locality in which the housing development project is implemented under Point f of this Clause.
The building of a house foundation (including those of houses for multiple use purposes) as specified at this Point shall be considered completed when the foundation framework is built completely (covering also base treatment work, if any) or to the lowest floor of the house and technically tested for takeover under the construction law;
f/ For the case- of capital raising by the mode specified at Point b. c or e. Clause 1 of this Article, the investor shall notify such in writing to the provincial-level Construction Department in the locality in which the housing development project is implemented at least 15 days before signing a capital raising contract.
Such a notice must clearly indicate the mode of capital raising and capital amount which needs to be raised. In case of capital raising by the mode specified at Point b, Clause 1 of this Article, the land area to be transferred and the name of the investor to be transferred land use rights must be indicated. In case of capital raising by the mode specified at Point c. Clause 1 of this Article, names and addresses of organizations and individuals that contribute capital or join investment cooperation must be indicated , and there is an agreement on division of products being houses, the number and type of houses to be divided and names and addresses of organizations and individuals entitled to divided houses must be indicated. In case of capital raising by the mode specified at Point c. Clause 1 of this Article, the number and type of houses (detached houses, villages or condominium apartments) and addresses of houses to be sold must be indicated. The investor may sign capital raising contracts or house purchase and sale contracts only when fully satisfying the conditions specified in this Article.
4. Investors of housing development projects shall use raised capital for the purpose of building houses under these projects but not for other purposes or for other housing development projects. In cases in which capital is raised not by the modes and without satisfying all the conditions specified in this Article, capital raising contracts shall be regarded legally invalid and capital raisers shall be handled under current regulations.
The Ministry of Construction shall detail the capital raising specified in this Article.
Article 10. Completion of construction of housing development projects
Upon completing construction, the investor of a housing development project shall:
1. Report on project results to the provincial-or district-level People's Committee in the locality in which the project is implemented. For a housing development project subject to the Prime Minister's investment approval under Clause 3. Article 7 of this Decree, the investor shall send an additional report to the Ministry of
2. Complete dossiers and documents to be archived under the Housing Law. this Decree and the construction law;
3. Conduct takeover test of works under Article 11 of this Decree;
4. Hand over technical and social infrastructure works to the local administration or the specialized management agency according to contents of the approved project or the written investment approval;
5. Make a finalization report under the financial law;
6. Carry out procedures for a competent agency to grant certificates of ownership of houses and construction works within the project area to their owners;
7. Coordinate with the local administration in solving administrative management problems in the project area:
8. Manage the operation of works not required to be handed over to the local administration or a specialized management agency.
Article 11. Takeover test of works in housing development projects
1. For a housing area development project, the investor shall:
a/ Organize a takeover test of the whole system of technical and social infrastructure works if it has built these works according to the contents of the approved project and satisfies the requirements under the construction law. For a housing area development project consisting of component projects, it shall organize takeover test of the technical infrastructure system and works of each component project;
b/ Carry out procedures to apply for a certificate of work quality standard conformity under the construction law;
c/ Provide project management services.
2. For an independent housing development project, the investor shall:
a/ Organize a takeover test of the whole system of technical infrastructure works, fire prevention and fighting equipment, wastewater and garbage treatment facilities of the project;
b/ Organize a takeover test of quality of houses and other architectural works under the construction law;
c/ Carry out procedures to apply for a certificate of work quality standard conformity under the construction law.
3. Dossiers of housing development projects and documents on takeover test and handover of works as specified in this Article must be kept at units managing the operation of the projects and provincial-level Construction Departments (if these projects are subject to approval or investment approval by provincial-level People's Committees) or at district-level housing management agencies in localities in which these projects are implemented (if these projects are subject to approval or investment approval by district-level People's Committees) for monitoring and examination.
Section 2. COMMERCIAL HOUSING DEVELOPMENT
Article 12. Investors of commercial housing development projects
1. Investors of commercial housing development projects (investors of housing area development projects and investors of independent housing development projects) include:
a/ Domestic enterprises established and operating under the Enterprise Law;
b/ Wholly foreign-owned enterprises, joint-venture enterprises; and enterprises of overseas Vietnamese conducting investment activities in Vietnam under the Investment Law;
c/ Cooperatives established and operating under the Cooperative Law.
2. Conditions for registration to act as investors of commercial housing development projects:
a/ Having obtained a real estate business registration or an investment certificate covering real estate investment and having sufficient legal capital as prescribed by Vietnam's law;
b/ Contributing an amount of equity capital for project implementation which accounts for at least 15% of the project's total investment, for projects occupying an area of under 20 hectares. or at least 20% of the project's total investment, for projects occupying an area of 20 hectares or more.
Article 13. Selection of investors of commercial housing development projects
1. Investors of commercial housing development projects shall be selected in any of the following forms:
a/ Bidding for selection of investors of commercial housing development projects implemented in areas where ground clearance has not yet been carried out under Article 14 of this Decree;
b/ Auction of land-use rights under the land law;
c/ Appointment of investors in the following cases:
- Within the time limit specified in Clause 2. Article 14 of this Decree, there is only one investor who satisfies all conditions specified in Article 12 of this Decree registering to act as the investor of a commercial housing development project;
- An investor who has acquired lawful land use rights under the land law for a land plot suitable to housing development plans and satisfies all conditions specified in Article 12 of this Decree registers to act as the project investor;
- Cases specified in Clause 5, Article 73 of this Decree.
2. For cases in which the investor of a housing development project is selected through a non-bidding method specified at Point b or c. Clause 1 of this Article, the investor shall carry out procedures of application for investment approval and organize the formulation, appraisal and approval of the housing development project according to Article 7 of this Decree.
Article 14. Bidding for selection of investors of commercial housing development projects
1. Based on local housing development programs, provincial-level People's Committees shall direct the publicization in websites of provincial-level People's Committees and provincial-level Construction Departments of the following details which shall serve as grounds for investors to register to act as investors of commercial housing development projects:
a/ The ].:2.000-scale plans on construction of urban centers and rural residential quarters;
b/ The location, boundary and area of each land plot planned for commercial housing development in their localities:
c/ Land use conditions (land is allocated or leased, lease duration and land areas for resettlement; the table of prices of land in each area and investors' financial obligations
according to regulations):
d/ Planning and architectural requirements. the number and types of houses, technical and social infrastructure systems and other architectural works within the project area; and project implementation schedules;
e/ The overall plan on compensation, ground clearance and resettlement (if any);
f/ Requirements on project management and operation after the construction is completed;
g/ Conditions for participation in bidding for selection of housing development project investors:
h/ The time for receiving bid dossiers.
2. Within 30 days after a provincial-level People's Committee publicizes information under Clause 1 of this Article, if there are 2 or more investors who satisfy all conditions specified in Article 12 of this Decree filing written registrations for acting as the investor of a housing development project to the provincial-level Construction Department, the provincial-level Construction Department shall publicize on its website a list of investors, notify investors of relevant information for them to prepare hid dossiers and propose the provincial-level People's Committee to organize bidding for selection of the project investor according to this Article.
3. Conditions for participation in bidding:
a/ Satisfying all conditions specified in Article 12 of this Decree:
b/ Having proposed in the bid dossier a total investment of the project which must not be lower than the project's estimated investment slated in the bidding dossier (below referred to as the floor price);
c/Having made proposals on project contents, under Point b, Clause 2. Article 7 of this Decree;
d/ Being capable of raising funds and mobilizing other sources for the project implementation;
e/ Having a bid dossier as prescribed in Clause 4 of this Article;
f/ Having paid security for bidding participation equal to 3% of the floor price specified in the bidding dossier.
4. A bid dossier comprises the following documents:
a/ Papers evidencing the investor's legal grounds, professional capabilities, experience, financial capabilities and satisfaction of other conditions prescribed in Clause 3 of this Article;
b/ The written explanation and diagrams expressing econo-technical solutions to fulfill requirements defined in Clause 1 of this Article: details of the investment approval document issued by a competent state agency, for investors falling in the cases specified in Clause II of this Article;
c/ The investor's other capabilities and advantages (if any) when being assigned to act as the project investor.
5. Based on Clauses 1. 3 and 4 of this Article, the provincial-level Construction Department shall make and issue the bidding dossier, explicitly stating all requirements specified in Clause I of this Article, the project's floor price and other relevant requirements.
Investors shall buy the bidding dossier, prepare and submit their bid dossiers, together with an amount of security for bidding participation, to the provincial level Construction Department of the locality where the housing development project will be implemented. The lime limit for receiving bid dossiers is 20 days after the expiration of the information publicization time limit prescribed in Clause 2 of this Article and stated in the bidding dossier; for cases specified at Point a. Clause 11 of this Article, the lime limit for receiving bid dossiers will be counted from the date of issuance of the investment approval document by a district-level People's Committee.
After receiving bid dossiers, the provincial-level Construction Department shall propose the provincial-level People's Committee to set up an expert team for selection of the project investor and promulgate specific regulations on bidding organization and issue working regulations of the expert team. The expert team shall elaborate evaluation criteria and a specific marking scale based on contents of the bidding dossier and requirements defined in Clause 1 of this Article to assess and give points to each bid dossier.
6. Conditions for organization of bidding for selection of the investor of a housing development project:
a/ There are 2 or more investors who satisfy all conditions prescribed in Clause 3 of this Article participating in the bidding;
b/ The l:2,000-scale construction plan has been approved;
c/ An overall plan on compensation, ground clearance and resettlement has been elaborated;
d/ A plan on bidding organization has been worked out.
7. Investors of commercial housing development projects will be selected through international bidding or domestic bidding. The method and process of organizing bidding for selection of investors of housing development projects will be the same as those applicable to bidding for selection of investors for implementation of other projects involving land use.
8. After obtaining bidding results, the expert team shall notify in writing these results to the provincial-level Construction Department for reporting to the provincial-level People's Committee for consideration and issuance of a decision on the selection of the project investor. For projects falling under the investment approval competence of provincial-level People's Committees, the provincial-level People's Committee shall concurrently give investment approval in the investor-selecting decision. Projects falling beyond the investment approval competence of provincial-level People's Committees shall comply with Clause 11 of this Article.
The time limit for organizing a bidding for selection of investors of housing development projects is 90 days after the provincial-level Construction Department receives bid dossiers.
9. Within 30 days after the issuance of a decision on the selection of the housing development project investor, the provincial- level Construction Department shall refund amounts paid as bidding participation security (o investors who have participated in bidding but are not selected to act as the project investor. For the investor who is selected, the security amount will be refunded within 10 days after the bid solicitor receives an amount paid by the investor as security for the project investment (equal to between 5% and 10% of the total investment proposed by the selected investor). For cases in which an investor violates bidding regulations issued by the provincial-level People's Committee, the paid amount of bidding participation security will be remitted into the state budget.
10. Within 3 months after the issuance of a decision on the selection of the project investor, if the selected investor fails to comply with provisions of Article 7 of this Decree, the provincial-level People's Committee shall cancel bidding results for re organization of bidding.
11. Projects falling beyond the investment approval competence of provincial-level People's Committees comply with the following regulations:
a/ For projects falling under the investment approval competence of district-level People's Committees, upon the expiration of the information publicization time limit defined in Clause 2 of this Article, the provincial level People's Committee shall consult in writing the district-level People's Committee. The time limit for the provincial level People's Committee to send consultation documents and the district-level People's Committee to issue an investment approval document is 30 days after the expiration of the information publicization time limit specified in Clause 2 of this Article.
After obtaining an investment approval document issued by the district-level People's Committee, the provincial-level Construction Department shall receive bid dossiers and propose the provincial-level People's Committee to set up an expert team for selection of the project investor to organize bidding under this Article; the time for receiving bid dossiers complies with Clause 5 of this Article and the time limit for bidding organization complies with Clause 8 of this Article:
b/ For projects falling under the investment approval competence of the Prime Minister, the provincial-level People's Committee shall consult ministries defined in Clause 3. Article 7 of this Decree. The time limit for the provincial-level People's Committee lo send consultation documents and ministries to give replies is 20 days after the expiration of the information publicization time limit specified in Clause 2 of this Article.
After obtaining opinions of concerned ministries, the provincial-level Construction Department shall receive bid dossiers within the time limit specified in Clause 5 of this Article. Within 10 days after the deadline for receipt of bid dossiers, the provincial-level People's Committee shall make a report proposing the Prime Minister to approve investment in the housing development project, enclosed with opinions of concerned ministries, the list of investors participating in bidding and the 1:2,000-scale construction plan.
After obtaining the Prime Minister's written approval, the provincial-level People's Committee shall organize bidding under this Article and report bidding results to the Prime Minister.
12. The entity selected to act as the housing development project investor shall elaborate and submit the 1:500-scale detailed construction plan for appraisal and approval under Article 5 of this Decree, and formulate and submit the housing development project for appraisal and approval tinder Article 7 of this Decree in accordance with contents of the investment approval document issued by the competent authority.
Article 15. Rights of investors of commercial housing development projects
1. To request competent agencies to supply information for the implementation of commercial housing development projects.
2. To exercise land users' rights provided by the land law. Grade-I investors may transfer land use rights with technical infrastructure facilities to grade-Il investors for housing investment in strict accordance with this Decree.
3. To select modes of project management.
4. To enjoy preferential policies provided by law.
To sell or lease houses and construction works within their projects, excluding infrastructure facilities which must be transferred under decisions of competent state agencies, in accordance with the Housing Law. this Decree and the law on real estate business, .
6. To exercise other rights specified by law.
Article 16. Obligations of investors of commercial housing development projects
1. To organize the formulation, appraisal and approval of housing development projects and construction of houses in accordance with the Housing Law, this Decree and relevant legal documents promulgated by competent state agencies; to implement projects in compliance with the approved or adjusted schedules and contents of their projects.
2. To publicize information related to housing development projects specified in Clause 3. Article 36 of the Housing Law after obtaining decisions approving projects.
3. To raise funds for house construction under Articles 9 and 60 of this Decree.
4. Foreign organizations and individuals that invest in the construction of houses for lease under their investment certificates issued by Vietnamese competent authorities and approved housing development projects may not sell these houses.
For cases in which grade-I investors transfer land use rights to grade-II investors, they may sign land use right transfer contracts only after completing the construction of technical infrastructure facilities in conformity with the approved contents and schedule of the projects.
5. For housing development projects implemented in cities, towns or new urban centers planned for development into cities or towns, investors may not transfer land use rights in the form of selling grounds without built houses to households and individuals but shall build houses for sale under this Decree. Other cases comply with the land law.
6. To reserve land with technical infrastructure in commercial housing and new urban center development projects for building social houses under Clause 2. Article 32 of this Decree.
7. To carry out procedures for competent state agencies to grant land use right certificates and certificates of house and land-attached asset ownership rights, for houses built for sale, and hand over papers related to the houses to purchasers within 50 days after the handover of (he houses, unless purchasers wish to carry out procedures by themselves.
For cases in which investors are permitted to build houses on land leased by the State for sale to domestic organizations and individuals and overseas Vietnamese who are eligible for owning homes in Vietnam, they shall carry out procedures for the recognition of the purchasers' rights to permanently use land by competent state agencies and pay land use levy to the State under law.
8. To provide house warranty under Article 74 of the Housing Law and this Decree.
9. To conduct maintenance of leased houses under their ownership (if any) and technical and social infrastructure facilities within the project area not yet transferred or not subject to transfer under law.
10. To carry out house use and technical infrastructure management services and other relevant services within the project area under law; to manage facilities already put into operation according to their assigned tasks or pending their transfer to public-utility service organizations or specialized management organizations.
11. To manage the order and security in project areas already put into operation before the transfer of the administrative management work to local administrations.
12. To assume the prime responsibility for setting up administration boards of condominiums under the Housing Law and regulations on the use management of condominiums issued by the Construction Ministry.
13. To comply with Articles 10 and 11 of this Decree.
14. To fulfill financial obligations and other obligations prescribed in this Decree and relevant laws.
Section 3. DEVELOPMENT AND MANAGEMENT OE OFFICIAL-DUTY HOUSES
Article 17. Development of official-duty houses
1. Projects on development of official duty houses may be of any of the following 3 types:
a/ Projects on development of official-duty houses for lease to local officials under investment decisions of provincial-level People's Committees:
b/ Projects on development of official-duty houses for lease to central officials under investment decisions of the Prime Minister;
c/ Projects on development of official-duty houses for lease to officials managed by the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense under investment decisions of the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense after obtaining the Prime Minister's approval.
2. Selection of investors of projects on development of official-duly houses:
a/ Provincial-level People's Committees shall decide to select investors of projects defined at Point a. Clause 1 of this Article;
b/ The Prime Minister shall decide to select investors of projects defined at Point b. Clause 1 of this Article;
c/ The Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense shall decide to select projects defined at Point c. Clause 1 of this Article.
Article 18. Formulation, appraisal and approval of projects on development of official-duty houses
1. Projects on development of official-duty houses will be formulated according to Article 6 of this Decree.
2. For projects implemented under investment decisions of provincial-level People's Committees, provincial-level Construction Departments shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned local agencies in, appraising projects before submitting them to chairpersons of provincial-level People's Committees for approval. If provincial level People's Committee chairpersons authorize district-level People's Committee chairpersons to issue investment decisions (for projects capitalized at under VND 30 billion). Clause 1, Article 7 of this Decree shall apply.
3. For projects implemented under investment decisions of the Prime Minister, the Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and branches in, appraising projects before submitting them to the Prime Minister for approval.
4. For projects implemented under investment decisions of Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense shall consult the Ministry of Construction, the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment before appraising and approving projects.
5. The approval of projects on development of official-duty houses complies with Point c. Clause 1. Article 7 of this Decree.
6. For remote, deep-lying, extreme difficulty-hit and border areas and islands, investment in official-duty houses may be incorporated into projects on the building of working offices, schools or health establishments and official-duty houses may be built within (he areas of these works but a fence must be built on the boundary between official-duty houses and working places.
Article 19. Investment capital for the building of official-duty houses
1. For official duty houses which is built for lease to local officials, investment capital shall be allocated from local budgets.
Based on local demands for official-duty houses, the provincial-level People's Committee-shall elaborate a capital plan for submission to the provincial level People's Council for decision. Localities eligible for annual assistance from the central budget which meet with difficulty in raising funds for the building of official-duty houses shall report such to the Ministry of Construction for the latter to coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment in submitting their cases to the Prime Minister for decision.
2. For official-duty houses which is built for lease to central officials (including houses of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security), investment capital shall be allocated from the central budget.
Agencies assigned to build official-duty houses for lease to central officials shall notify in writing their capital needs for building of official-duty houses to the Ministry of Construction for the latter to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in. elaborating capital plans for submission to the Prime Minister for decision.
3. Investment capital for building of official-duty houses shall be allocated from the following sources:
a/ The central budget under the Prime Minister's decisions: local budgets under decisions of provincial-level People's Councils;
b/ Deductions from proceeds from the sale of houses and transfer of land use- rights, with regard to houses and land areas which are planned for building of working offices but no longer used for these purposes under the Prime Minister's decisions.
Article 20. Land for building official-duty houses
1. When elaborating and approving land use master plans and mater plans on construction of urban centers and rural residential quarters. People's Committees at various levels shall determine land areas for building official-duty houses according to Clause 1. Article 17 of this Decree.
2. Agencies assigned to build official-duty houses for lease to central officials shall notify in writing the demand for official-duty houses to the Ministry of Construction for (he latter to coordinate with provincial-level People's Committees in determining land areas for the building of official-duty houses for inclusion into local land use master plans and plans.
Based on the Ministry of Construction's request, provincial-level People's Committees shall elaborate land use master plans and plans and determine land areas for the building of official-duty houses according to this Decree.
3. Land areas allocated for implementation of projects on development of official-duty houses are exempted from land use levy.
Article 21. Types and standard areas of official-duty houses
1. The standard area, quality and category of an official-duty house leased to an eligible person must be conformable with his/her entitlements so as to create conditions for he/she to fulfill his/ her tasks.
2. Cadres and civil servants holding leading positions such as Political Bureau member, Deputy Prime Minister or equivalent or higher positions who are eligible to lease official-duty houses will be entitled to lease villas. Other subjects will be entitled to lease condominium apartments or low-story houses (detached houses or one-story houses with many rooms) in areas where condominiums are unavailable.
3. Official-duty houses include villas, condominiums, detached houses and one-story houses with many rooms. The standard area of official-duty houses leased to each subject shall be provided and adjusted by the Prime Minister at the proposal of the Ministry of Construction based on national socio-economic development in each period.
4. The Ministry of Construction shall guide in detail the model designs and typical designs of official-duty houses of different types defined in this Article.
Article 22. Investment in the building of official-duty houses
1. The designing, cost estimation and selection of design consultants and constructors of official-duty houses must comply with the construction law and the law on the management and use of state budget capital.
2. Design consultants shall apply regulations on design standards and construction technology solutions and use proper materials so as to ensure construction schedule and quality and reduce construction costs.
Article 23. Subjects entitled to lease official-duty houses
1. Leaders of the Party and the State who are entitled to live in official-duty houses during their terms of office.
2. Cadres and civil servants of Party and State agencies and socio-political organizations who are shifted or transferred from local agencies to central agencies, from central agencies to local agencies or from one locality to another in a definite period of time under decisions of competent authorities may lease official-duty houses during their periods of service, if they satisfy all conditions specified in Article 24 of this Decree.
3. Officers and professional army men in people's armed forces who are mobilized for defense or security purposes.
4. Teachers who are assigned to work in deep-lying, remote, extreme difficulty-hit, border and island communes.
5. Physicians and health workers who are assigned to work in deep-lying, remote, extreme difficulty-hit, border and island communes or assigned to work at hospitals or health centers of lower-levels for a definite period of time.
Article 24. Conditions for lease of official-duty houses
1. Subjects defined in Clause 1, Article 23 of this Decree shall be arranged official-duty houses in accordance with security requirements.
2. Subjects defined in Clauses 2, 3, 4 and 5. Article 23 of this Decree who are entitled to lease official-duty houses must be those who have no house under their ownership or have not yet been entitled to purchase, lease or lease-purchase of social houses in localities where they move to work.
Article 25. Arrangement and allocation of official-duty houses and signing official-duty house lease contracts
1. Subjects defined in Clause 1. Article 23 of this Decree shall be arranged to lease official- duty houses under decisions of competent authorities. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall decide on subjects under their management who are entitled to lease official-duty houses.
2. Subjects entitled to lease official-duty houses defined in Clause 2, 3, 4 and 5, Article 23 of this Decree shall file applications for lease of official-duty houses with certification by their managing agencies and organizations.
3. Agencies and organizations where persons who wish to lease official-duty houses work shall gather applications for lease of official-duty houses of subjects defined in Article 2 of this Article and send a document to units assigned to manage and operate official-duty houses.
4. On the basis of decisions on the arrangement of official-duty houses issued by competent authorities, the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense, for cases specified in Clause 1 of this Article; or applications of persons who wish to lease houses and the written request of agencies or organizations directly managing applicants, for cases specified in Clause 3 of this Article, units assigned to manage and operate official-duty houses shall sign lease contracts with house lessees or agencies directly managing house lessees.
Article 26. Official-duty house rent rates
1. Rent rates of official-duty houses shall be determined on the following principles:
a/ Necessary expenses for the management, operation and maintenance of houses in the course of house use (excluding expenses for depreciation of construction investment capital) shall be fully calculated;
b/ Land use levy shall not be calculated;
c/ Rent rates of official-duty houses shall be adjusted once every five years.
2. Based on the principles specified in Clause 1 of this Article and the method of determining rent rates of official-duty houses guided by the Ministry of Construction, provincial-level Construction Departments shall formulate the bracket of official-duty house rent rates for submission to provincial-level People's Committees for promulgation and uniform application in localities. On the basis of rent rate brackets promulgated by provincial-level People's Committees, official-duty house managing agencies shall propose investment deciding persons to approve the rent rates of official-duty houses under their management.
Article 27. Payment of official-duty house rents
1. Persons entitled to lease official-duty houses shall pay rents under signed lease contracts and in accordance with the time of salary payment by the State as prescribed. For cases in which a lessee fails to pay rent for 3 consecutive months, the official-duly house managing unit may request the agency directly managing the lessee to deduct the lessee's salaries for rent payment. The agency directly managing the lessee shall deduct the lessee's salaries to pay rent to the official duty house managing unit.
2. For cases in which official-duty house managing units sign lease contracts with agencies directly managing official-duty house lessees, these agencies shall deduct salaries of lessees to make payment to official-duty house managing units.
Article 28. Use management of official-duty houses
1. Official duty houses may only be used for lease. The management, maintenance and renovation of official-duty houses comply with regulations on the management, maintenance and renovation of houses under the state ownership.
2. Persons who have decided on investment in official-duty house projects shall select a unit to manage official-duty houses after the construction completes.
3. The management of official-duty houses arc entitled to mechanisms applicable to public-utility services as guided by the Ministry of Finance.
The Ministry of Construction shall provide for and guide the management and use of official-duty houses for uniform application nationwide.
Article 29. Rights and obligations of official-duty house lessees
1. To use houses for proper purposes and preserve houses and attached assets; and to refrain from renovating or repairing official-duty houses at their own will.
2.To refrain from transforming or sub leasing houses in any form, and to return houses to official-duty ho use managing units within 3 months after the time when they become ineligible for lease of official-duty houses or no longer wish to lease these houses.
3. To pay monthly rent according to Article 27 of this Decree. Charges for other services for daily-life activities shall be paid according to law.
4. To use official-duty houses for themselves and their family members.
5. For those who arc eligible to lease official-duty houses but there is no official-duty house for lease to them, their managing agencies or organizations shall lease other houses of a type and standard areas equivalent to their entitlements and deduct their salaries to pay rent.
If the house rent is higher than the official-duty house rent rate payable by the lessee into the state budget, the difference shall be paid by the central budget, for central officials, or by local budgets, for local officials.
6. When a lessee is required to return official-duty houses under Point a. Clause 6. Article 30 of this Decree but he/she has no house under his/ her ownership or is not yet entitled to purchase, lease or lease-purchase social houses at his/her place of residence, the agency or organization where this person is working shall coordinate with the People's Committee of the province or centrally run city where this person resides in creating conditions for him/her to purchase, lease or lease-purchase a social house or providing housing support in other forms.
Article 30. Responsibilities of official-duty house managing units
1. To lease houses to proper subjects and under the conditions specified in Articles 23 and 24 of this Decree.
2. To gather and keep dossiers of official-duty houses.
3. To coordinate with local functional agencies in assuring security and order for official-duty houses. Functional agencies in charge of security and order shall collaborate with official-duty house managing units when requested.
4. To maintain and manage official-duty houses under the Housing Law. this Decree and the construction law.
5. To collect house rent from official-duty house lessees.
6. To recover official-duty houses in the following cases:
a/ The lessee becomes ineligible for lease of official-duly houses:
b/ The lessee moves to another locality:
c/ The lessee wishes to return official duty houses:
d/ The lessee dies;
e/ The lessee uses official-duty houses for improper purposes or fails to fulfill obligations of official-duty house lessees.
Section 4. DEVELOPMENT AND MANAGEMENT OF SOCIAL HOUSES
Article 31. Development of social houses
1. Social houses are built for purchase, lease or lease-purchase by subjects defined in Article 37 of this Decree. Social houses are divided into the following 2 types:
a/ Social houses which arc built by the State with state budget capital for lease;
b/ Social houses which are built with non-state capital for sale, lease or lease-purchase under this Decree.
2. Social houses defined in Clause 1 of this Article must be closely managed. Units assigned to manage and operate social houses shall sell, lease and offer lease-purchase of social houses to proper subjects under conditions prescribed in this Decree and may not change the use purposes of social houses.
3. Responsibilities of the Ministry of Construction for developing social houses:
a/ Based on the national housing development orientations and strategies and practical situations, to formulate and submit to the Prime Minister for approval national target programs on housing support and social housing development for those who need state housing supports;
b/ To direct the implementation of national target programs on housing support and social housing development mentioned at Point a of this Clause;
c/ To guide design standards: eligible subjects, conditions and process of selection of subjects eligible for purchase, lease or lease purchase of social houses; methods of determining sale prices, rent rates and lease-purchase prices of social houses and management of social houses prescribed in this Section.
4. Responsibilities of provincial-level People's Committees for developing social houses;
a/ To approve and publicize detailed construction plans, housing development master plans, land areas and specific locations for social housing development in association with projects on development of commercial houses, new urban centers, economic zones, industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks:
b/ To elaborate 5-ycar and annual social housing development plans and programs, specifying types of houses, demands for housing spaces and structure of apartments for sale, lease or lease purchase, specific balance of investment capital in accordance with Article 52 of the Housing Law; to adopt mechanisms to encourage and attract organizations and individuals of all economic sectors to invest in social housing development;
c/ To approve according to their competence or authorize district-level People's Committees to approve social housing development projects funded with local budges; to approve investment in social housing development projects funded with non-state budget sources and direct and inspect the implementation of these projects.
Article 32. Land for social housing development
1. When elaborating and approving land use master plans and master plans on construction of urban centers, rural residential quarters, economic zones, industrial parks, export-processing zones and hi-tech parks in their localities, provincial-level People's Committees or district-level People's Committees shall determine and allocate land areas for building social houses.
2. For localities with high demands for social houses, based on their practical conditions, provincial-level People's Committees shall consider and decide to request investors of commercial housing development projects occupying 10 hectares of land or more to set aside 20% of land areas with technical infrastructure facilities for building social houses.
For cases in which investors transfer land areas specified in this Clause to local administrations for building social houses, expenses for compensation for ground clearance and expenses for investment in technical infrastructure construction with regard to land areas for building social houses shall be refunded to investors or cleared against their financial obligations toward the stale budget.
3. For land areas for building social houses for workers in industrial parks, export-processing zones, economic zones and hi-tech parks (below referred to as industrial parks), the following regulations shall apply:
a/ For industrial parks which are under construction, local industrial park management boards or industrial park infrastructure-dealing enterprises shall organize ground clearance and invest in the construction of technical infrastructure for workers" dormitories and transfer them to project investors for building workers' dormitories. Expenses for compensation, ground clearance and investment in infrastructure facilities for workers" dormitories shall be included in rents for industrial parks' land;
b/ For industrial parks which have been put into operation, provincial-level People's Committees shall revise and supplement their zoning plans, recover land and make compensation for ground clearance for land allocation to infrastructure-dealing enterprises or real estate enterprises for building houses for lease to workers. Expenses for ground clearance-shall be deducted from land use levy or land rent amounts retained by local administrations.
Article 33. Investors of social housing development projects
1. For social housing development projects funded with the state budget, the investment deciders shall select investors.
2. For social housing development projects funded with non-state budget sources, investors shall be selected as follows:
a/ For cases of building social houses under projects on development of commercial houses or new urban centers prescribed in Clause 2. Article 32 of this Decree, investors of projects on development of commercial houses or new urban centers shall concurrently act as investors of social housing development projects. If investors of projects on development of commercial houses or new urban centers refuse to act as investors of social housing development projects, provincial-level People's Committees shall assign another investor to invest in the building of social houses for sale, lease or lease-purchase:
b/ For cases in which investors that have land under their lawful ownership in conformity with housing construction plans register to act as investors, they will be selected to act as investors of social housing development projects.
c/ For cases in which investors are allocated land by the State for building social houses, these investors shall act as investors of social housing development projects.
Article 34. Incentives for investors of social housing development projects
Investors of social housing development projects funded with non-state budget sources are entitled to the following incentives:
1. Exemption from land use levy and land rent for land areas within areas of approved social
housing development projects:
2. Preferential value-added tax rates under the law on value-added tax:
3. Exemption from, reduction of, and incentives regarding enterprise income tax under the law on enterprise income tax:
4. Investment credit supports from such sources as preferential credit loans or interest rate subsidies under regulations: loans from housing development funds for housing saving funds (if any); and whole or partial loan interest support from provincial-level People's Committees;
5. Whole or partial support funds for building technical infrastructure under social housing development projects;
6. Free-of-charge provision of model designs and typical designs of houses and scientific and technical advances on construction and installation by the Ministry of Construction so as to reduce construction costs: appointment of contractors for consultancy, construction and installation or equipment procurement contracts:
7. Enterprises that invest in the building of houses for lease to industrial park workers without collection of house rent or with house rent not exceeding the rent rates of social houses prescribed by provincial level People's Committees and enterprises that rent houses for their workers, expenses for house construction or rent shall be calculated as reasonable expenses included in production costs upon calculating enterprise income tax.
The Ministry of Finance shall guide according to its competence or propose competent agencies to provide for value-added tax and enterprise income tax exemption and reduction specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 35. Formulation, appraisal and approval of social housing development projects
1. For housing development projects funded with the state budget, units assigned to act as project investors shall formulate and submit projects to provincial- or district-level People's Committees for appraisal and approval under Article 7 of this Decree. For cases in which houses are built with the central budget. Point b. Clause 1, Article 7 of this Decree shall apply.
2. For housing development projects funded with non-state budget sources, investors shall propose provincial-or district-level People's Committees to issue investment approval documents according to Article 7 of this Decree. After obtaining the investment approval document, investors shall organize the project formulation, appraisal and approval under this Decree and the construction law.
Social housing development projects of 2,500 apartments or more must comply with Clause 3. Article 7 of this Decree.
Article 36. Social house design standards
1. Design standards for social houses are specified as follows:
a/ For social houses in urban centers which are built with the state budget, design standards comply with Clauses 1 and 2, Article 47 of the Housing Law. In other areas, it is permitted to build detached houses or one-story houses with many rooms;
b/ For houses built with non-state budget sources for industrial park workers and laborers and low-income earners in urban areas, the maximum floor area of each apartment must not exceed 70 m2. while the number of stories is not restricted. Investors may increase construction density and land use coefficient by 1.5 times over that prescribed in current construction regulations in conformity with plans approved competent agencies.
2. The selection of design consultants and constructors for social houses must comply with law.
3. Design consultants shall base themselves on construction technical regulations and standards and designs standards applicable to social houses to design houses, ensuring quality and reducing construction costs while model designs and typical designs are encouraged to be applied.
Article 37. Subjects eligible for purchase, lease or lease-purchase of social houses
1. Cadres, civil servants and public employees defined by the law on cadres, civil servants and public employees.
2. Officers and professional army men in people's armed forces who are salaried by the slate budget.
3. Industrial park workers.
4. Persons who have returned official-duty houses under Point a. Clause 3, Article 30 of this Decree.
5. Students of public and people-founded universities, colleges, professional secondary schools, vocational colleges and vocational intermediate schools entitled to lease houses during their study period.
6. Low-income earners in urban centers as specified by provincial-level People's Committees.
Article 38. Conditions for purchase, lease or lease-purchase of social houses
1. Persons entitled to lease social houses built by the State with the state budget must satisfy the following conditions:
a/ Having no house under their ownership and having not yet been allowed to purchase, lease or lease-purchase social houses or received housing supports from the State in any form or having houses under their ownership with an average of below 5 m2 of floor area/person or having only makeshift or ragged houses:
b/ Earning a low monthly household income as prescribed by provincial-level People's Committees, except for the cases prescribed in Clause 5, Article 37 of this Decree.
2. To be eligible to purchase, lease or lease-purchase social houses built with non-state budget funds, entities must satisfy the following conditions:
a/ The conditions specified at Point a. Clause 1 of this Article;
b/ Having a monthly household income lower than the local average income level prescribed by the provincial-level People's Committee;
c/ Having a household registration book evidencing permanent residence or long-term temporary residence in the locality in which the social housing development project is implemented, in case of purchase or lease purchase of social houses;
d/ Being capable of making the first-time payment equal to 20% of the value of the house to be lease-purchased, in addition to the conditions specified at Points a. b and c of this Clause, in case of lease-purchase of social houses.
3. Pursuant to this Decree, the Construction Ministry's guidance and local practical conditions, provincial-level People's Committees shall determine average and low income levels and conditions for purchase, lease or lease-purchase of social houses in their localities in each period, and publish them in local mass media and on websites of provincial-level People's Committees and Construction Departments.
Article 39. Sale, lease or lease-purchase prices of social houses
1. The lease price of a social house built with slate budget funds shall be determined on the following principles:
a/ All expenses arc included to ensure recovery of construction investment capital and maintenance, management and operation of the social house;
b/ Provincial-level People's Committees shall issue a bracket of lease prices of social houses for application in their localities.
2. The sale, lease or lease-purchase price of a social house built with non-state budget funds shall be determined on the following principles:
a/ The sale price of a social house built by a project investor must cover all expenses to ensure recovery of construction investment capital, loan interest (if any) and minimum profit under regulations. State-granted incentives specified in Article 34 of this Decree must not be included in the sale price. In case of sale on deferred or installment payment, the purchaser shall make the first-time payment not exceeding 20% of the price of the house, unless otherwise agreed by the involved parties. The minimum duration for purchase of a house on deferred or installment payment is 10 years after a house purchase and sale contract is signed;
b/ The lease or lease-purchase price of a social house built by a project investor must cover all expenses to ensure recovery of construction investment capital, loan interest (if any), expenses for maintenance, management and operation of the house, and profits under regulations. State-granted incentives must not be included in the lease or lease-purchase price. The minimum duration for recovery of capital for a house on lease is 20 years after a house lease contract is signed.
In case of lease-purchase of a house, the lease-purchaser shall make the first-time payment equal to 20% of the value of such house. The minimum duration for lease-purchase of a house is 10 years after a house lease-purchase contract is signed;
c/ Provincial-level People's Committees shall appraise sale, lease and lease-purchase prices of social houses built with non-state budget funds in their localities.
Article 40. Use management of social houses
1. For social houses built with state budget funds, investment deciders shall select units to manage the operation of these houses. If 2 or more units register to manage the operation of these houses, they shall be selected through bidding.
2. For social houses built with non-state budget funds, investors shall manage the use and operation of" these houses.
3. Social house operation management services are subject to mechanisms like public-utility services under the Finance Ministry's guidance.
4. Units managing the operation of social houses may provide other services within these houses to collect charges for offsetting operation management and maintenance expenses and reducing house rents.
5. Lessees or lease-purchasers of social houses may not transfer these houses in any form during the lease or lease-purchase period. Purchasers or lease purchasers of social houses may sell or lease these houses only after having paid the whole money amount to investors and obtained house ownership certificates, after at least 10 years from the time a house purchase and sale or lease-purchase contract is signed.
If the purchaser of a social house wishes to sell it before a 10-year time, he/she may sell it only to the State, the investor or an entity eligible to buy social houses under localities' regulations at a price not higher than the price of a social house of the same type at the time of sale. If the house purchase and sale violates this Clause, the signed purchase and sale contract will be invalid and the violation shall be handled under Clause 4. Article 58 of this Decree.
Section 5. CONSTRUCTION OF DETACHED HOUSES BY HOUSEHOLDS AND INDIVIDUAL
Article 41. Requirements on the construction of detached houses by households and individuals
1. Households and individuals may only build houses on land areas with land use right papers granted under the land law on which construction is not banned under the construction law.
2. Before building a detached house, a household or an individual shall carry out procedures to obtain a construction license from a competent agency, unless such license is exempt under the construction law.
3. Agencies competent to grant house construction licenses shall base themselves on construction standards and regulations and 1:500-scale detailed construction plans or plans on rural residential quarters in areas with approved plans to grant house construction licenses to households and individuals within the time limit prescribed by the construction law.
Article 42. Survey, designing and construction of detached houses by households and individuals
1. The survey and designing of detached houses by households and individuals must comply with the construction law. Detached houses in urban areas each with a total floor area of 250 m2 or more or with 3 or more stories (including the basement) must be designed by capable construction designing activity or construction designing practice organizations or individuals.
For detached houses in urban areas each with a total floor area of 250 m2 or more or with 3 or more stories (including the basement), households and individuals shall hire capable contractors to build them under the construction law.
Households and individuals shall build houses according to designs and granted construction licenses, observe the construction law during construction and take responsibility for the quality of houses.
The construction of houses must ensure safety for people and assets; if causing damage to others, violators shall pay compensation under law.
Article 43. Quality management of detached houses of households and individuals
1. The construction of detached houses in urban areas by households and individuals must ensure requirements of connection to common technical infrastructure systems in the areas.
2. Households and individuals that build detached houses in urban areas each with a total floor area of 1.000 m2 or more or with 6 or more stories (including the basement) shall, before putting such houses into use, obtain force-bearing safety certificates from functional bodies under the construction law.
3. In case a household or an individual builds a house in an urban area with 2 or more stories, each story having 2 or more self-contained apartments (with separate living rooms, kitchens and toilets), each apartment must have a minimum floor area of 30 nr and comply with Article 70 of the Housing Law regarding condominiums.
4. Ownership certificates shall not be granted by the Slate for houses specified in Clause 2 of this Article that have no force-bearing safety certificates granted by functional bodies; houses with many apartments that fail to satisfy the conditions specified in Clause 3 of this Article; or houses that have no construction licenses as required.
5. Households and individuals that have houses which fully satisfy the conditions specified in Clause 3 of this Article may. upon their request, obtain ownership certificates granted by competent state agencies for each apartment within the houses. Only after obtaining ownership certificates can they sell or lease these apartments. Upon selling such apartments, households and individuals shall carry out procedures to transfer land use rights to purchasers in the form of common use land.
6. The use management of houses with many owners or users complies with regulations on use management of urban condominiums.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực