Chương VII Luật Phòng thủ dân sự 2023: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 66/2015/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: | 15/12/2015 | Ngày hiệu lực: | 02/02/2016 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Dữ liệu đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 66/2015/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cách ghi biểu mẫu, kinh phí in, quản lý biểu mẫu trong cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, … được ngày 15/12/2015.
1. Các biểu mẫu được sử dụng trong cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Thông tư số 66 quy định các biểu mẫu được sử dụng trong cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân, tàng thư căn cước công dân (ký hiệu là CC), bao gồm:
+ Tờ khai căn cước công dân;
+ Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân;
+ Giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân;
+ Danh sách đề xuất duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân;
+ Phiếu giao nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân cần tra cứu tại mẫu số CC05 tại Thông tư 66/2015;
+ Đề xuất phê duyệt hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
+ Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
+ Báo cáo công tác cấp, quản lý căn cước công dân;
+ Phiếu điều chỉnh thông tin căn cước công dân;
+ Phiếu chuyển hồ sơ căn cước công dân;
+ Túi hồ sơ căn cước công dân.
- Theo Thông tư số 66 năm 2015 của Bộ Công an, các biểu mẫu được sử dụng trong thu thập, cập nhật thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (ký hiệu là DC), bao gồm:
+ Phiếu thu thập thông tin dân cư;
+ Phiếu cập nhật thông tin dân cư.
2. Quản lý các biểu mẫu
- Bộ Công an thống nhất quản lý các biểu mẫu kèm theo Thông tư 66/2015/TT-BCA. In, phát hành biểu mẫu CC11, cấp giấy in biểu mẫu CC02 cho Công an các đơn vị, địa phương.
- Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư in, quản lý và phát hành biểu mẫu CC01 sử dụng tại Trung tâm Căn cước công dân quốc gia.
- Công an cấp tỉnh tổ chức in, quản lý và phát hành các biểu mẫu CC01, CC08, DC01 và DC02 cho Công an các đơn vị, địa phương thuộc quyền quản lý.
- Các biểu mẫu CC02, CC03, CC04, CC05, CC06, CC07, CC09 và CC10 được in trực tiếp từ máy tính khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Mẫu được in ra đã bao gồm các thông tin được trích xuất, thống kê từ Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo phạm vi lưu trữ của từng đơn vị.
- Các biểu mẫu CC01, CC02, CC04, CC05, CC06, CC08, CC09, CC10, DC01 và DC02 được in trên khổ giấy 210 mm x 297 mm (A4); trong đó, mẫu CC02 định lượng 120 g/m2. Mẫu CC03 và CC07 được in trên khổ giấy 148 mm x 210 mm (A5). Mẫu CC01 và mẫu CC08 được in 02 mặt. Mẫu CC11 có kích thước 250 mm x 330 mm, được in trên giấy Kraft định lượng 250 g/m2.
- Các biểu mẫu tại Thông tư số 66/2015/BCA được in bằng mực đen trên nền giấy trắng. Riêng mẫu CC11 được in bằng mực đen trên nền giấy màu nâu vàng. Khi in không được thay đổi nội dung của biểu mẫu; Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm quản lý việc in, cấp phát biểu mẫu và có sổ sách theo dõi.
Thông tư 66 có hiệu lực từ ngày 02/02/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đê điều số 79/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2008/QH12, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 60/2020/QH14 như sau:
a) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” tại khoản 11 Điều 3, điểm a và điểm b khoản 2 Điều 35;
b) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm d khoản 2 Điều 35 và khoản 7 Điều 36.
2. Thay thế cụm từ “Ủy ban cứu hộ, cứu nạn quốc gia” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm e khoản 3 Điều 42 của Luật Hoá chất số 06/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14.
3. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm đ khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3, điểm b và điểm c khoản 4, khoản 5 Điều 84 của Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 60/2020/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
“4. Đối tượng dễ bị tổn thương là người, nhóm người có đặc điểm và hoàn cảnh khiến họ có khả năng phải chịu nhiều tác động bất lợi hơn từ thiên tai so với những nhóm người khác trong cộng đồng. Đối tượng dễ bị tổn thương bao gồm trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người khuyết tật, người bị bệnh hiểm nghèo, người nghèo, người mất năng lực hành vi dân sự, người dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 22 như sau:
“a) Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:
“Căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai, Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia; ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ; ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, chỉ huy triển khai thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo quy định của Chính phủ.”;
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu của Điều 26 như sau:
“Căn cứ vào loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra, Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia; ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ; ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương quyết định lựa chọn một hoặc một số biện pháp phù hợp sau đây:”;
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu của khoản 4 Điều 27 như sau:
“4. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương có trách nhiệm sau đây:”;
e) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 29 như sau:
“b) Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự địa phương các cấp có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; trường hợp vượt quá khả năng phải báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia hỗ trợ;”;
g) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 31 như sau:
“2. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai gây ra, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên và Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để phục vụ công tác chỉ đạo.”;
h) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 31 như sau:
“4. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại do thiên tai báo cáo Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia để phục vụ công tác chỉ đạo.”;
i) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm c khoản 4 Điều 22, khoản 3 Điều 27;
k) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm d khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 23, điểm b khoản 3 Điều 27, điểm c khoản 2 Điều 29;
l) Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại khoản 4 Điều 23, khoản 2 Điều 27, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 29, khoản 5 Điều 40;
m) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” tại điểm b khoản 3 Điều 25, điểm c khoản 3 Điều 27, điểm b khoản 2 Điều 30 và khoản 1 Điều 31;
n) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ” tại khoản 3 Điều 28;
o) Thay thế cụm từ “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm c khoản 3 Điều 9, điểm c khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 27, khoản 2, khoản 4 Điều 28, điểm d khoản 2 Điều 30, điểm đ khoản 2 Điều 33, điểm c khoản 3 Điều 42;
5. Thay thế cụm từ “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại điểm b khoản 2, điểm a và điểm b khoản 4 Điều 53, các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 56, điểm e khoản 3 Điều 73 của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14 như sau:
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Phòng thủ dân sự
Hoạt động phòng thủ dân sự thực hiện theo quy định của Luật Phòng thủ dân sự.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 11/2022/QH15 như sau:
a) Thay thế cụm từ “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” tại khoản 2, các điểm a, b và c khoản 4 Điều 124, khoản 1, khoản 2, các điểm a, b và c khoản 4 Điều 125, khoản 2 Điều 127;
b) Thay thế cụm từ “Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 124, điểm d khoản 4 Điều 125, điểm c và điểm d khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 127.
8. Thay thế cụm từ “Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn” bằng cụm từ “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” tại khoản 3 Điều 102 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2013/QH13 và Luật số 61/2014/QH13.
Article 54. Amendment, replacement, and annulment of articles in laws relating to civil defense
1. Amendments to the Law on Dykes No. 79/2006/QH11 amended by Law No. 15/2008/QH12, No. 35/2018/QH14, and Law on No. 60/2020/QH14:
a) Replace the phrase “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” (Steering Committee for Natural Disaster Preparedness, Search and Rescue) with the phrase “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” (Steering Committee for Civil Defense) under Clause 11 Article 3, Point a and Point b Clause 2 Article 35;
b) Replace the phrase “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” (National Steering Committee for Natural Disaster Preparedness and Control) with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (National Steering Committee for Civil Defense) under Point d Clause 2 Article 35 and Clause 7 Article 36.
2. Replace the phrase “Ủy ban cứu hộ, cứu nạn quốc gia” (National Rescue Committee) with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (National Steering Committee for Civil Defense) under Point e Clause 3 Article 42 of the Law on Chemicals No. 06/2007/QH12 amended by the Law No. 28/2018/QH14.
3. Replace the phrase “Ủy ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn” (Vietnam Search and Rescue) with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (National Steering Committee for Civil Defense) under Point dd Clause 2, Point a and Point c Clause 3, Point b and Point c Clause 4, Clause 5 Article 84 of the Law on Atomic Energy No. 18/2008/QH12 amended by the Law on No. 35/2018/QH14.
4. Amendment to the Law on Natural Disaster Preparedness and Control No. 33/2013/QH13 amended by the Law No. 60/2020/QH14:
a) Amendments to Clause 4 Article 3:
“4. “vulnerable population” means an individual or a group of individuals whose characteristics and situations cause them to suffer from a natural disaster more than other people in a community do. Vulnerable populations include children, the elderly, pregnant women or women raising children under 36 months of age, people with disabilities, people suffering from terminal illnesses, poor people, incapacitated people, ethnic minorities living in areas with disadvantaged socio-economic conditions, people living in areas with extremely disadvantaged socio-economic conditions, and other individuals as per the law.”;
b) Amendment to Point a Clause 4 Article 22:
“a) National Steering Committee for Civil Defense shall provide guidelines on response measures corresponding to risk levels of natural disasters;”;
c) Amendment to Clause 1 Article 25:
“Based on natural disaster forecast and warnings, Prime Minister, National Steering Committee for Civil Defense, civil defense command of ministries and ministerial agencies; civil defense command of provinces shall promulgate documents commanding execution of natural disaster response measures in accordance with regulations of the Government.”;
d) Amendment to Clause 26:
“Depending on the type and risk levels of natural disasters, National Steering Committee for Civil Defense, civil defense command of ministries and ministerial agencies, civil defense command of local governments shall choose any of the measures below:”;
dd) Amendment to opening segment of Clause 4 Article 27:
“4. Based on forecast, warnings, risk levels, and development of natural disasters and order of National Steering Committee for Civil Defense, within their tasks and powers, People’s Committees and civil defense command of local governments are responsible for:”;
e) Amendment to Point b Clause 2 Article 29:
“b) People’s Committees and civil defense command of local governments of all levels are responsible for implementing search and rescue operations in the area; if such operations exceed their capability, immediately report and request People’s Committees of provinces, civil defense command of provinces, and National Steering Committee for Civil Defense to provide assistance;”;
g) Amendment to Clause 2 Article 31:
“2. Civil defense command of all levels are responsible for consolidating damage caused by natural disasters and reporting to People’s Committees of the same levels, superior civil defense command, and National Steering Committee for Civil Defense.”;
h) Amendment to Clause 4 Article 31:
“4. Civil defense command of ministries and ministerial agencies are responsible for consolidating damage caused by natural disasters and reporting to National Steering Committee for Civil Defense.”;
i) Replace the phrase “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai, Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” (National Steering Committee for Natural Disaster Preparedness and Control and Vietnam Search and Rescue) with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (National Steering Committee for Civil Defense) under Point c Clause 4 Article 22 and Clause 3 Article 27;
k) Replace the phrase Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” (National Steering Committee for Natural Disaster Preparedness and Control and Vietnam Search and Rescue) with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (National Steering Committee for Civil Defense) under Point d Clause 4 Article 22, Clause 2 Article 23, Point b Clause 3 Article 27, and Point c Clause 2 Article 29;
l) Replace the phrase “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” (Vietnam Search and Rescue) with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (National Steering Committee for Civil Defense) under Clause 4 Article 23, Clause 2 Article 27, Point d and Point dd Clause 2 Article 29, and Clause 5 Article 40;
m) Replace the phrase “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” (Committee for Natural Disaster Preparedness, Control, Search, and Rescue) with the phrase “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” (civil defense command) under Point b Clause 3 Article 25, Point c Clause 3 Article 27, Point b Clause 2 Article 30, and Clause 1 Article 31;
n) Replace the phrase “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai của bộ, cơ quan ngang bộ” (Natural disaster preparedness and control command of ministries and ministerial agencies) with the phrase “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ” (civil defense command of ministries and ministerial agencies) under Clause 3 Article 28;
o) Replace the phrase “Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai” (National Steering Committee for Natural Disaster Preparedness and Control) with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (National Steering Committee for Civil Defense) under Point c Clause 3 Article 9, Point c Clause 1 Article 17, Clause 1 Article 27, Clause 2, Clause 4 Article 28, Point d Clause 2 Article 30, Point dd Clause 2 Article 33, Point c Clause 3 Article 42;
p) Annul Article 44.
5. Replace the phrase “Ủy ban quốc gia tìm kiếm cứu nạn” (Vietnam Search and Rescue) with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (National Steering Committee for Civil Defense) under Point b Clause 2, Point a and Point b Clause 4 Article 53, Clauses 1, 2, 3, 4, and 5 Article 56, Point e Clause 3 Article 73 of the Law on Natural Resources and Environment of Sea and Islands No. 82/2015/QH13 amended by the Law on No. 35/2018/QH14.
6. Amendment to the Law on National Defense No. 22/2018/QH14:
a) Annulment of Clause 13 Article 2;
b) Amendment to Article 13:
“Article 13. Civil defense
Civil defense operations shall conform to the Law on Civil Defense.”.
7. Amendment to the Law on Environmental Protection No. 72/2020/QH14 amended under the Law on No. 11/2022/QH15:
a) Replace the phrase “Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn” (Committee for Natural Disaster Preparedness, Control, Search, and Rescue) with the phrase “Ban chỉ huy phòng thủ dân sự” (civil defense command) under Clause 2, Points a, b, and c Clause 4 Article 124, Clause 1, Clause 2, Points a, b, and c Clause 4 Article 125, Clause 2 Article 127;
b) Replace the phrase “Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn” (National Committee for Search and Rescue) with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (National Steering Committee for Civil Defense) under Clause 2, Point a Clause 4 Article 124, Point d Clause 4 Article 125, Point c and Point d Clause 1, Point b Clause 3 Article 127.
8. Replace the phrase “Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn” (Vietnam Search and Rescue) with the phrase “Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia” (National Steering Committee for Civil Defense) under Clause 3 Article 102 of the Law on Vietnam Civil Aviation No. 66/2006/QH11 amended by the Law on No. 45/2013/QH13 and Law No. 61/2014/QH13.
This Law comes into force from July 1, 2024.