Chương II Thông tư 39/2014/TT-BTC: Tạo và phát hành hóa đơn
Số hiệu: | 39/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/03/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2014 |
Ngày công báo: | 28/05/2014 | Số công báo: | Từ số 533 đến số 534 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định sử dụng hóa đơn tự in, đặt in từ 01/06/2014
Từ ngày 01/06/2014, Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có hiệu lực, theo đó:
- DN, NH có mã số thuế muốn tự in hóa đơn phải có vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên;
Riêng DN mới thành lập từ ngày này có số vốn nhỏ hơn 15 tỷ muốn tự in hóa đơn thì phải có tài sản cố định, máy móc, thiết bị từ 1 tỷ trở lên và các điều kiện tại điểm b, khoản 1, Điều 6 Thông tư này.
- Đối với hóa đơn tự in, đặt in đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư 153, 64 thì tiếp tục được sử dụng;
- Từ ngày này, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu;
DN muốn tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo còn tồn thì chậm nhất là 31/07/2014 phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Thông tư này thay thế Thông tư 64/2013/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra mẫu hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của tổ chức kinh doanh thể hiện bằng các hình thức hóa đơn hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này.
2. Tổ chức có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Thông tư này.
a) Tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập hoặc đang hoạt động được tạo hóa đơn tự in nếu thuộc các trường hợp hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh doanh được tạo hóa đơn tự in nếu đáp ứng điều kiện hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
c) Tổ chức kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
d) Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế không thuộc đối tượng nêu tại điểm a, điểm b khoản này và không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế thì được tạo hóa đơn đặt in theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này.
đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án); hộ, cá nhân kinh doanh; tổ chức và doanh nghiệp khác không thuộc trường hợp được tự in, đặt in hóa đơn mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật đáp ứng đủ điều kiện tự in hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 nhưng không tự in hóa đơn thì được tạo hóa đơn đặt in hoặc mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế.
g) Tổ chức không phải là doanh nghiệp; hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ.
3. Tổ chức khi tạo hóa đơn không được tạo trùng số hóa đơn trong cùng ký hiệu.
4. Chất lượng giấy và mực viết hoặc in trên hóa đơn phải đảm bảo thời gian lưu trữ theo quy định của pháp luật về kế toán.
1. Đối tượng được tạo hóa đơn tự in
a) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn, bao gồm cả Chi nhánh, đơn vị trực thuộc khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính có thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT.
Ví dụ: Tập đoàn viễn thông VT, trụ sở chính tại Hà Nội, có mức vốn điều lệ trên 15 tỷ đồng đã thực góp tính đến thời điểm phát hành hóa đơn. Tập đoàn đã tạo hóa đơn tự in thì các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc Tập đoàn ở khác tỉnh, thành phố với Tập đoàn thực hiện khai, nộp thuế GTGT tại các tỉnh, thành phố cũng được tự tạo hóa đơn tự in.
b) Doanh nghiệp mới thành lập từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
- Đã được cấp mã số thuế;
- Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm tự in hóa đơn đảm bảo định kỳ hàng tháng dữ liệu từ phần mềm tự in hóa đơn phải được chuyển vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và kê khai trên Tờ khai thuế GTGT gửi cơ quan thuế.
- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in lần đầu trở về trước.
- Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Tổ chức nêu tại điểm a, điểm b khoản này trước khi tạo hóa đơn phải ra quyết định áp dụng hóa đơn tự in và chịu trách nhiệm về quyết định này.
Quyết định áp dụng hóa đơn tự in gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) dùng để in hóa đơn;
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật tự in hóa đơn;
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn tự in trong nội bộ tổ chức;
- Mẫu các loại hóa đơn tự in cùng với mục đích sử dụng của mỗi loại phải có các tiêu thức để khi lập đảm bảo đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
2. Tổ chức được tạo hóa đơn tự in sử dụng chương trình tự in hóa đơn từ các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác đảm bảo nguyên tắc:
- Việc đánh số thứ tự trên hóa đơn được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số hóa đơn chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy).
- Phần mềm ứng dụng để in hóa đơn phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
3. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
a) Điều kiện
Tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn phải là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính hoặc xuất bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng.
b) Trách nhiệm
- Đảm bảo phần mềm tự in hóa đơn cung cấp cho một đơn vị tuân thủ đúng những quy định về tự in hóa đơn; không in giả hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh nghiệp
- Lập báo cáo về việc cung cấp phần mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức sử dụng phần mềm tự in hóa đơn (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý. Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn ngừng cung ứng phần mềm tự in hóa đơn, thời hạn nộp báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn mới bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn hoặc có hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn sau khi ngừng hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn thì thời gian báo cáo tính từ ngày bắt đầu hoặc bắt đầu lại hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn đến hết quý tùy theo thời điểm bắt đầu hoặc bắt đầu hoạt động cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hóa đơn.
Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
4. Đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này và không mua hóa đơn đặt in của cơ quan thuế thì doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in dưới hình thức như sau: Doanh nghiệp vào Trang Thông tin điện tử của cơ quan thuế (Tổng cục Thuế hoặc Cục thuế) và sử dụng phần mềm tự in hóa đơn của cơ quan thuế để lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đảm bảo cơ quan thuế kiểm soát được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in đã lập của doanh nghiệp.
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
3. Việc quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử được thực hiện theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
1. Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:
a) Tổ chức kinh doanh mới thành lập thuộc đối tượng được tự in hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư này nếu không sử dụng hóa đơn tự in thì được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp không thuộc đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế hướng dẫn tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này được tạo hóa đơn đặt in để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Cục Thuế tạo hóa đơn đặt in để bán và cấp cho các đối tượng hướng dẫn tại Điều 11, Điều 12 và Điều 13 Thông tư này.
2. Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hóa đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in.
Tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn phải in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hóa đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng.
Đối với hóa đơn do Cục Thuế đặt in, tên Cục Thuế được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
3. In hóa đơn đặt in
a) Hóa đơn đặt in được in theo hợp đồng giữa tổ chức kinh doanh hoặc Cục Thuế với tổ chức nhận in hóa đơn đủ điều kiện tại điểm a khoản 4 Điều này.
b) Hợp đồng in hóa đơn được thể hiện bằng văn bản theo quy định của Luật Dân sự. Hợp đồng ghi cụ thể loại hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự hóa đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu, thông báo của cơ quan thuế về việc chuyển sang sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp.
c) Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn tự in hóa đơn đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phải có quyết định in hóa đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải đảm bảo các nội dung quy định như loại hóa đơn, mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng, số thứ tự hóa đơn đặt in (số thứ tự bắt đầu và số thứ tự kết thúc), kèm theo hóa đơn mẫu.
4. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn
a) Điều kiện
Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp, có giấy phép hoạt động ngành in, có máy móc thiết bị ngành in thì được nhận in hóa đơn đặt in của các tổ chức.
b) Trách nhiệm
- In hóa đơn theo đúng hợp đồng in đã ký, không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn cho tổ chức in khác thực hiện;
- Quản lý, bảo quản các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức đặt in hóa đơn. Trường hợp muốn sử dụng các bản phim, bản kẽm để in cho các lần sau thì phải niêm phong lưu giữ các bản phim, bản kẽm;
- Hủy hóa đơn in thử, in sai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in theo thỏa thuận với tổ chức, cá nhân đặt in;
- Thanh lý hợp đồng in với tổ chức đặt in hóa đơn;
- Lập báo cáo về việc nhận in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nội dung báo cáo thể hiện: tên, mã số thuế, địa chỉ tổ chức đặt in; loại, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số lượng hóa đơn đã in (từ số … đến số) cho từng tổ chức (mẫu số 3.7 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Báo cáo về việc nhận in hóa đơn được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý, báo cáo Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn ngừng hoạt động in hóa đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động in hóa đơn, thời hạn nộp báo cáo về việc nhận in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động in hóa đơn.
Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có hoạt động in hóa đơn sau khi ngừng hoạt động in thì thời gian báo cáo về việc nhận in hóa đơn đầu tiên tính từ ngày bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu lại hoạt động in đến hết quý tùy theo thời điểm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động in.
Cơ quan thuế nhận báo cáo và đưa các dữ liệu lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo.
1. Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị phát hành hóa đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến số...)), tên và mã số thuế của doanh nghiệp in hóa đơn (đối với hóa đơn đặt in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn (đối với hóa đơn tự in), tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (đối với hóa đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3 tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp.
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hóa đơn, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.
Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
3. Hóa đơn mẫu là bản in thể hiện đúng, đủ các tiêu thức trên liên của hóa đơn giao cho người mua loại được phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in hoặc đóng chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn. Hóa đơn mẫu kèm thông báo phát hành để gửi cơ quan Thuế và để niêm yết tại các cơ sở sử dụng bán hàng hóa, dịch vụ là liên giao cho người mua hàng.
Trường hợp tổ chức khi thay đổi tên, địa chỉ thông báo phát hành số lượng hóa đơn còn tiếp tục sử dụng không có hóa đơn mẫu hoặc các chi nhánh trực thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn với trụ sở chính khi thông báo phát hành hóa đơn không đủ hóa đơn mẫu thì được sử dụng 01 số hóa đơn đầu tiên sử dụng theo tên, địa chỉ mới hoặc được phân bổ để làm hóa đơn mẫu. Trên hóa đơn dùng làm mẫu gạch bỏ số thứ tự đã in sẵn và đóng chữ “Mẫu” để làm hóa đơn mẫu. Các hóa đơn dùng làm hóa đơn mẫu không phải thực hiện thông báo phát hành (không kê khai vào số lượng hóa đơn phát hành tại Thông báo phát hành hóa đơn).
4. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất năm (05) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn mười (10) ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để mọi tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức.
Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn ba (03)ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức biết. Tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in trước khi bán, cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung thông báo phát hành hóa đơn, hóa đơn mẫu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư này và theo mẫu số 3.6 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi cấp, bán. Thông báo phát hành hóa đơn niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian thông báo phát hành còn hiệu lực tại vị trí dễ thấy khi vào cơ quan thuế.
Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Thông báo phát hành hóa đơn lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì không phải gửi thông báo phát hành hóa đơn đến Cục Thuế khác.
4. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản 2 và 3 Điều này.
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại điểm d khoản 1 Điều này là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:
a) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.
b) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
c) Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
d) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.
đ) Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.
e) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.
g) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
h) Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế.
Ngày 15 hàng tháng, Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.
Sau 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp biết, doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.
3. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn tại điểm đ khoản 1 Điều này là doanh nghiệp cố ý hoặc có chủ ý sử dụng hóa đơn bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn để trốn thuế, gian lận thuế và bị xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế; doanh nghiệp được cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật) thông báo cho cơ quan Thuế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở về việc có hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Thời điểm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành. Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế, cơ quan thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế.
4. Sau 30 ngày, kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế có văn bản thông báo cho doanh nghiệp biết đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 2 Điều này và kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp lập báo cáo hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Doanh nghiệp thực hiện hủy các hóa đơn tự in, đặt in hết giá trị sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
Căn cứ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp, kể từ thời điểm doanh nghiệp bắt đầu mua hóa đơn của cơ quan thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện thông báo hóa đơn đặt in không còn giá trị sử dụng đối với những hóa đơn đặt in đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng của doanh nghiệp khi chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan thuế nêu trên.
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện bán hóa đơn cho các đối tượng hướng dẫn tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.
2. Bán hóa đơn tại cơ quan thuế
a) Trách nhiệm của tổ chức, hộ, cá nhân
Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua hóa đơn (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và kèm theo các giấy tờ sau:
- Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
- Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn bản cam kết (Mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
Khi đến mua hóa đơn, doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan thuế nơi mua hóa đơn.
b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, sau khi kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn, tình hình kê khai nộp thuế và đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.
- Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú).
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho khách hàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có các chỉ tiêu và đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của cơ sở kinh doanh (người bán);
- Tên cửa hàng, quầy hàng thuộc cơ sở kinh doanh (trường hợp có nhiều cửa hàng, quầy hàng);
- Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT;
- Tên nhân viên thu ngân, số thứ tự của phiếu (là số nhảy liên tục), ngày, giờ in hóa đơn.
- Hóa đơn in từ máy tính tiền phải giao cho khách hàng.
- Dữ liệu hóa đơn in từ máy tính tiền phải được chuyển đầy đủ, chính xác vào sổ kế toán để hạch toán doanh thu và khai thuế giá trị gia tăng theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm không kết chuyển đủ dữ liệu bán hàng từ phần mềm tự in hóa đơn vào sổ kế toán để khai thuế (tức thiếu doanh thu để trốn thuế) thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hành hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan thuế quản lý, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.
1. Tổ chức khi in, phát hành hóa đơn quy ước các ký hiệu nhận dạng trên hóa đơn do mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng hóa đơn trong quá trình in, phát hành và sử dụng hóa đơn.
Tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý, tổ chức có thể chọn một hay nhiều hình thức sau để làm ký hiệu nhận dạng như: dán tem chống giả; dùng kỹ thuật in đặc biệt; dùng giấy, mực in đặc biệt; đưa các ký hiệu riêng vào trong từng đợt in hoặc đợt phát hành loại hóa đơn cụ thể, in sẵn các tiêu thức ổn định trên tờ hóa đơn (như tên, mã số thuế, địa chỉ người bán; loại hàng hóa, dịch vụ; đơn giá…), chữ ký và dấu của người bán khi lập hóa đơn...
2. Trường hợp phát hiện các dấu hiệu vi phạm có liên quan đến việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn, tổ chức phát hiện phải báo ngay cơ quan thuế. Khi cơ quan thuế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu xác nhận hóa đơn đã phát hành, tổ chức in, phát hành hóa đơn phải có nghĩa vụ trả lời bằng văn bản trong thời hạn mười (10) ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
CREATING AND PUBLISHING INVOICES
Article 5. Rules for creating invoices
1. Creating invoices means the creating templates of invoices for goods sale and/or service provision of the business organization. Such invoices are expressed as prescribed in Clause 3 Article 3 of this Circular.
2. An organization may create multiple types of invoices (self-printed invoices, ordered invoices, electronic invoices) in accordance with Decree No. 51/2010/ND-CP, Decree No. 04/2014/ND-CP, and this Circular.
a) New or operating organizations/companies may create invoices in the cases mentioned in Point a Clause 1 Article 6 of this Circular.
b) Business organizations may design their own invoices if the conditions in Point b Clause 1 Article 6 of this Circular are satisfied.
c) The business organizations mentioned in Point a and Point b of this Clause that are not able to print invoices may design ordered invoices in accordance with instructions in Article 8 of this Circular.
d) Organizations that pay VAT using credit-invoice method, are not those mentioned in Point a or Point b of this Clause, and are not required to buy invoices from tax authorities may designed their ordered invoices in accordance with instructions in Article 8 of this Circular.
dd) Organizations that are not companies but do business (including cooperatives, foreign contractors, project management boards); business households and businesspeople; other organizations and companies that are not allowed to print or order invoices shall buy invoices printed by tax authorities in accordance with Article 11 of this Circular.
e) Public service providers that engage in manufacture or business, satisfy conditions for printing invoices in Clause 1 Article 6, but are not able to print invoices themselves may order the invoices or buy invoices printed by tax authorities.
g) Organizations other than companies; households and individuals that are not doing business but sell goods or services irregularly and need invoices shall be provided with separate invoices by tax authorities.
3. Numbers of different invoices with the same symbol must not be repeated.
4. Paper and ink being used must ensure the quality of invoices throughout their retention period according to accounting laws.
Article 6. Creating self-printed invoices
1. Entities permitted to create self-printed invoices
a) Companies and public service agencies may create self-printed invoices since they are granted TINs, including:
- Companies established under regulations of law in industrial parks, Economic Zone, export-processing zones, hi-tech zones.
- Public service agencies that engages in manufacture and/or trade as prescribed by law.
- Any company or bank whose charter capital is VND 15 billion or more according to contributed capital when the notice of invoice publication is made, including their branches and affiliated units that declare and pay VAT in provinces other than the province where their headquarter is situated.
Example: VT Telecommunications Corporation whose head office is located in Hanoi has a charter capital of more than 15 billion when invoices are published. The Corporation has created self-printed invoices. Its branches and affiliated units in other provinces shall declare and pay VAT in other provinces may also create self-printed invoices.
b) Any company that is established from the effective of this Circular, has a charter capital of below 15 billion, is a manufacturer or service provider that purchases fixed assets, machinery, and equipment worth VND 1 billion or more according to corresponding sale invoices may print its own invoices to serve the goods sale or service provisions when the notice of invoice publication is made, on condition that:
- Taxpayer ID number has been obtained;
- Revenue is earned from selling goods and services;
- Invoices are issued and printed by machines (computers, printers, cash registers) when selling goods and services;
- The company is an accounting unit Pursuant to the Law on Accounting and has invoice-printing software to monthly send data to accounting books for recording revenues and making VAT statements.
- The company has not incurred any penalties for tax offences, or has complied with decisions on penalties for tax offences, provided the total fine does is below VND 50 billion within 365 consecutive days prior to the date of the first notice of issuance of self-printed invoices.
- A written request for permission to use self-printed invoices (Template 3.14 of Appendix 3 enclosed herewith) granted by a supervisory tax authority. Within 5 working days from the receipt of the written request for permission, the supervisory tax authority must offer opinions about conditions for using self-printed invoices (template 3.15 of Appendix 3 enclosed herewith).
c) Before creating invoices, any of the organizations mentioned in Point a and Point b of this Clause must issue a decision to use self-printed invoices and take responsibility for such decision.
A decision to use self-printed invoices must specify:
- The instruments (computers, printers, software) use for printing invoices;
- Names of the department or service provider in charge of invoice-printing techniques;
- Responsibilities of each department related to the creation, issuance, circulation, and storage of data about self-printed invoices within the organization;
- The templates of self-printed invoices and their purposes must have items with sufficient information in accordance with Clause 1 Article 4 of this Circular.
2. Self-printed invoices may be created using invoice-printing software from computers, cash registers, or other kinds of machines, provided:
- Invoices are numbered automatically. Each copy of an invoice number is only printed once. If a copy is printed two times or more, it must be expressed as a copy.
- Invoice-printing software must ensure security by classifying users so that unauthorized people cannot change data of the application.
3. Conditions and responsibilities of providers of invoice-printing software.
a) Conditions
Any provider of invoice-printing software must be a company that has a Certificate of Business Registration (or a Certificate of Business registration) that licenses computer programming or software publishing (except for the organizations that use their own invoice-printing software).
b) Responsibilities
- Invoice-printing software provided must comply with regulations on self-printed invoices. It is prohibited to print invoices using the templates provided in the software provided for other companies.
- Make and send reports on provision of invoice-printing software to supervisory tax authorities. The report must specify names, TINs, addresses of users of invoice-printing software (template 3.7 of Appendix 3 enclosed herewith).
Reports on provision of invoice-printing software shall be sent monthly to supervisory tax authorities. The report on provision of invoice-printing software of the first quarter shall be submitted by April 30; the second quarter by July 30, the third quarter by October 30, and the forth quarter by January 30 of the next year.
In case a provider of invoice-printing software stops providing invoice-printing software, the last invoice-printing report shall reflect the period from the beginning of the reporting period to the day the provider of invoice-printing software stops providing invoice-printing software. The report on provision of invoice-printing software must be submitted by the 20th of the month succeeding the month in which provision of invoice-printing software is stopped.
In case a provider of invoice-printing software has just started its provision of invoice-printing software or resumes its provision of invoice-printing software after an interval, the report shall reflects the period from the commencement date or resumption date to the end of the quarter.
In case the provider of invoice-printing software is an overseas organization or a company that creates their own invoice-printing software for internal use, it is not required to report the provision of invoice-printing software.
Tax authorities shall receive reports and post the data on the website of the General Department of Taxation within 03 working days from the receipt of reports.
4. Companies posing high tax risks according to guidance in Clause 2 Article 11 of this Circular and does not buy invoices from tax authorities shall use self-printed invoices as follows: enter the website of the tax authority (The General Department of Taxation or Department of Taxation) and use invoice-printing software of such tax authority to issue invoices when selling goods or providing services in order for the tax authority to control all data of self-printed invoices issued by such companies.
Article 7. Creating electronic invoices
1. Electronic invoices shall be created, issued, and processed using the computers of organizations that have TINs when they sell goods and/or services, and stored on computers of all parties in accordance with regulations of law on electronic transactions.
2. Electronic invoices shall be used in accordance with regulations of law on electronic transactions.
3. The management and use of electronic invoices must comply with Circulars of the Ministry of Finance on creating, publishing, and using investment incentives for sale of goods and services.
Article 8. Creating ordered invoices
1. Entities permitted to create ordered invoices:
a) If any of the new business organizations permitted to print their own self-printed invoices mentioned in Article 6 of this Circular does not use self-printed invoices, it may create ordered invoices for sale of its goods and services.
b) Any of the business organizations and companies that is not permitted to buy invoices from tax authorities mentioned in Article 11 and Article 12 of this Circular may create invoices for sale of its goods and services.
Before the placing first order for invoices, the company must send a written request for permission to use ordered invoices to the supervisory tax authority (template 3.14 Appendix 3 enclosed herewith).
Within 5 working days from the receipt of the written request, the supervisory tax authority must make a response (template 3.15 of Appendix 3 enclosed herewith).
c) Provincial Departments of Taxation shall create ordered invoices, then sold, distribute them to the entities mentioned in Article 11, Article 12, and Article 13 of this Circular.
2. Ordered invoices using existing templates must have items with sufficient information mentioned in Clause 1 Article 4 of this Circular.
Entities permitted to create self-printed invoices shall decide and order their own invoice template.
Business organizations that order invoice must print their names and taxpayer ID number on the invoices.
Where a business organization orders invoices for their affiliated units, the name of the business organizations must be placed on the upper left corner of every invoice. Every affiliated unit shall append its seal or its name, TIN, and address in the box “tên, mã số thuế, Dịa chỉ người bán hàng” (Name, TIN, address of seller).
The name of the Provincial Department of Taxation that orders the invoices shall be placed on the upper left corner of every invoice.
3. Printing ordered invoices
a) Ordered invoices shall be printed under contracts between business organizations or Provincial Department of Taxation with any printing facility that satisfies the conditions in Point a Clause 4 of this Article.
invoice.
4. Conditions and responsibilities of printing facilities
a) Conditions
A printing facility must be a company who has an unexpired business registration and a license for printing (including printing of publications and non-publications).
In case a public service provider engages in manufacture or business as a company, has a license for printing, printing machinery and equipment may print invoices ordered by other organizations.
b) Responsibilities
- Print invoices under concluded printing contracts; do not transfer all or part of the printing process to another printing facility.
- Manage, preserve the films, plates, and similar instruments used for creating ordered invoice under agreements with the organizations that place the orders (clients). The films and plates to be used later must be sealed and stored;
- Destroy erroneous, repeated, redundant invoices; destroy the films, plates, and similar instruments used for creating ordered invoice under agreements with the clients;
- Finalize contracts with clients;
- Make and send reports on the orders for printed invoices to supervisory tax authorities The report must specify: name, TIN, address of the client; type, invoice symbol, template number; quantity of printed invoices (and their numbers) order by each organization (template 3.7 Appendix 3 enclosed herewith).
Reports on ordered invoices shall be submitted to supervisory tax authority quarterly. The report of the 1st quarter must be submitted by April 30; 2nd quarter by July 30, 3rd quarter by October 30, and 4th quarter by January 30, of the next year.
In case the printing facility stops taking printing orders, the last invoice printing reports shall reflect the period from the beginning of the reporting period to the day the facility stops taking invoice printing orders. The report shall be submitted by the 20th of the month succeeding the month in which invoice printing is suspended.
In case printing facility has just started its business or resumes its invoice printing after an interval, the report shall reflects the period from the commencement of the business or the resumption of the invoice printing to the end of the quarter.
Tax authorities shall receive reports and post the data on the website of the General Department of Taxation within 03 working days from the receipt of reports.
Article 9. Publishing invoices of business organizations
1. Before a business organization uses invoices for its sale of goods and services, except for invoices purchased from or provided by the tax authority, it must make and send a notice of invoice publication (template 3.5 Appendix 3 enclosed herewith) enclosed with a sample invoice to the supervisory tax authority.
2. The notice of invoice publication must specify: Name, TIN, address, phone number of the invoice-publishing unit, types of invoices (names, symbols of invoices, template numbers, commencement dates, quantity of published invoices (a range of numbers)), name and TIN of the printing facility (if invoices are ordered), name and TIN (if any) of the provider of invoice-printing software (if invoices are self-printed), names and TINs (if any) of intermediary provider of electronic invoices (applied to electronic invoices); date of the notice of invoice publication, name and signature of the legal b) Invoice-printing contracts shall be made in accordance with the Civil Code. The contract must specify the type of invoice, template number, invoice symbol, quantity, ordinal numbers of invoices (a range of numbers), and be enclosed with a sample invoice, a notification of the tax authority of the company’s use of ordered invoices.
c) In case a printing facility prints ordered invoices serving its sale of goods and services, it is required to have a decision to print invoices made by the head of the printing facility. The decision must contain sufficient information such as the type of invoice, template number, invoice symbol, quantity, ordinal numbers (a range of numbers), and be enclosed with a sample representative, and the organization’s seal.
Pursuant to the use of invoices and adherence to regulations on management and use of invoices of the organization, the supervisory tax authority shall determine the quantity of invoices that may be published and used for 3 to 6 months.
Any bank, credit institution, or its branches that use their own invoices for service charges, shall send a notice of invoice publication enclosed with shall to the tax authority, register the invoice number structure. The quantity of published invoices is not required to be registered.
In case the name and/or address of the business organization is changed but the published invoices, on which the name, and address are printed, are not used up and the business organization wishes to keep using such ordered invoices, the new name and/or address shall be stamped next to the existing name and address. A notice of information adjustment shall be sent to the supervisory tax authority (template 3.13 Appendix 3 enclosed herewith).
When the business organizations is moved and thus under the management of a new tax authority but it wishes to keep using the published invoices that remain, an invoice use report shall be submitted to the new tax authority and the new address shall be stamped on the invoice. A manifest of remaining invoices (template 3.1 in Appendix 3 enclosed herewith) and a notice of information adjustment shall be sent to the new tax authority (specifying the number of remaining invoices). In case business organization does not wish to use the published invoices that remain, they shall be destroyed. A report on invoice destruction and a new notice of invoice publication shall be sent to the new tax authority.
In case the contents of the notice of invoice publication are changed, the business organization must make a new notice of invoice publication in accordance with instructions in this Clause.
3. A sample invoice is a published invoice that accurately reflects all items of an invoice given to the buyer, the number of which is a series or "0" or the text “Mẫu” (Sample). The sample invoice enclosed with the notice of invoice publication, which is sent to the tax authority, and posted at the places where goods/services are sold is the copy given to the buyer.
If a business organization that changes its name and/or address does not have a sample invoice, or a branch that use the same invoice template as that used by its headquarter, the first invoice number may be used as the sample using new name/address, The ordinal number on the invoice used as a sample shall be crossed out, and the text “Mẫu” (Sample) shall be stamped thereon. A notice of invoice publication is not required when an invoice is used as a sample invoice. The sample invoices shall not be included in the quantity of published invoices in the notice of invoice publication).
4. The notice of invoice publication and the sample invoice must be sent to the supervisory tax authority within 05 days before the business organizations starts using the invoices, and within 10 days from the day on which the notice of invoice publication is signed. The notice of invoice publication and the sample invoice must be posted at the places where goods/services are sold as long as invoices are used.
When a business organization sends the notice of invoice publication for the second time onwards, the sample invoice is not required if there is no changes in the contents and method of invoice publication.
The affiliated units/branches of an organization uses the same invoice template but declare VAT separately, each of them shall send a separate notice of invoice publication to their supervisory tax authorities. The affiliated units/branches of an organization uses the same invoice template but their VAT is declared by the organization, such affiliated units/branches are not required to make notices of invoice publication.
According to the notice of invoice publication, General Department of Taxation shall establish an invoice database system on its website so that everyone can look up necessary information about published invoices.
When receiving the notice of invoice publication sent by an organization, if the tax authority finds that the notice is not satisfactory, the tax authority shall notify the sender in writing within 03 working days from receipt of the notice. Then, the sender shall adjust the notice.
Article 10. Publishing invoices of Provincial Departments of Taxation
1. A notice of invoice publication must be made before invoices ordered by a Provincial Department of Taxation is sold or provided for the first time.
2. Contents of the notice of invoice issuance must comply with Clause 2 and Clause 3 Article 9 of this Circular and template 3.6 Appendix 3 enclosed herewith.
3. Every notice of invoice issuance must be sent to all Provincial Departments of Taxation nationwide within 10 working days from its date and before invoices are sold or provided. Every notice of invoice publication shall be posted where it is noticeable at establishments affiliated to Provincial Departments of Taxation throughout its effective period.
If the notice of invoice publication is already posted by a Provincial Department of Taxation on the website of the General Department of Taxation, it is not required to be sent to other Provincial Departments of Taxation.
4. In case the contents of the notice of invoice issuance are changed, the Department of Taxation must follow the procedures for making a new notice in accordance with instructions in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 11. Buyers of invoices from tax authorities
1. Tax authorities shall sell invoices to the following entities:
a) Organizations that are not companies but engage in business (including cooperatives, foreign contractors, project management boards).
Organizations that are not companies but do business are organizations doing business without being established and operated under Company law and other specialized laws.
b) Business households and individuals;
c) Business organizations and companies paying VAT using direct method.
d) Any company that uses self-printed invoices or ordered invoices and poses high tax risks;
dd) Any company that uses self-printed invoices or ordered invoices and commits violations pertaining to invoices and has incurred administrative penalties for tax offences.
Companies mentioned in Point d and Point dd of this Clause shall buy invoices from tax authorities for 12 months. Within 5 working days after this 12-month period, considering the use of invoices, the company’s tax declarations and payments, and the company’s request, the tax authority shall issue a written permission for the company to create its own invoices or keep buying invoices from the tax authority if the conditions for printing or ordering invoices are not satisfied (template 3.15 Appendix 3 enclosed herewith).
2. Companies posing high tax risks mentioned in Point d Clause 1 of this Article are any company whose equity capital is below VND 15 billion and:
a) Does not have the right to ownership or the right to enjoyment of: a factory, workshop, warehouse, means of transports, outlet, and other facilities; or
b) Engages in excavation of soil, rock, sand, gravel; or
c) Has suspicious banking transactions according to regulations of law against money laundering; or
d) Earns revenue from sale of goods and services to any other company whose owner is a family member (parent, spouse, sibling) or in a cross-ownership relationship which makes up more than 50% of the total revenue on the final statement of corporate income tax in the tax year.
dd) Fails to submit tax declarations or submits a tax declaration after 90 days from the deadline or from the commencement date of the business according to the business registration certificate; suspends the business for longer than the duration informed to the tax authority and the tax authority confirms that the company does business without declaring tax; no longer does business at the registered address without notifying the tax authority or the tax authority fails to determine the permanent or temporary residence of the legal representative or owner of the company.
e) The legal representative of the company is charged with tax evasion, illegally printing, publishing or trading in invoices and receipts for payments to government budget.
g) Is using self-printed invoices or ordered invoices on which the business address is changed twice or more within 12 months without making a notice, or fails to declare and pay tax at the new locality.
h) The company shows other suspicious signs according to criteria for tax risk assessment of tax authorities.
Pursuant to instructions in this Clause, by the 5th every month, tax authorities shall review, carry out field inspections, and compile lists of companies posing high risks tax. Every Provincial Department of Taxation shall aggregate the lists of companies posing high risks tax complied by Department of Taxation of districts and the list of companies under the management of the Provincial Department of Taxation.
On the 15th every month, the Director of the Provincial Department of Taxation shall issue a Decision enclosed with a list of companies posing high tax risks, disclose the “List of companies posing high tax risks that buy invoices published by tax authorities" on the website of the General Department of Taxation, and send written notifications to companies.
After 15 days from the day on which the Director of the Provincial Department of Taxation issues the Decision and send notifications, every company that receives the notification must stop using self-printed invoices, ordered invoices, and use invoices bought from tax authorities. Tax authorities are responsible for selling invoices for such companies right after requiring companies to stop using ordered invoices and self-printed invoices.
3. Any company using self-printed invoices or ordered invoices and commits violations pertaining to invoices mentioned in Point dd Clause 1 of this Article is a company that deliberately uses illegal invoices or uses invoices illegally for the purpose of tax evasion or tax fraud, and incurs administrative penalties for doing so; any company reported by a relevant authority (State Audit Agency, Government Inspectorate, the Police, and other relevant authorities) to the local tax authority for tax evasion or tax fraud.
The period during which the use of ordered invoices and ordered invoices is prohibited begins from the effective date of the decision on administrative penalties for tax evasion or tax fraud. The period during which the use of ordered invoices and ordered invoices is prohibited begins from the effective date of the decision on administrative penalties for tax evasion or tax fraud.
4. Within 30 days from the day on which the Director of the building work notifies the company in writing as prescribed in Clause 2 of this Article, and from the effective date of the decision on administrative penalties for tax evasion or tax fraud, the company must make a report on expired invoices (template 3.12 Appendix 3 enclosed herewith). The company must destroy all expired self-printed invoices and ordered invoices, the notify the result to the supervisory tax authority in accordance with Article 29 of this Circular.
According to invoice use report submitted by the business organization or company, from the time it starts to buy invoices from the tax authority, the tax authority shall make a notification of expiration of the ordered invoices that have not been used by the company when the company switches over to buying invoices from the tax authority.
Article 12. Selling invoices ordered by Provincial Departments of Taxation
1. Invoices ordered by Provincial Departments of Taxation shall be sold at prices sufficient to cover the cost, including printing cost and publication cost. Directors of Provincial Departments of Taxation shall impose invoice prices as stated above. Tax authorities must not collect any amount in addition to the imposed price.
Tax authorities shall sell invoices to the entities under their management in accordance with Clause 1 Article 11 of this Circular.
2. Selling invoices at tax authorities
a) Responsibilities of buyers:
Any business entity (a company, business person, household, or organization) that buys invoices published by tax authorities must submit an application for invoice purchase (template 3.3 Appendix 3 enclosed herewith) and the following papers:
- The invoice buyer (the person that undersigns the application or authorized in writing by an organization, company, or business household) must present his/her unexpired ID card.
- Any entity that buys invoices for the first time must make a written statement (template 3.16 Appendix 3 enclosed herewith) that the business location is consistent with the Certificate of Business Registration or investment license (practice certificate) or Decision on Establishment issued by a competent authority.
When buying invoices published by a tax authority, the buyer must write or stamp their name, address, TIN on the second copy of each invoice number before invoices are taken out of the tax authority that sells them.
b) Responsibilities of tax authorities
Tax authorities shall sell business entities monthly.
Not more than 50 invoices of a type shall be sold to an entity for the first time. In case all of them are used up within less than a month, the tax authority shall decide the quantity of invoices to be sold next time based on the time and quantity of used invoices.
For next purchases of invoices, after examining the use of invoices, declaration and payment of tax, and the request for invoice purchase, the tax authority shall consider selling invoices to the buying entity within the day. The quantity of invoices sold to an entity must not exceed the quantity of invoices used last month.
In case a business household or business person wishes to use separate invoices instead of booked invoices, the tax authority shall sell separate invoices free of charge whenever they are needed (one by one).
When an organization/company switches over from buying invoices published by a tax authority to using ordered invoices, self-printed invoices, or electronic invoices, it must stop using invoices purchased from the tax authority from the first day on which their own invoices are used according to Article 21 of this Circular.
Article 13. Issuing invoices ordered by Provincial Departments of Taxation
1. Tax authorities shall issue invoices to organizations other than companies, non-business households and individuals that irregularly sell goods or services and need to give invoices to their customers.
Tax authorities shall not issue invoices if goods and services sold by the said entities are not subject to VAT or exempt from VAT declaration and VAT payment.
2. Invoices issued separately by tax authorities one by one at the request of the said entities are called separate invoices.
Invoices provided by tax authorities for organizations other than companies, non-business households and individuals that irregularly sell goods or services and need to give invoices to their customers are sale invoices.
When company is dissolved or goes bankrupt, after the final tax statement is submitted and TIN is closed, if the company needs to give invoices to buyers of their liquidated assets, separate sale invoices shall be provided by the tax authority.
When an organization or regulatory agency that does not pay VAT using credit-invoice method sells its assets at an auction, VAT invoices shall be provided to be given to buyers if the winning prices are inclusive of VAT mentioned in the auction documents approved by competent authorities.
3. Separate invoices for sale of goods and services shall be provided by:
- The local tax authority of the administrative division where the organization’s TIN is registered or where the organization is situated.
- The tax authority of the administrative division where the TIN is issued or the permanent residence of the non-business household or individual is registered according to the family register or unexpired ID card (or passport) declared by the household or individual (authentication by local authority is not required).
Where a non-business organization, household, or individual leases out real estate, the tax authority in the administrative division where the real estate is situated shall provide separate invoices.
Any entity that wishes to use separate invoices shall submit an application for separate invoices (template 3.4 Appendix 3 enclosed herewith). According to the request for separate invoices and proof of transactions enclosed thereto, the tax authority shall instruct the taxpayer to determine the tax payable in accordance with regulations of law on taxation When a separate VAT invoice is issued, the VAT payable is the amount of VAT written on that separate VAT invoice.
Any person that request a separate invoice shall issue an invoice with 3 copies of the invoice at the tax authority and pay tax in full before receiving the separate invoice. After the taxpayer submits a certificate of tax payment, the tax authority shall append its seal on the upper left corner of copy 1 and copy 2, give them to the taxpayer, and keep copy 3 at the tax authority.
Article 14. Invoices directly printed from cash registers
When using cash registers to print and issue invoices to customers, the invoices printed directly from the cash register must have the following information and satisfy the following requirements:
- Name, address, TIN of the seller;
- Name of the kiosk or stall of the seller (in case the seller has multiple kiosks or stalls);
- Names, unit prices, quantity of the goods/services, and the amount payable. In case the organization or company pays tax using credit-invoice method, the price exclusive of VAT, VAT rate, VAT amount, and total amount inclusive of VAT must be specified;
- Name of the cashier, ordinal number, date, and time of the invoice.
- Invoices printed from the cash register must be given to customers.
- Data from the cash register must be accurately and sufficiently recorded into accounting books in order to declare revenue and VAT as prescribed. If the taxpayer fails to transfer all data from the invoice-printing software to accounting books to declare tax (which means revenue is not sufficiently declared for the purpose of tax evasion), the taxpayer shall incur penalties in accordance with regulations of law on taxation.
Any organization or company that uses cash registers when selling goods or services must send the notice of invoice publication enclosed with a sample invoice to the supervisory tax authority. The quantity of published invoices might not be registered.
Article 15. Symbols for invoice identification
1. When printing, publishing invoices, every organization must decide on the identification symbol on their invoices.
Depending on the scale, characteristics of the business, and requirements for management, an organization may choose one or some of the following methods to create their identification symbols, such as: anti-counterfeit stamps, special printing techniques, special papers, special inks; using a separate symbol for each printing batch or publication of invoices; print fixed items on the invoice such as the seller’s name, TIN, address; type of goods/services; unit prices, etc.), signature and seal of the seller when issuing invoices.
2. Any organization that recognize a sign of violations pertaining to printing, publication, management, and use of invoices must immediately report it to a tax authority. When a tax authority and other competent authorities makes a request for certification of published invoices, the organization that prints, publishes such invoices must respond in writing within 10 days from the receipt of such request.