Chương III Thông tư 39/2014/TT-BTC: Sử dụng hóa đơn
Số hiệu: | 39/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/03/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2014 |
Ngày công báo: | 28/05/2014 | Số công báo: | Từ số 533 đến số 534 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định sử dụng hóa đơn tự in, đặt in từ 01/06/2014
Từ ngày 01/06/2014, Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có hiệu lực, theo đó:
- DN, NH có mã số thuế muốn tự in hóa đơn phải có vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên;
Riêng DN mới thành lập từ ngày này có số vốn nhỏ hơn 15 tỷ muốn tự in hóa đơn thì phải có tài sản cố định, máy móc, thiết bị từ 1 tỷ trở lên và các điều kiện tại điểm b, khoản 1, Điều 6 Thông tư này.
- Đối với hóa đơn tự in, đặt in đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư 153, 64 thì tiếp tục được sử dụng;
- Từ ngày này, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu;
DN muốn tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo còn tồn thì chậm nhất là 31/07/2014 phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Thông tư này thay thế Thông tư 64/2013/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.
c) Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hoạt động cung cấp điện sinh hoạt, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.
Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
Trường hợp tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do người xuất khẩu tự xác định phù hợp với thỏa thuận giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.
Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
Ngày lập hóa đơn đối với việc bán dầu thô, khí thiên nhiên, dầu khí chế biến và một số trường hợp đặc thù thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: "Phường" thành "P"; "Quận" thành "Q", "Thành phố" thành "TP", "Việt Nam" thành "VN" hoặc "Cổ phần" là "CP", "Trách nhiệm Hữu hạn" thành "TNHH", "khu công nghiệp" thành "KCN", "sản xuất" thành "SX", "Chi nhánh" thành "CN"… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
c) Tiêu thức “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”: ghi theo thứ tự tên hàng hóa, dịch vụ bán ra; gạch chéo phần bỏ trống (nếu có). Trường hợp hóa đơn tự in hoặc hóa đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hóa đơn thì không phải gạch chéo.
Trường hợp người bán quy định mã hàng hóa, dịch vụ để quản lý thì khi ghi hóa đơn phải ghi cả mã hàng hóa và tên hàng hóa.
Các loại hàng hóa cần phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì phải ghi trên hóa đơn các loại số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: số khung, số máy của ô tô, mô tô; địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của ngôi nhà hoặc căn hộ…
Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, điện thoại, xăng dầu, bảo hiểm…được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
đ) Tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”
Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.
Khi lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký của người mua nước ngoài.
Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt.
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô la Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hóa đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá.
Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong một số trường hợp thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Người bán hàng được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.
2. Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (hình thức hóa đơn, loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn và số lượng hóa đơn (từ số... đến số...)); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hóa đơn ủy nhiệm (nếu là hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử); phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm.
3. Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm, chậm nhất là ba (03) ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập hóa đơn..
4. Bên nhận ủy nhiệm phải niêm yết thông báo ủy nhiệm tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn để người mua hàng hóa, dịch vụ được biết.
5. Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hóa đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản và bên nhận ủy nhiệm phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hóa, dịch vụ.
6. Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hóa đơn ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng hóa đơn (trong đó có các hóa đơn ủy nhiệm) hàng quý theo hướng dẫn tại Thông tư này. Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành hóa đơn ủy nhiệm và báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ủy nhiệm.
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của một số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc lựa chọn một trong hai hình thức sau:
1. Người bán hàng ghi liên tiếp nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa cuối cùng của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo thứ tự liên tục từ hóa đơn này đến hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin người mua được ghi đầy đủ ở số hóa đơn đầu tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký người mua, giá thanh toán, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương mại, thuế giá trị gia tăng được ghi trong hóa đơn cuối cùng và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, Cục thuế xem xét từng trường hợp cụ thể để chấp thuận cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).”
2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
a) Nội dung ghi trên hóa đơn
Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số..., ngày..., tháng.... năm...”. Mục “tên hàng” trên hóa đơn chỉ ghi tên gọi chung của mặt hàng.
Các tiêu thức khác ghi trên hóa đơn thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b) Nội dung trên bảng kê
Bảng kê do người bán hàng tự thiết kế phù hợp với đặc điểm, mẫu mã, chủng loại của các loại hàng hóa nhưng phải đảm bảo các nội dung chính như sau:
+ Tên người bán hàng, địa chỉ liên lạc, mã số thuế
+ Tên hàng, số lượng, đơn giá, thành tiền. Trường hợp người bán hàng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng”, “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán (chưa có thuế giá trị gia tăng) đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số... Ngày... tháng.... năm” và có đầy đủ các chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Trường hợp bảng kê có hơn một (01) trang thì các bảng kê phải được đánh số trang liên tục và phải đóng dấu giáp lai. Trên bảng kê cuối cùng phải có đầy đủ chữ ký của người bán hàng, chữ ký của người mua hàng như trên hóa đơn.
Số bảng kê phát hành phù hợp với số liên hóa đơn. Bảng kê được lưu giữ cùng với hóa đơn để cơ quan thuế kiểm tra, đối chiếu khi cần thiết.
Người bán hàng và người mua hàng thực hiện quản lý và lưu giữ bảng kê kèm theo hóa đơn theo quy định.
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
4. Hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn đã lập trong một số trường hợp cụ thể thực hiện theo Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế hóa đơn không tiếp tục sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức, hộ, cá nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế) phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này.
d) Hóa đơn mất, cháy, hỏng theo hướng dẫn tại Điều 24 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thông báo hết giá trị sử dụng của các hóa đơn sau:
- Hóa đơn không tiếp tục sử dụng do tổ chức, hộ, cá nhân thông báo với cơ quan thuế thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này.
- Hóa đơn chưa lập mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn chưa lập của tổ chức, hộ, cá nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế;
- Hóa đơn mua của cơ quan thuế mà tổ chức, hộ, cá nhân có hành vi cho, bán.
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.
2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn liên 2 đã sử dụng có liên quan đến bên thứ ba (ví dụ: bên thứ ba là bên vận chuyển hàng hoặc bên chuyển hóa đơn) thì căn cứ vào việc bên thứ ba do người bán hoặc người mua thuê để xác định trách nhiệm và xử phạt người bán hoặc người mua theo quy định.
1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 4 và Điều 24 Thông tư này.
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư này.
1. Rules for issuing invoices
a) Only the invoices regulated in this Circular may be issued and given to buyers of goods and services.
b) When selling goods and services, including those used for trade promotion, advertising, samples, goods and services used for donation, exchange, or paid as salary, and those that are used internally (except for goods circulated internally to proceed production), when delivering goods in the form of a loan, lending goods, or returning goods, every seller must issue invoices.
Information on invoices must matches the actual transactions; no erasure and change may be made; the ink used must be consistent in color and indelible ink; do not use red ink; numbers and text must be written continuously without interruption. Do not write on printed text. Any blank space shall be crossed out. It is not required to cross out blank space on self-printed invoices or ordered invoice issued by computers.
c) An invoice consists of multiple copies. Information on copies of the same invoice number must be consistent.
d) Invoices shall be numbered in ascending order.
In case a business organization has multiple affiliated units that directly sell goods, or multiple authorized establishments that use ordered invoices with the same symbol in the form of distribution to each establishment in the system, the business organization must keep a log of distribution of invoices to every of its affiliated units and authorized establishments. Affiliated units and authorized establishments must use invoices in numerical order and within the quantity of invoices each of them receive.
In case a business organization has multiple outlets or authorized establishment that use self-printed invoices or electronic invoices with the same symbol in the form of random access from a server, the business organization must have a specific plan for random access by its outlets and authorized units. Invoices shall be issued in numerical order in the whole system of the business organizations.
2. Filling some specific items on an invoice
a) Item “Ngày tháng năm” (Date of invoice):
Date of a goods sale invoice is the day on which the right to ownership or the right to enjoyment is transferred to the buyer whether money is paid or not.
Date of a service provision invoice is the day on which the service provision is finished whether money is paid or not. In case services are prepaid or money is paid during service provision, the date of invoice is the payment date.
The date of an invoice for supply of domestic electricity, tap water, telecommunications services, television services is within the next 7 days from the day on which the electricity or water meter is recorded, or the ending date of an agreed period (applied to television, telecommunications services). The agreed period is an agreement between the provider of television or telecommunications services and the buyer.
Date of an invoice for construction and installation is the day on which the finished work or item is accepted and transferred, whether money is paid or not.
In case goods are delivered several times or a completed item or stage is transferred at a time, an invoice shall be issued for each time.
In case of an organization that sells real estate or builds infrastructure, houses for sale and collects money according to the project progress or payment schedule in the contract, the date of the invoice is the payment date.
Date of an invoice for exported goods/services shall be determined by the exporter as long as it is conformable with the agreement between the exporter and the importer. The date of revenue from export is the day on which customs procedure completion is certified according to the customs declaration.
When selling oil and gas at retail outlets to regular buyers being business organizations and businesspeople; providing securities, banking services, the date of the invoice depends on the contract between both parties enclosed with a manifest or documents certified by both parties, but such date shall not be later than the last day of the month in which goods are sold or services are provided.
Date of an invoice for sale of crude oil, natural gas, processed petroleum, and in some special cases shall comply with separate instructions of the Ministry of Finance.
b) Item “Tên, Dịa chỉ, mã số thuế của người bán” (name, address, TIN of the seller), “tên, Dịa chỉ, mã số thuế của người mua” (name, address, TIN of the buyer): write the full name or abbreviated name according to the Certificate of Business Registration or Tax registration.
In case goods are sold by an affiliated unit of the organization using a separate TIN, the name, address, and TIN of such affiliated unit must be written. If the affiliated unit does not have a TIN, the TIN of the headquarter shall be written.
When a buyer of goods or services worth VND 200,000 or more does not take the invoice or provide his/her name, address, and TIN, an invoice shall still be issued and say “người mua không lấy hóa Dơn" (the buyer refuses to take this invoice) or “người mua không cung cấp tên, Dịa chỉ, mã số thuế" (the buyer refuses to provide his/her name, address, TIN).
If buyers refuse to take invoices at an oil/gas retail outlet, an invoice for total revenue from buyers that refuse to take invoices in the day shall be issued.
If the name or address of the buyer is too long, the seller may shorten some common nouns (P instead of Phường (ward), Q instead of Quận (district), TP instead of Thành Phố (city), etc.) as long as the house number, names of the street, ward, district, city, name of the company are written and conformable with business registration or tax registration of the company.
c) Item “Số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ, Dơn vị tính, số lượng, Dơn giá, thành tiền” (Number, name of goods/services, unit, quantity, unit price, amount payable”: enumerate the goods/services sold in order; cross out the blank (if any). It is not required to cross out blank space on self-printed invoices or ordered invoice issued by computers.
If goods/services are encoded by the seller, the invoice must specify both the codes and names of goods.
If the right to ownership or the right to enjoyment of goods must be registered, the invoice must specify the identification numbers, symbols of such goods that are required by law when goods are registered. Example: chassis numbers, engine numbers of motor vehicles; address, class, length, width, number of stories of a house, etc.
Invoices for special goods such as electricity, water, telephone service, oil and gas, insurance, etc. that are sold periodically must specify the goods/service provision period.
d) Item “người bán hàng (ký, Dóng dấu, ghi rõ họ tên)” - Seller (signature, seal, full name)
If the head of the unit does not sign in this box, the head of the unit must authorize the shopkeeper in writing to sign, write his/her name, and append the organization’s seal on the upper left of the invoice.
dd) Item “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)” - Buyer (signature, seal, full name)
Invoices for indirect purchases such as shopping by phone, via the Internet or fax, the buyer is not required to append his/her signature and name on the invoice. In box “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)” - Buyer (signature, seal, full name), the seller must specified that goods are sold by telephone, the Internet, or fax.
Invoices for sale of goods and services to abroad are not required to have signatures of foreign buyers.
e) Currency on invoices
Currency on invoices is Vietnam dong.
If a seller is permitted to collect foreign currencies when selling goods, the total amount of payment shall be foreign currencies, the amount in words shall be written in Vietnamese language.
Example: USD 10,000 - Mười nghìn Dô la Mỹ.
The seller must write the exchange rate on the invoice according to the average exchange rate on inter-bank foreign exchange market announced by the State bank of Vietnam when the invoice is issued.
If the foreign currency collected does not have an exchange rate with Vietnam dong, an exchange rate between that currency and another foreign currency of which the exchange rate is announced by the State bank of Vietnam shall be written.
Instructions on issuing sale invoices in some cases are provided in Appendix 4 enclosed herewith.
Article 17. Authorizing invoice issuance
1. A seller may authorize a third party to issue invoices for sale of goods and services. Invoices issued by the third party must bear the name of the authorizing party and the seal of the authorizing party on the upper left corner (the seal is not required if invoices are electronic invoices printed from devices of the authorizing party). The authorization must be made in writing.
2. The authorization letter must contain sufficient information about the invoices (format, type, symbol, quantity of invoices (a range of numbers); purposes of authorization, authorization duration; delivery method or installation method (applied to self-printed invoices or electronic invoices); method of payment for such invoices).
3. The authorizing party shall make a notice of authorization bearing sufficient information about the invoices, purposes of authorization, and authorization duration, the names, signatures, and seals (if any) of representatives of the authorizing party and the authorized party. The notice of authorization must be sent to the supervisory tax authorities of the authorizing party and authorized party at least 03 days before the authorized party issues invoices.
4. The authorized party must post the notice of authorization at selling places so that buyers can see it.
5. Upon the expiration of the authorization duration or premature termination of authorization, both parties must confirm it in writing. The authorized party must remove the notice from the selling places.
6. Both parties shall make a summary report on the use of such authorized invoices. The authorizing party must submit reports on the use of invoices (including authorized invoices) every quarter in accordance with instructions in this Circular. The authorized party is not required to make the notice of invoice publication and the report on the use of authorized invoices.
Article 18. Selling goods and services for which invoices are not required
1. It is not required to issue an invoice if the payment for a purchase of goods and services is below VND 200,000, unless the buyer needs the invoice.
2. When selling goods and services without issuing invoices as instructed in Clause 1 of this Article, the seller must make a manifest of retailed goods and services. The manifest must bear the name, TIN, and address of the seller, names, value of goods and services sold, date of the manifest, name and signature of the manifest maker. If the seller pays tax using credit-invoice method, the manifest must have the item “thuế suất giá trị gia tăng” (VAT rate) and “tiền thuế giá trị gia tăng” (VAT amount). Goods and services sold shall be enumerated in the manifest in chronological order (template 5.6 Appendix 5 enclosed herewith).
3. At the end of each day, the business establishment shall issue a VAT invoice or sale invoice, write the total payment for goods and services sold during the day on the “Total amount” line, keep the copy for the seller, and circulate other copies as prescribed. Write “bán lẻ không giao hóa Dơn” (retailed without invoice) in box “Tên, Dịa chỉ người mua” (name and address of buyer).
Article 19. Issuing an invoice when the number of goods and services sold is greater than the number of its lines
In such case, the seller may issue multiple invoices or choose one of the following solutions:
1. The seller shall write multiple invoice numbers in succession. Write “tiếp số sau” (continued on next invoice) on the last line the previous invoice and “tiếp số trước” (continued from previous invoice) on the first line of the next invoice. All goods shall be enumerated in order on the invoices. Information about the buyer and the seller shall be written on the first invoice. The signature and seal of the seller (if any), the signature and seal of the buyer, the amount payable, surcharge, discount, VAT shall be written on the last invoice. Any blank space shall be crossed out.
If the business establishment is allowed to use self-printed invoices, invoices are issued and printed by the software, and the quantity of goods and services sold is greater than the number of lines of an invoice, the Provincial Department of Taxation shall consider allowing the business establishment to use an invoice that consist of more than one page, on a case-by-case basis, if the invoice number (generated by computers), name, address, and TIN of the buyer, the same template number and invoice symbol on the top of the next pages are the same as those on the first page, and the text “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (continued from previous invoice - page X/Y). X is the current page, Y is the total number of pages of the invoice).
2. The seller may enclose a manifest of sold goods and services to the invoice.
a) Contents of the invoice:
The invoice must have the text “kèm theo bảng kê số..., ngày..., tháng ... năm ...” (enclosed with the manifest No. ......... dated ............ “ Only the general name of goods shall be written in column “tên hàng” (names of goods)
Other items shall be completed in accordance with instructions in Clause 2 Article 16 of this Circular.
b) Contents of the manifest
The seller shall design the manifest to suit the characteristics, designs, and categories of his/her goods, provided all of the following information is specified:
+ Name, mailing address, TIN of the seller.
+ Names, quantities, unit prices of goods, and amount payable. If the seller pays tax using credit-invoice method, the manifest must have the item “thuế suất giá trị gia tăng” (VAT rate) and “tiền thuế giá trị gia tăng” (VAT amount). Total amount payable (exclusive of VAT) which matches the amount on the VAT invoice.
The invoice must have the text “kèm theo bảng kê số..., ngày..., tháng ... năm ...” (enclosed with the manifest No. ......... dated ............ “ and bear the signatures of the buyer and the seller as on the invoice.
In case the manifest has more than one page, the pages must be numbered continuously and sealed. The last page of the manifest must bear the signatures of the seller and the buyer as on the invoice.
The number of the manifest must match the number of invoice copies. The manifest shall be kept together with the invoice to serve inspection by tax authorities.
The buyer and the seller shall manage and keep manifests enclosed with invoices as prescribed.
Article 20. Handling issued invoices
1. In case an issued invoice is found incorrect before it is given to the buyer, the seller shall cross out the copies and keep the incorrect invoice.
2. In case an issued invoice is found incorrect after it is given to the buyer but before goods are delivered or services are provided, or after it is given to the buyer but before the buyer and the seller declare tax, the invoice shall be void; the buyer and the seller shall make a record on withdrawal of copies of the incorrect invoice. The withdrawal record must specify the reasons for invoice withdrawal. The seller shall cross out the copies, keep the incorrect invoice, and issue a new invoice as prescribed.
3. In case an invoice is found incorrect after it is given to the buyer, goods are delivered or services are provided, the buyer and the seller are declared tax, the buyer and the seller shall make a record or a written agreement specifying the errors, then the seller shall make a corrective invoice. The corrective invoice must specify the adjustment (increase or decrease) to the quantity of goods, sale prices, VAT rates, VAT amounts on the invoice No. .... . According to the corrective invoice, the buyer and the seller shall adjust the sales, input tax and output tax. Negative numbers must not be written on the corrective invoices.
4. Instructions on handling issued invoices in some cases are provided in Appendix 4 enclosed herewith.
Article 21. Handling invoices when invoices are no longer used
1. An entity shall notify the tax authority that invoices are no longer used in the following cases:
a) Any entity that is allowed by a tax authority to stop using its TIN (also called TIN closing) must stop using the published invoices that still remain.
b) Any entity that publishes substitute invoices must stop using the unused invoices that are substituted.
c) Any entity that no longer uses invoices bought from the tax authority must destroy the unused invoices in accordance with instructions in Article 29 of this Circular.
d) Lost, burnt, damaged invoices shall be handled in accordance with instructions in Article 24 of this Circular.
2. Supervisory tax authorities shall notify the expiration of the following types of invoices:
- The invoices that are no longer used by the entities, which have been notified to tax authorities in the case mentioned in Clause 1 of this Article.
- Invoices that have not been issued by entities that have left the business address without notifying tax authorities;
- Invoices that have not been issued by entities that suspend their business operation without notifying tax authorities;
- Invoices bought from tax authorities and then given, sold by entities.
Article 22. Use of illegal invoices
Use of illegal invoices means the use of counterfeit, unactivated invoices, or expired invoices.
Counterfeit invoices means invoices printed or created using a template of invoices published by another entity, or any invoice that bear the same number or the same invoice symbol.
Unactivated invoices are invoices that have been created in accordance with instructions in this Circular but the notice of publication of which has not been made.
Expired invoices are invoices of which the notice of publication has been made but the issuer does not wish to use them any longer; Invoices are lost after their notice of publication is made (the loss has been notified to the supervisory tax authority); invoices of entities whose TINs have been closed.
Article 23. Illegal uses of invoices
1. Illegal use of invoices includes issuing false invoices; selling blank invoices to other entities when selling goods and services (except for the cases in which invoices are sold or provided by tax authority, or invoices are issued under authorization as instructed in this Circular); giving or selling issued invoices to other entities that use them to declare tax or get payments from government budget; issuing invoices without sufficient compulsory information; issuing invoices with inconsistent information on the copies; using invoices for one transaction as evidence for another.
2. Some cases considered illegal use of invoices:
- Part of or the whole contents of the invoice is not true.
- Using invoices sold by another entity to legalize purchased goods and services without documentation or to legalize sold goods and services for the purpose of tax evasion, selling goods without paying tax.
- Using invoices of other entities to sell goods and services without declaring and paying tax, to legalize purchased goods and services without documentation.
- Invoices with inconsistent information about value of goods/services or inconsistency in compulsory information on copies of an invoice.
- Using sale invoices considered illegal use of invoices by tax authority, the police, and other regulatory bodies.
Article 24. Lost, burnt, damaged invoices
1. When an invoice is lost, burnt, or damaged, whether it is issued or not issued, the entity must notify the supervisory tax authority using template 3.8 of Appendix 3 enclosed herewith within 05 days from the day on which the invoice is lost, burnt, or damaged. If the deadline (the fifth day) is a day off as prescribed by law, the actual deadline shall be the day succeeding that day.
2. In case the seller has issued an invoiced after selling goods/services, but then the seller or the buyer loses, burns, or damages second copy of the issued invoice, then the buyer and the seller shall make a record on the case, which specify the month in which tax on the copy 1 is paid, append signatures and full names of legal representatives (or authorized persons), seal (if any) on the record; the seller shall photocopy the first copy of the invoice, append a signature and seal on the photocopy, then give it to the buyer. The buyer may use the photocopy bearing the signature and seal (if any) of the seller and the record on the lost, burnt, or damaged second copy as evidence for bookkeeping and tax declaration. The buyer and the seller are responsible for the truthfulness of the loss or damage of the invoice.
If the loss or damage of the invoice is related to a third party (e.g. a goods deliverer or invoice deliverer), responsibility shall attributed depending on whether the third party is hired by the buyer or the seller.
Article 25. Buyers’ use of invoices
1. Buyers may use legitimate invoices as prescribed by law to prove their right to ownership or right to enjoyment of goods and services, be offered sale promotion, after-sale services, or receive damages in accordance with law; do bookkeeping in accordance with regulations of law on accounting; declare taxes, register right to enjoyment, right to ownership, and receive payments from government budget in accordance with law.
2. Invoices used in the cases mentioned in Clause 1 must be:
- Original sale invoices, second copy (given to the buyers), except for the cases mentioned in Clause 1 Article 4 and Article 24 of this Circular.
- Intact invoices that contain sufficient information.
- Invoices on which figures, written text or printed text are clear, sufficient, and accurate as prescribed without erasure or changes.
- Invoices that are not in the cases mentioned in Article 22 and Article 23 of this Circular.