Chương V Thông tư 39/2014/TT-BTC: Kiểm tra, thanh tra về hóa đơn
Số hiệu: | 39/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 31/03/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2014 |
Ngày công báo: | 28/05/2014 | Số công báo: | Từ số 533 đến số 534 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định sử dụng hóa đơn tự in, đặt in từ 01/06/2014
Từ ngày 01/06/2014, Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có hiệu lực, theo đó:
- DN, NH có mã số thuế muốn tự in hóa đơn phải có vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên;
Riêng DN mới thành lập từ ngày này có số vốn nhỏ hơn 15 tỷ muốn tự in hóa đơn thì phải có tài sản cố định, máy móc, thiết bị từ 1 tỷ trở lên và các điều kiện tại điểm b, khoản 1, Điều 6 Thông tư này.
- Đối với hóa đơn tự in, đặt in đã thực hiện Thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Thông tư 153, 64 thì tiếp tục được sử dụng;
- Từ ngày này, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu;
DN muốn tiếp tục sử dụng hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo còn tồn thì chậm nhất là 31/07/2014 phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Thông tư này thay thế Thông tư 64/2013/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn trên báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của các tổ chức, hộ, cá nhân.
b) Trường hợp cơ quan thuế qua kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, cơ quan thuế có văn bản yêu cầu tổ chức, hộ, cá nhân báo cáo giải trình.
2. Kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, hộ, cá nhân sử dụng hóa đơn
a) Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân không giải trình hoặc giải trình không thỏa đáng, cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, cá nhân.
b) Nội dung kiểm tra hóa đơn được quy định cụ thể trong quyết định kiểm tra tại trụ sở hoặc điểm bán hàng của đơn vị gồm: căn cứ pháp lý để kiểm tra; đối tượng kiểm tra; nội dung, phạm vi kiểm tra; thời gian tiến hành kiểm tra; trưởng đoàn kiểm tra và các thành viên của đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra và đối tượng kiểm tra.
c) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, hộ, cá nhân ra quyết định kiểm tra và chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra.
d) Chậm nhất là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định, quyết định kiểm tra hóa đơn tại trụ sở của tổ chức, hộ, cá nhân phải được gửi cho tổ chức, hộ, cá nhân. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn hoặc trước thời điểm tiến hành kiểm tra hóa đơn tại trụ sở tổ chức, hộ, cá nhân, nếu tổ chức, hộ, cá nhân chứng minh được việc lập, phát hành, sử dụng hóa đơn đúng quy định thì Thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra hóa đơn.
đ) Việc kiểm tra phải được tiến hành trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra. Trường hợp khi nhận được quyết định kiểm tra hóa đơn, tổ chức, hộ, cá nhân đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để cơ quan thuế xem xét quyết định. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho tổ chức, hộ, cá nhân biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận về việc hoãn thời gian kiểm tra.
Thời gian kiểm tra hóa đơn tại trụ sở, cửa hàng của tổ chức, hộ, cá nhân không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế có thể gia hạn thời gian kiểm tra một lần, thời gian gia hạn không quá năm (05) ngày làm việc.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra.
Tổ chức, hộ, cá nhân bị kiểm tra được quyền nhận biên bản kiểm tra hóa đơn, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra và bảo lưu ý kiến trong Biên bản kiểm tra (nếu có).
- Chậm nhất năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với tổ chức, cá nhân bị kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo người ra quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp phát sinh hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản, Thủ trưởng cơ quan thuế phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Tổ chức, hộ, cá nhân bị kiểm tra có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử lý kết quả kiểm tra .
- Trường hợp qua kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn dẫn đến phải xử lý về thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thanh tra và quy trình kiểm tra, thanh tra về thuế.
Việc thanh tra về hóa đơn được kết hợp với việc thanh tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở người nộp thuế.
Article 30. Inspection of printing, publication, management and use of invoices
1. Selling invoices at tax authorities
a) Tax authorities shall inspect the printing, publication, management and use of invoices according to invoice use reports submitted by entities.
b) When a sign of violations is discovered by the tax authority, within 05 working days from the discovery date, the tax authority shall request the entity to provide an explanation.
2. Invoice inspection at the premises of the business entity.
a) In case the entity fails to provide an explanation or the explanation is not satisfactory, the tax authority shall issue a decision to carry out an invoice inspection at the entity’s premises.
b) The inspection contents shall be specified in the decision, including: the legal basis for inspection, inspected subjects; contents and scope of inspection, inspection time, chief and member of the inspectorate, entitlements and responsibilities of the inspectorate and inspected subjects.
c) The head of the supervisory tax authority of the entity shall issue the decision on inspection and take responsibility for it.
d) Within 05 working days from the day on which the decision is sign, it must be submitted to the entity. Within 03 working days from the receipt of the decision on invoice inspection or before the inspection date, if the inspected entity can prove the legitimacy of the creation, publication and use of its invoices, the head of the tax authority shall revoke the decision on invoice inspection.
dd) The inspection must be carried out within 10 working days from the day on which the tax authority issued the decision on inspection. In case the inspected entity requests a delay of the inspection, a written request shall be sent to the tax authority, specifying the reasons. Within 05 working days from the receipt of the written request for delay of the inspection, the tax authority shall notify the inspected entity that whether the delay is approved or not.
The invoice inspection at the entity’s premises shall not last more than 05 working days. If necessary, the head of the tax authority may extend this duration, provided the duration does not exceed 05 working days.
Within 05 working days from the ending date of the inspection, the inspectorate shall make an inspection record.
The inspected entity may receive the inspection record and request explanation for contents of the inspection record, and write their opinions on the inspection record (if any).
e) Handling inspection results
- Within 05 working days from the day on which the inspection record is signed with the inspected entity, the chief of the inspectorate must send a report on the inspection result to the person that issues the decision on inspection. If administrative penalties must be imposed, the head of the tax authority shall issue a decision on administrative penalties within 10 working days from the day on which the inspection record is signed. The inspected entity must comply with the decision to handle the inspection result.
- If the violations pertaining to management and use are related to taxation, the tax authority shall issue a decision on tax inspection depending on the nature and severity of the violations in accordance with the Law on Tax administration, the Law on Inspection, and the procedures for tax inspection.
Article 31. Invoice investigation
Invoice investigation shall be combined with investigation into adherence to tax law at the premises of the taxpayer.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực