Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu: | 36/2014/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 30/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 13/08/2014 |
Ngày công báo: | 19/08/2014 | Số công báo: | Từ số 773 đến số 774 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thủ tục cấp Chứng chỉ định giá đất
Vừa qua Bộ TNMT ban hành Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Theo đó, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất phải đăng ký cấp Chứng chỉ định giá đất tại Tổng cục Quản lý đất đai, hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin cấp theo mẫu;
- Bản sao GCN đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất;
- Bản sao Bằng TN đại học hoặc sau đại học, giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác;
- Bản sao CMND hoặc hộ chiếu.
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì Tổng cục QLĐĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp Chứng chỉ định giá đất.
Ngoài ra, thông tư có những quy định chi tiết về: các công thức định giá đất, thời hạn hoàn thiện dự thảo phương án giá đất…
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 13/08/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai; cơ quan có chức năng xây dựng, điều chỉnh, thẩm định bảng giá đất, định giá đất cụ thể.
2. Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp so sánh trực tiếp thực hiện theo quy định sau đây:
1. Khảo sát, thu thập thông tin
a) Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất cần định giá.
b) Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 thửa đất có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:
- Giá đất;
- Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất.
c) Thông tin về giá đất của thửa đất so sánh được thu thập từ các nguồn sau đây:
- Giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai;
- Giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản;
- Giá đất đã giao dịch thành công trên thị trường do người chuyển nhượng hoặc người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất cung cấp thông qua phỏng vấn trực tiếp.
Giao dịch thành công là giao dịch mà bên nhận chuyển nhượng đã thanh toán cho bên chuyển nhượng theo thỏa thuận và đã nhận quyền sử dụng đất.
d) Khi khảo sát, thu thập thông tin về giá đất ưu tiên lựa chọn các thông tin về giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giá đất giao dịch thành công trên sàn giao dịch bất động sản, giá đất thị trường trong cơ sở dữ liệu về đất đai, các thông tin phát sinh gần nhất với thời điểm định giá đất và tại khu vực định giá đất. Trường hợp tại khu vực định giá không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực có thửa đất cần định giá.
Trong quá trình khảo sát, thu thập thông tin, không điều tra đối với thửa đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thửa đất không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Phân tích, so sánh, điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá
a) Phân tích, so sánh để xác định các yếu tố giống nhau và khác biệt của thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá.
b) Điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá
Căn cứ vào các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá để điều chỉnh mức giá của thửa đất so sánh theo giá trị tuyệt đối hoặc tỷ lệ phần trăm (%).
Việc điều chỉnh mức giá của thửa đất so sánh thực hiện theo nguyên tắc lấy thửa đất cần định giá làm chuẩn; thực hiện điều chỉnh theo giá trị tuyệt đối trước, điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm (%) sau; các yếu tố của thửa đất so sánh kém hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh tăng (cộng) mức giá của thửa đất so sánh; các yếu tố của thửa đất so sánh tốt hơn so với thửa đất cần định giá thì điều chỉnh giảm (trừ) mức giá của thửa đất so sánh.
3. Ước tính giá đất của thửa đất cần định giá
Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách điều chỉnh giá đất của từng thửa đất so sánh do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá theo công thức sau:
Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh |
= |
Giá đất của từng thửa đất so sánh |
± |
Mức điều chỉnh về giá do các yếu tố khác biệt của từng thửa đất so sánh với thửa đất |
Đối với trường hợp giá đất thị trường có biến động trong khoảng thời gian từ thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất của thửa đất so sánh đến thời điểm xác định giá đất thì phải thực hiện điều chỉnh mức giá đất của thửa đất so sánh về thời điểm xác định giá đất theo chỉ số biến động giá đất thị trường do Sở Tài nguyên và Môi trường công bố. Trường hợp Sở Tài nguyên và Môi trường chưa công bố thì chỉ số biến động giá đất thị trường của từng loại đất được tính toán trên cơ sở các thông tin về giá đất phổ biến trên thị trường đã thu thập được theo thời gian hoặc số liệu thống kê của cơ quan thống kê (nếu có).
4. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá
Xác định giá của thửa đất cần định giá bằng cách lấy bình quân số học đối với các mức giá ước tính của thửa đất cần định giá đã xác định tại Khoản 3 Điều này; giá đất của thửa đất cần định giá đã xác định phải bảo đảm chênh lệch với từng mức giá đất ước tính không quá 10%.
Ví dụ về việc áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp để xác định giá đất tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp chiết trừ thực hiện theo quy định sau đây:
1. Khảo sát, thu thập thông tin
a) Khảo sát thực địa để thu thập thông tin về thửa đất có tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là bất động sản) cần định giá.
b) Khảo sát, thu thập thông tin của tối thiểu 03 bất động sản có đặc điểm tương tự với thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là bất động sản so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá đất. Nội dung thông tin thu thập bao gồm:
- Giá đất;
- Mục đích sử dụng đất, vị trí, diện tích, kích thước, hình thể, các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, thời điểm chuyển nhượng, trúng đấu giá quyền sử dụng đất và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất;
- Thông tin về tài sản gắn liền với đất.
c) Nguồn thông tin thu thập thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
d) Trong quá trình khảo sát, thu thập giá đất thị trường, người điều tra thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
2. Xác định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của các bất động sản so sánh
Giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh được xác định theo công thức sau:
Giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh |
= |
Giá trị xây dựng mới tại thời điểm định giá đất |
- |
Giá trị hao mòn |
Trong đó:
- Giá trị xây dựng mới tại thời điểm định giá đất là chi phí thay thế để đầu tư xây dựng mới tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương hoặc chi phí tái tạo tài sản gắn liền với đất đó. Giá trị xây dựng mới bao gồm các khoản chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, lợi nhuận hợp lý cho người đầu tư xây dựng và các khoản thuế, phí phải nộp theo quy định của pháp luật.
- Giá trị hao mòn của tài sản gắn liền với đất bao gồm: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình (bao gồm hao mòn về mặt vật lý do hư hao dần trong quá trình khai thác sử dụng; hao mòn do lạc hậu về chức năng; thay đổi quy hoạch, suy thoái kinh tế và do tác động của các yếu tố bên ngoài).
Phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao mòn của tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp chưa có quy định hoặc hướng dẫn về phương pháp tính giá trị xây dựng mới và giá trị hao mòn thì việc tính toán thực hiện căn cứ vào thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên thị trường.
3. Ước tính giá đất của bất động sản so sánh
Giá trị đất của bất động sản so sánh thực hiện theo công thức sau:
Giá trị đất của bất động sản so sánh |
= |
Giá trị bất động sản so sánh |
- |
Giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của bất động sản so sánh |
Việc ước tính giá đất của bất động sản so sánh thực hiện theo công thức sau:
Giá đất của bất động sản so sánh |
= |
Giá trị của bất động sản so sánh |
Diện tích thửa đất của bất động sản so sánh |
4. Xác định giá đất của bất động sản cần định giá
Việc xác định giá đất của bất động sản cần định giá thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 3 của Thông tư này.
Ví dụ về việc áp dụng phương pháp chiết trừ để xác định giá đất tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện theo quy định sau đây:
1. Khảo sát, thu thập thông tin về thu nhập của thửa đất cần định giá
a) Đối với đất phi nông nghiệp thì thu nhập bình quân một năm của thửa đất cần định giá là số tiền bình quân thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cho thuê trong 05 năm liên tục tính đến thời điểm định giá.
b) Đối với đất nông nghiệp thì thu nhập bình quân một năm của thửa đất cần định giá được tính như sau:
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì thu nhập bình quân một năm là số tiền bình quân thu được từ hoạt động sản xuất trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm định giá;
- Đối với đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất thì thu nhập bình quân một năm được tính căn cứ vào doanh thu hàng năm, doanh thu theo giai đoạn, doanh thu một lần.
c) Trường hợp không xác định được thu nhập của thửa đất cần định giá thì thu thập thông tin về thu nhập bình quân của tối thiểu 03 thửa đất tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất hoặc căn cứ vào các thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên thị trường.
2. Khảo sát, thu thập thông tin về chi phí để hình thành thu nhập của thửa đất cần định giá
a) Chi phí bình quân một năm được tính căn cứ vào các khoản thuế liên quan đến sử dụng đất; chi phí đầu tư cải tạo đất; chi phí duy tu, bảo dưỡng công trình xây dựng gắn liền với đất; chi phí sản xuất.
b) Các khoản chi phí quy định tại Điểm a Khoản này được tính theo định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp không có định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì thu thập thông tin về chi phí của thửa đất tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, diện tích, kích thước, hình thể và tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất hoặc căn cứ vào các thông tin, số liệu thực tế thu thập được trên thị trường.
3. Xác định thu nhập ròng bình quân một năm theo công thức sau:
Thu nhập ròng bình quân một năm |
= |
Thu nhập bình quân một năm |
- |
Chi phí bình quân một năm |
4. Xác định giá trị của thửa đất cần định giá theo công thức sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá |
= |
Thu nhập ròng bình quân một năm |
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm |
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (r) trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng của ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất (xác định tại thời điểm định giá đất) trên địa bàn cấp tỉnh.
Riêng đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn thì lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm được điều chỉnh theo công thức sau:
Lãi suất điều chỉnh theo thời hạn = |
r x (1 + r)n |
(1+r)n - 1 |
Trong đó: n là thời hạn sử dụng đất còn lại của thửa đất cần định giá (tính theo năm).
Đối với trường hợp thửa đất cần định giá đã được đầu tư, xây dựng các tài sản gắn liền với đất để đưa vào sản xuất, kinh doanh thì sau khi xác định giá trị của thửa đất và tài sản gắn liền với đất, thực hiện chiết trừ giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất để xác định giá trị của thửa đất cần định giá.
Việc xác định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.
5. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá theo công thức sau:
Giá đất của thửa đất cần định giá |
= |
Giá trị của thửa đất cần định giá |
Diện tích thửa đất cần định giá |
Ví dụ về việc áp dụng phương pháp thu nhập để xác định giá đất tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp thặng dư thực hiện theo quy định sau đây:
1. Khảo sát, thu thập các thông tin về thửa đất cần định giá; các thông tin về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, được phép chuyển mục đích sử dụng đất và các quy định về xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để xác định hiệu quả sử dụng đất cao nhất và tốt nhất.
2. Ước tính tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản
Tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản được ước tính trên cơ sở điều tra khảo sát, thu thập các thông tin về giá chuyển nhượng, giá cho thuê và các yếu tố khác hình thành doanh thu của các dự án có đặc điểm tương tự với dự án dự kiến đầu tư xây dựng tại khu vực định giá hoặc khu vực lân cận gần nhất có khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đương; có tính đến xu hướng và mức độ biến động của giá chuyển nhượng, giá cho thuê và các yếu tố khác hình thành doanh thu.
3. Ước tính tổng chi phí phát triển giả định của bất động sản
a) Các khoản chi phí phát triển bao gồm:
- Chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng khác theo đúng quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;
- Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị; chi phí chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí liên quan khác;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bao gồm: chi phí tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế, giám sát xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí kinh doanh bao gồm: chi phí quảng cáo, bán hàng, quản lý; lợi nhuận của nhà đầu tư có tính đến yếu tố rủi ro kinh doanh và chi phí vốn;
- Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;
- Các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
Tổng chi phí phát triển giả định không bao gồm kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Việc ước tính tổng chi phí phát triển thực hiện như sau:
Tổng chi phí phát triển được ước tính trên cơ sở các chi phí quy định tại Điểm a Khoản này và căn cứ vào định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp chưa có định mức, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thì thu thập thông tin về chi phí thực tế phổ biến của các dự án tương tự tại khu vực định giá hoặc khu vực lân cận gần nhất có mức sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng tương đương.
4. Trường hợp dự án đầu tư phát triển bất động sản kéo dài trong nhiều năm, nhiều giai đoạn thì ước tính các khoản doanh thu, chi phí thực hiện theo từng năm và phải chiết khấu về giá trị hiện tại tại thời điểm định giá đất. Việc ước tính tổng doanh thu phát triển, tổng chi phí phát triển của bất động sản thực hiện theo công thức sau:
Tổng doanh thu phát triển =
Tổng chi phí phát triển =
Trong đó:
- TRi là doanh thu năm thứ i của dự án
- Ci là chi phí năm thứ i của dự án
- r là tỷ lệ chiết khấu (tính theo lãi suất cho vay trung hạn bình quân tại thời điểm định giá đất của loại tiền vay VNĐ của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn cấp tỉnh để thực hiện dự án đầu tư phát triển bất động sản).
- n là số năm thực hiện dự án
5. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá
Giá trị của thửa đất cần định giá được xác định theo công thức sau:
Giá trị của thửa đất cần định giá |
= |
Tổng doanh thu phát triển |
- |
Tổng chi phí phát triển |
Giá đất của thửa đất cần định giá được xác định theo công thức sau:
Giá đất của thửa đất cần định giá |
= |
Giá trị của thửa đất cần định giá |
Diện tích thửa đất cần định giá |
Ví dụ về việc áp dụng phương pháp thặng dư để xác định giá đất tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thực hiện theo quy định sau đây:
1. Khảo sát, thu thập thông tin
a) Khảo sát, thu thập thông tin về giá đất của tối thiểu 03 thửa đất đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm định giá tại từng vị trí đất (theo bảng giá đất) thuộc khu vực định giá đất.
Trường hợp tại khu vực định giá đất không đủ thông tin về giá đất thì thu thập thông tin tại khu vực lân cận có điều kiện tương tự về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội với khu vực định giá đất.
Trong quá trình khảo sát, thu thập giá đất thị trường, người điều tra thực hiện theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
b) Đối với trường hợp thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất thì thu thập thông tin về thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất của tối thiểu 03 thửa đất để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập tại từng vị trí đất (theo bảng giá đất) thuộc khu vực định giá đất.
c) Thu thập thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Xác định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất
a) Thống kê giá đất thị trường theo từng vị trí đất đối với các thông tin đã thu thập được theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này.
b) Việc xác định giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP). Đối với trường hợp giá đất trên thị trường tập trung vào một khoảng giá thì giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất được xác định bằng cách lấy bình quân số học của các mức giá đất tại vị trí đất đó.
3. Xác định hệ số điều chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh giá đất được xác định căn cứ vào giá đất phổ biến trên thị trường, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể tại địa phương và giá đất trong bảng giá đất.
4. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá
Giá trị của thửa đất cần định giá |
= |
Giá đất trong bảng giá đất |
x |
Hệ số điều chỉnh giá đất |
Căn cứ vào các thông tin đã thu thập được, điều kiện áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP để lựa chọn phương pháp định giá đất phù hợp. Trường hợp cần thiết có thể áp dụng kết hợp các phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP để kiểm tra, so sánh, đối chiếu và quyết định giá đất.
1. Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai; phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định ban hành bảng giá đất đối với các loại đất quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
Ngoài các bảng giá đất quy định tại Khoản này, đối với địa phương có khu công nghệ cao thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chi tiết bảng giá đối với các loại đất trong khu công nghệ cao.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm giá đối với thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về kích thước, hình thể, khả năng sinh lợi và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất.
3. Trong kỳ ban hành bảng giá đất mà cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất và bổ sung các đường, phố chưa có tên trong bảng giá đất hiện hành nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ giá đất trong bảng giá đất hiện hành để quy định bổ sung giá đất trong bảng giá đất và trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định ban hành. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quy định bổ sung giá đất trong bảng giá đất và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định bổ sung giá đất trong bảng giá đất.
4. Đối với trường hợp bảng giá đất đã được ban hành mà quy định giá đất theo vị trí đất, nếu có điều kiện về nhân lực, kinh phí thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc chuyển giá đất theo vị trí đất trong bảng giá đất đến từng thửa đất đối với khu vực có bản đồ địa chính gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất.
1. Lập dự án xây dựng bảng giá đất bao gồm các nội dung sau: loại đất điều tra, khảo sát; số lượng phiếu điều tra giá đất thị trường; số lượng xã, phường, thị trấn điều tra (sau đây gọi là điểm điều tra); nguồn nhân lực, trang thiết bị, thời gian, kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất.
2. Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện như sau:
a) Thu thập thông tin, tài liệu chung phục vụ việc xây dựng dự án bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, địa mạo; tình hình kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất ảnh hưởng đến giá đất và bảng giá đất hiện hành;
b) Xác định số lượng điểm điều tra: điểm điều tra phải tập trung vào khu vực có biến động về giá đất và phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) của mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện); điểm điều tra phải đại diện cho loại đất điều tra và được phân bố đều trên địa bàn cấp huyện;
c) Xác định số lượng thửa đất cần điều tra
Số lượng thửa đất cần điều tra đối với từng loại đất tại mỗi điểm điều tra phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số thửa đất của loại đất đó đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm điều tra nhưng không ít hơn 03 thửa đất.
Đối với trường hợp thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất thì số lượng thửa đất cần điều tra, khảo sát thông tin để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập phải đạt tối thiểu 03 thửa đất tại mỗi điểm điều tra.
3. Trách nhiệm lập và phê duyệt dự án
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập dự án xây dựng bảng giá đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 01 tháng 4 của năm xây dựng bảng giá đất.
Hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất gồm: dự án xây dựng bảng giá đất; tờ trình về việc phê duyệt dự án; dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án xây dựng bảng giá đất trước ngày 15 tháng 4 của năm xây dựng bảng giá đất.
1. Thành lập Ban chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất đã phê duyệt. Thành phần Ban chỉ đạo bao gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Trưởng Ban;
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Phó trưởng Ban;
c) Các thành viên của Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo của các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh đạo Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế (nếu có);
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất tại địa phương.
2. Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập các Tổ công tác để giúp việc cho Ban chỉ đạo.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất:
a) Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc điều tra giá đất thị trường, xây dựng bảng giá đất;
b) Giúp Ban chỉ đạo xây dựng bảng giá đất tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Tổ công tác; chỉ đạo Tổ công tác thực hiện việc kiểm tra, nghiệm thu kết quả điều tra giá đất thị trường, kết quả tổng hợp giá đất thị trường tại cấp tỉnh, dự thảo bảng giá đất và thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
1. Việc xác định loại xã trong xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp; đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được thực hiện theo 3 loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi; mỗi loại xã có các đặc điểm cơ bản sau đây:
a) Xã đồng bằng là xã có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng và có độ cao ngang với mặt nước biển; mật độ dân số đông, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn trung du, miền núi;
b) Xã trung du là xã có địa hình cao vừa phải (thấp hơn miền núi, cao hơn đồng bằng), bao gồm đại bộ phận diện tích là đồi; mật độ dân số thấp hơn đồng bằng, cao hơn miền núi, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn so với đồng bằng nhưng thuận lợi hơn miền núi;
c) Xã miền núi là xã có địa hình cao hơn xã trung du, bao gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp; mật độ dân số thấp, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn trung du.
Xã miền núi được xác định theo các đặc điểm quy định tại Điểm này và hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục xã đồng bằng, xã trung du và xã miền núi trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Việc xác định loại đô thị trong xây dựng bảng giá đất đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại đô thị được thực hiện theo quy định sau:
1. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị;
2. Đô thị được phân thành 6 loại bao gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V theo quy định của pháp luật. Đối với thị trấn chưa được xếp loại đô thị thì xếp vào đô thị loại V;
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quyết định thành lập và xếp loại đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với các đô thị thuộc địa bàn tỉnh để áp dụng khung giá đất cho phù hợp.
Việc xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn theo từng xã và thực hiện theo quy định sau:
1. Khu vực 1: là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
2. Các khu vực tiếp theo: là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu vực liền kề trước đó.
1. Đối với đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối thì việc xác định vị trí đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện căn cứ vào năng suất cây trồng, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác (đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác, khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung sản phẩm (đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối) và thực hiện theo quy định sau:
a) Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
b) Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
2. Đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn thì việc xác định vị trí đất theo từng đường, đoạn đường hoặc khu vực căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định sau:
- Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
- Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
3. Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị thì việc xác định vị trí đất theo từng đường, phố; đoạn đường, đoạn phố căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định sau:
a) Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
b) Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, giá đất thị trường và tình hình thực tế tại địa phương quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất; số lượng vị trí đất và mức giá của từng vị trí đất phù hợp với khung giá đất.
1. Việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất tại điểm điều tra được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 đến trước ngày 01 tháng 7 của năm xây dựng bảng giá đất và theo quy định sau:
a) Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về giá đất thị trường của tối thiểu 03 thửa đất đại diện cho mỗi vị trí đất tại điểm điều tra đối với từng loại đất theo mẫu biểu từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 05 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngoài các nội dung điều tra, khảo sát quy định tại Điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể bổ sung các thông tin khác vào phiếu điều tra để đáp ứng yêu cầu xây dựng bảng giá đất tại địa phương;
b) Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất tại điểm điều tra theo Mẫu số 06 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kết thúc việc điều tra khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường tại mỗi điểm điều tra phải kiểm tra, rà soát toàn bộ phiếu điều tra và xác định mức giá của các vị trí đất. Mức giá của vị trí đất được xác định bằng bình quân số học mức giá của các thửa đất đã điều tra, khảo sát tại từng vị trí đất.
Đối với các vị trí đất không có thông tin về giá đất thị trường thì căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất hiện hành, mức giá của các vị trí đất đã được xác định, áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và Điều 3 của Thông tư này để xác định mức giá của các vị trí đất còn lại.
3. Việc thống kê giá đất thị trường tại điểm điều tra thực hiện theo Mẫu số 07 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá tổng quan về điểm điều tra;
b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành;
c) Đề xuất mức giá của các vị trí đất tại điểm điều tra.
4. Hồ sơ kết quả điều tra khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường tại điểm điều tra phải hoàn thiện trước ngày 10 tháng 7 của năm xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ gồm có:
a) Phiếu thu thập thông tin về điểm điều tra;
b) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất;
c) Bảng thống kê phiếu thu thập thông tin về thửa đất;
d) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra.
1. Việc tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 11 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá về các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn cấp huyện;
b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành tại cấp huyện;
c) Đề xuất mức giá của các vị trí đất trên địa bàn cấp huyện.
3. Hồ sơ tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện phải hoàn thiện trước ngày 20 tháng 7 của năm xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ gồm có:
a) Bảng tổng hợp giá đất trên địa bàn cấp huyện;
b) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện.
1. Việc tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp tỉnh thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 12 đến Mẫu số 14 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và phải hoàn thiện trước ngày 01 tháng 8 của năm xây dựng bảng giá đất.
2. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành
a) Đánh giá tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành.
b) Đánh giá các quy định trong bảng giá đất hiện hành.
1. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 15 đến Mẫu số 19 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp bảng giá đất được xây dựng đến từng thửa đất thì thực hiện theo Mẫu số 20 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP để quy định khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh).
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo bảng giá đất của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh để lấy ý kiến; đăng dự thảo bảng giá đất liên tục trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải có văn bản trả lời.
Trường hợp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong dự thảo bảng giá đất vượt mức quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải thống nhất với nhau về mức giá đất dự kiến ban hành tại khu vực giáp ranh.
Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 của năm xây dựng bảng giá đất để giải quyết. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường không thống nhất được giá đất tại khu vực giáp ranh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường trên địa bàn cấp tỉnh; kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;
c) Đánh giá sự phù hợp hoặc chưa phù hợp của giá đất trong dự thảo bảng giá đất so với khung giá đất; kết quả điều tra giá đất thị trường; giá đất trong dự thảo bảng giá đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đất giáp ranh (nếu có);
d) Việc quy định vị trí đất; áp dụng các phương pháp định giá đất và mức giá các loại đất trong dự thảo bảng giá đất; các phương án giá các loại đất (nếu có);
đ) Đánh giá tác động của dự thảo bảng giá đất đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư, việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai và thu nhập, đời sống của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất.
4. Xây dựng Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất.
5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo bảng giá đất và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ thẩm định dự thảo bảng giá đất trước ngày 15 tháng 10 của năm xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;
b) Dự thảo bảng giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất (bao gồm Mẫu số 12 đến Mẫu số 14 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Nội dung thẩm định bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Căn cứ văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
3. Sau khi nhận được Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hoàn thiện hồ sơ xây dựng bảng giá đất; quyết định ban hành và công bố công khai bảng giá đất tại địa phương vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả xây dựng bảng giá đất trước ngày 15 tháng 01 của năm đầu kỳ để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kết quả xây dựng bảng giá đất gồm có:
a) Quyết định ban hành bảng giá đất;
b) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất;
c) Bảng tổng hợp giá đất đối với từng loại đất trên địa bàn cấp tỉnh.
Căn cứ các trường hợp điều chỉnh bảng giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung sau:
1. Lập dự án điều chỉnh bảng giá đất được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này, trong đó chỉ tập trung điều tra, khảo sát giá đất thị trường đối với loại đất, vị trí đất, khu vực có biến động giá đất;
2. Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện dự án điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của pháp luật.
1. Việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Thông tư này.
2. Hồ sơ kết quả điều tra khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường tại điểm điều tra gồm có:
a) Phiếu thu thập thông tin về điểm điều tra;
b) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất;
c) Bảng thống kê phiếu thu thập thông tin về thửa đất;
d) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra.
1. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện
a) Việc tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
b) Hồ sơ tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện gồm có:
- Bảng tổng hợp giá đất trên địa bàn cấp huyện;
- Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện.
2. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp tỉnh và đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành.
Việc tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp tỉnh và đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
1. Việc xây dựng bảng giá đất điều chỉnh của một loại đất, một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong bảng giá đất; điều chỉnh giá đất tại một vị trí đất, một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Thông tư này.
2. Xử lý giá đất trong bảng giá đất tại khu vực giáp ranh (nếu có).
3. Xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh.
4. Xây dựng Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh.
5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo bảng giá đất điều chỉnh và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ thẩm định bảng giá đất điều chỉnh. Hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
b) Dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh (bao gồm Mẫu số 12 đến Mẫu số 14 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Nội dung thẩm định bảng giá đất điều chỉnh của Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Căn cứ văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Hồ sơ trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
3. Sau khi nhận được Văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất; quyết định ban hành và công bố công khai bảng giá đất điều chỉnh tại địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kết quả xây dựng bảng giá đất điều chỉnh gồm có:
a) Quyết định ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
b) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh;
c) Bảng tổng hợp giá đất thị trường đối với từng loại đất trên địa bàn cấp tỉnh.
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, kế hoạch cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch định giá đất cụ thể của năm tiếp theo trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2. Kế hoạch định giá đất cụ thể gồm các nội dung chính sau:
a) Dự kiến các trường hợp cần định giá đất cụ thể;
b) Dự kiến trường hợp phải thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất và số lượng tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;
c) Dự kiến thời gian và kinh phí thực hiện định giá đất.
Căn cứ vào kế hoạch định giá đất cụ thể đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn bị thực hiện định giá đất cụ thể bao gồm các nội dung sau:
1. Xác định mục đích định giá đất, thời gian thực hiện và dự toán kinh phí.
2. Chuẩn bị hồ sơ thửa đất cần định giá bao gồm:
a) Vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng của thửa đất cần định giá;
b) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng của thửa đất cần định giá.
3. Lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất đối với trường hợp thuê tư vấn xác định giá đất.
1. Việc điều tra, tổng hợp thông tin về thửa đất, giá đất thị trường thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 05 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Căn cứ các thông tin đã thu thập được, áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và quy định tại các Điều 3, 4, 5 và 6 của Thông tư này để xác định giá đất.
Đối với trường hợp thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thì tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất phải xây dựng Chứng thư định giá đất theo Mẫu số 21 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xây dựng phương án giá đất kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo các nội dung chủ yếu sau:
a) Mục đích định giá đất và các thông tin về thửa đất cần định giá;
b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, tổng hợp thông tin về giá đất thị trường;
c) Việc áp dụng phương pháp định giá đất;
d) Kết quả xác định giá đất và đề xuất các phương án giá đất;
đ) Đánh giá tác động về kinh tế - xã hội của các phương án giá đất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá kết quả việc xác định giá đất và phương án giá đất; xây dựng Tờ trình về việc quyết định giá đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất hồ sơ phương án giá đất. Hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình về việc quyết định giá đất;
b) Dự thảo phương án giá đất;
c) Dự thảo báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất.
2. Nội dung thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quyết định giá đất.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương; thống kê, tổng hợp và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
1. Việc điều tra, tổng hợp thông tin về thửa đất, giá đất thị trường thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 05 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này; thu thập thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Căn cứ các thông tin đã thu thập được, áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và Điều 7 của Thông tư này để xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất.
3. Xây dựng phương án hệ số điều chỉnh giá đất kèm theo báo cáo thuyết minh xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất theo các nội dung chủ yếu sau:
a) Mục đích định giá đất và các thông tin về thửa đất cần định giá;
b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, tổng hợp thông tin về giá đất thị trường; điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến giá đất ở địa phương;
c) Việc áp dụng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất;
d) Kết quả xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và đề xuất các phương án hệ số điều chỉnh giá đất;
đ) Đánh giá tác động về kinh tế - xã hội của các phương án hệ số điều chỉnh giá đất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đánh giá kết quả việc xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất và phương án hệ số điều chỉnh giá đất; xây dựng Tờ trình về việc quyết định hệ số điều chỉnh giá đất.
5. Việc thẩm định dự thảo phương án hệ số điều chỉnh giá đất; hoàn thiện dự thảo phương án hệ số điều chỉnh giá đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất thực hiện theo quy định tại Điều 31 và Điều 32 của Thông tư này.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và thực tế tại địa phương để quyết định trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điều này.
1. Căn cứ vào kế hoạch định giá đất cụ thể và hồ sơ thửa đất cần định giá, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu rộng rãi, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện như sau:
a) Thành lập tổ tư vấn đấu thầu và xây dựng tiêu chí, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Thông báo nội dung và hồ sơ mời thầu được thực hiện công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật về đấu thầu rộng rãi;
c) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc khách quan, trung thực trên cơ sở tiêu chí đánh giá cụ thể được quy định tại hồ sơ mời thầu;
d) Quyết định lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc định giá đất cụ thể.
3. Đối với trường hợp áp dụng phương thức chỉ định thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu thì Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện đánh giá năng lực và quyết định lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc định giá đất cụ thể.
1. Căn cứ quyết định lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.
2. Hợp đồng thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất gồm các nội dung chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất;
b) Mục đích định giá đất;
c) Các thông tin về thửa đất cần định giá: vị trí, diện tích, loại đất và thời hạn sử dụng của thửa đất cần định giá;
d) Thời gian thực hiện việc xác định giá đất;
đ) Kết quả định giá đất gồm: Phiếu thu thập thông tin giá đất thị trường; kết quả tổng hợp giá đất thị trường; Chứng thư định giá đất và báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất;
e) Chi phí định giá đất và phương thức thanh toán;
g) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng.
Điều 36. Trình tự, thủ tục cấp Chứng chỉ định giá đất
1. Người xin cấp Chứng chỉ định giá đất nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ định giá đất tại Tổng cục Quản lý đất đai. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp Chứng chỉ định giá đất (theo Mẫu số 22 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
c) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học, giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP;
d) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp Chứng chỉ định giá đất.
2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và cấp Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Người xin cấp Chứng chỉ định giá đất nộp hồ sơ đăng ký cấp Chứng chỉ định giá đất tại Tổng cục Quản lý đất đai. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp Chứng chỉ định giá đất (theo Mẫu số 22 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
c) Bản sao bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học, giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP;
d) Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người xin cấp Chứng chỉ định giá đất.
2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và cấp Chứng chỉ định giá đất trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 13 tháng 8 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện Thông tư này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện Thông tư này tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
VÍ DỤ VỀ PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH TRỰC TIẾP
Thửa đất cần định giá là thửa đất ở tại đô thị loại IV, giáp mặt đường Nguyễn Văn A, gần chợ, trường học, bệnh viện, tập trung đông dân cư, có diện tích 100m2 (kí hiệu là thửa đất A), đường nhựa, mặt cắt (bao gồm cả vỉa hè) 15m. Việc xác định giá của thửa đất A theo phương pháp so sánh trực tiếp thực hiện như sau:
1. Khảo sát, thu thập thông tin
Thời điểm xác định giá đất: tháng 6 năm 2014.
Khảo sát thị trường, thu thập được thông tin về giá đất của 03 thửa đất ở (kí hiệu là thửa đất B, C và D) tại cùng đô thị trên đã chuyển nhượng thành công trong khoảng thời gian 2 năm đến thời điểm xác định giá, có đặc điểm tương tự với thửa đất A. Giả sử trong thời gian từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014, giá đất ở phổ biến trên thị trường tại đô thị loại IV không có biến động.
Tiến hành thu thập các thông tin của 03 thửa đất so sánh B, C, D:
TT |
Yếu tố so sánh |
Thửa đất A |
Thửa đất B |
Thửa đất C |
Thửa đất D |
1 |
Mục đích sử dụng |
Đất ở tại đô thị loại IV |
Đất ở tại đô thị loại IV |
Đất ở tại đô thị loại IV |
Đất ở tại đô thị loại IV |
2 |
Vị trí |
Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn A, gần chợ, trường học, bệnh viện, tập trung đông dân cư |
Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn B, cách thửa đất A khoảng 600m, không gần chợ, trường học, bệnh viện |
Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn C, cách thửa đất A khoảng 300m, không gần chợ, trường học, bệnh viện |
Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn A và Nguyễn Văn D, cách thửa đất A khoảng 100m, gần chợ, trường học, bệnh viện |
3 |
Giao thông |
Đường nhựa, mặt cắt (bao gồm cả vỉa hè) rộng 15m |
Đường nhựa, mặt cắt (bao gồm cả vỉa hè) rộng 10m |
Đường nhựa, mặt cắt (bao gồm cả vỉa hè) rộng 15m |
Hai đường nhựa, mặt cắt (bao gồm cả vỉa hè) rộng 15m và 6m |
4 |
Thời điểm chuyển nhượng |
|
Tháng 3 năm 2013 |
Tháng 5 năm 2013 |
Tháng 6 năm 2013 |
5 |
Diện tích, kích thước |
|
|
|
|
|
- Diện tích |
100 m2 |
150 m2 |
70 m2 |
90 m2 |
|
- Mặt tiền |
10 m |
10 m |
7 m |
6 m |
|
- Chiều sâu |
10 m |
15 m |
10 m |
15 m |
6 |
Tài sản gắn liền với đất |
Không |
Không |
Không |
Không |
7 |
Tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất |
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
8 |
Các yếu tố hạ tầng khác |
|
|
|
|
|
Cấp nước sạch |
Tốt |
Kém ổn định |
Kém ổn định |
Tốt |
9 |
Giá trị đất chuyển nhượng |
|
4.500 triệu đồng |
2.240 triệu đồng |
3.060 triệu đồng |
10 |
Giá đất chuyển nhượng |
|
30 triệu đồng/m2 |
32 triệu đồng/m2 |
34 triệu đồng/m2 |
Khảo sát thị trường, thu thập được các thông tin:
- Thửa đất tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn A hơn thửa đất tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn B là 4%; hơn thửa đất tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn C là 2%.
- Thửa đất tiếp giáp với đường có mặt cắt rộng 15m hơn thửa đất tiếp giáp với đường có mặt cắt rộng 10m là 5%; kém hơn thửa đất tiếp giáp với 2 đường có mặt cắt rộng 15m và 6m là 10%.
- Thửa đất có kích thước mặt tiền 10m hơn thửa đất có mặt tiền 7m là 5%, hơn thửa đất có mặt tiền 6m là 6%.
- Thửa đất có chiều sâu 10m hơn thửa đất có chiều sâu 15m là 2%.
- Thửa đất thuộc khu vực cấp nước sạch tốt hơn thửa đất thuộc khu vực cấp nước sạch kém ổn định là 2%.
2. Phân tích, so sánh, điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá
a) Phân tích, so sánh để lựa chọn các yếu tố giống nhau và khác biệt giữa các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá.
Kết quả phân tích cho thấy thửa đất cần định giá và 03 thửa đất so sánh có 03 yếu tố giống nhau (mục đích sử dụng, không có tài sản gắn liền với đất, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), 05 yếu tố khác biệt (vị trí; giao thông; diện tích, kích thước; các yếu tố hạ tầng khác).
b) Điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt của các thửa đất so sánh với thửa đất cần định giá.
- Điều chỉnh mức giá do yếu tố khác biệt về vị trí: thửa đất A bằng thửa đất D (tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn A), hơn thửa đất B (tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn B) là 4%, hơn thửa đất C (tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn C) là 2%.
Giá đất của thửa đất cần định giá A và thửa đất D là 100% thì giá đất của thửa đất B là 96%, giá đất của thửa đất C là 98%.
Tỷ lệ điều chỉnh của thửa đất B là:
100% - 96% |
= 4,17% |
96% |
Tỷ lệ điều chỉnh của thửa đất C là:
100% - 98% |
= 2,04% |
98% |
- Điều chỉnh mức giá do yếu tố khác biệt về giao thông: thửa đất A bằng thửa đất C (cùng tiếp giáp với đường có mặt cắt rộng 15m), hơn thửa đất B (tiếp giáp với đường có mặt cắt rộng 10m) là 5%, kém hơn thửa đất D (tiếp giáp với 2 đường có mặt cắt rộng 15m và 6m) là 10%.
Giá đất của thửa đất cần định giá A và thửa đất C là 100% thì giá đất của thửa đất B là 95%, giá đất của thửa đất D là 110%.
Tỷ lệ điều chỉnh của thửa đất B là:
100% - 95% |
= 5,26% |
95% |
Tỷ lệ điều chỉnh của thửa đất D là:
100% - 110% |
= -9,09% |
110% |
- Điều chỉnh mức giá do yếu tố khác biệt về diện tích, kích thước: thửa đất A bằng thửa đất B (cùng có kích thước mặt tiền 10m), hơn thửa đất C (có kích thước mặt tiền 7m) là 5%, hơn thửa đất D (có kích thước mặt tiền 6m) là 6%.
Thửa đất A và thửa đất C (có chiều sâu 10m) hơn thửa đất B và thửa đất D (có chiều sâu 15m) là 2%.
Giá đất của thửa đất cần định giá A là 100% thì giá đất của thửa đất B là 98%, giá đất của thửa đất C là 95%, giá đất của thửa đất D là 92%.
Tỷ lệ điều chỉnh của thửa đất B là:
100% - 98% |
= 2,04% |
98% |
Tỷ lệ điều chỉnh của thửa đất C là:
100% - 95% |
= 5,26% |
95% |
Tỷ lệ điều chỉnh của thửa đất D là:
100% - 92% |
= 8,70% |
92% |
- Điều chỉnh mức giá do yếu tố khác biệt về hạ tầng khác:
Cấp nước sạch: thửa đất A bằng thửa đất D (thuộc khu vực cấp nước tốt) hơn thửa đất B và thửa đất C (thuộc khu vực cấp nước kém ổn định) là 2%.
Giá đất của thửa đất cần định giá A và thửa đất D là 100% thì giá đất của thửa đất B và thửa đất C là 98%.
Tỷ lệ điều chỉnh của thửa đất B và thửa đất C là:
100% - 98% |
= 2,04% |
98% |
3. Ước tính giá của thửa đất cần định giá:
TT |
Yếu tố so sánh |
Thửa đất A |
Thửa đất B |
Thửa đất C |
Thửa đất D |
1 |
Diện tích |
100 m2 |
150 m2 |
70 m2 |
90 m2 |
2 |
Giá trị đất chuyển nhượng |
|
4.500 triệu đồng |
2.240 triệu đồng |
3.060 triệu đồng |
3 |
Giá đất chuyển nhượng |
|
30 |
32 |
34 |
4 |
Điều chỉnh theo các yếu tố so sánh |
|
|
|
|
4.1 |
Vị trí |
Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn A, gần chợ, trường học, bệnh viện, tập trung đông dân cư |
Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn B, cách thửa đất A khoảng 600m, không gần chợ, trường học, bệnh viện |
Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn C, cách thửa đất A khoảng 300m, không gần chợ, trường học, bệnh viện |
Tiếp giáp mặt đường Nguyễn Văn A và Nguyễn Văn D, cách thửa đất A khoảng 100m, gần chợ, trường học, bệnh viện |
Tỷ lệ |
100% |
96% |
98% |
100% |
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
4,17% |
2,04% |
0% |
|
Mức điều chỉnh |
|
1,25 |
0,65 |
0 |
|
4.2 |
Giao thông |
Đường nhựa, mặt cắt (bao gồm cả vỉa hè) rộng 15m |
Đường nhựa, mặt cắt (bao gồm cả vỉa hè) rộng 10m |
Đường nhựa, mặt cắt (bao gồm cả 2.96 vỉa hè) rộng 15m |
Hai đường nhựa, mặt cắt (bao gồm cả vỉa hè) rộng 15m và 6m |
Tỷ lệ |
100% |
95% |
100% |
110% |
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
5,26% |
0% |
-9,09% |
|
Mức điều chỉnh |
|
1,58 |
0 |
-3,09 |
|
4.3 |
Diện tích, kích thước |
|
|
|
|
- Mặt tiền |
10 m |
10 m |
7 m |
6 m |
|
- Chiều sâu |
10 m |
15 m |
10 m |
15 m |
|
Tỷ lệ |
100% |
98% |
95% |
92% |
|
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
2,04% |
5,26% |
8,70% |
Mức điều chỉnh |
|
0,61 |
1,68 |
2,96 |
|
4.4 |
Các yếu tố hạ tầng |
|
|
|
|
Cấp nước sạch |
Tốt |
Kém ổn định |
Kém ổn định |
Tốt |
|
Tỷ lệ |
100% |
98% |
98% |
100% |
|
Tỷ lệ điều chỉnh |
|
2,04% |
2,04% |
0% |
|
Mức điều chỉnh |
|
0,61 |
0,65 |
0 |
|
5 |
Giá đất ước tính của thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh |
|
34,05 |
34,99 |
33,87 |
4. Xác định giá đất của thửa đất cần định giá
Giá của thửa đất cần định giá A |
= |
34,05 + 34,99 + 33,87 |
= |
34,30 triệu đồng/m2 |
3 |
Tỷ lệ chênh lệch giữa giá đất của thửa đất cần định giá A với giá đất ước tính theo thửa đất so sánh B là:
Tỷ lệ chênh lệch A/B |
= |
34,30 - 34,05 |
x 100% = |
0,73% |
34,05 |
Tương tự có tỷ lệ chênh lệch giữa giá đất của thửa đất cần định giá A với giá đất ước tính theo thửa đất C và thửa đất D lần lượt là -1,97% và 1,27%.
Do đó, giá đất của thửa đất cần định giá A bảo đảm chênh lệch với các giá đất ước tính không quá 10%.
Kết luận: Giá đất của thửa đất cần định giá A là 34,30 triệu đồng/m2
(Các số liệu nêu trong Ví dụ mang tính chất minh họa)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
VÍ DỤ VỀ PHƯƠNG PHÁP CHIẾT TRỪ
Thửa đất cần định giá là một thửa đất ở tại thành phố A, giáp mặt đường nội bộ rộng 8m trong một khu đô thị mới, có diện tích 90m2 (mặt tiền 5m x chiều sâu 18m), trên thửa đất đã xây dựng nhà 3 tầng hoàn chỉnh. Việc xác định giá của thửa đất trên theo phương pháp chiết trừ thực hiện như sau:
1. Khảo sát, thu thập thông tin
Khảo sát thị trường, thu thập được thông tin về 03 bất động sản có đặc điểm tương tự với bất động sản cần định giá trong cùng khu đô thị trên. Để đơn giản, trong ví dụ này chỉ thực hiện ước tính giá đất của 01 bất động sản so sánh trong số 03 bất động sản đã giao dịch thành công.
Các thông tin thu thập được của bất động sản so sánh đó là một ngôi nhà có diện tích mặt bằng là 100m2 (nhà 03 tầng, diện tích xây dựng mỗi tầng 75m2; mặt tiền 5m) nằm tiếp giáp đường nội bộ khác rộng 8m; giá bán bất động sản (nhà và đất) giao dịch thành công là 7.200 triệu đồng, thời điểm chuyển nhượng cách thời điểm hiện tại 6 tháng, trong thời gian này giá đất trên thị trường tương đối ổn định.
Khi phân tích, so sánh mức giá do các yếu tố khác biệt giữa thửa đất của bất động sản so sánh với thửa đất của bất động sản cần định giá, xác định được tỷ lệ điều chỉnh mức giá là 6%.
Khảo sát thực địa và thị trường thu thập được số liệu sau:
- Đơn giá xây dựng ngôi nhà có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo giá thị trường hiện tại là 7 triệu đồng/m2 sàn (đơn giá trọn gói).
- Ngôi nhà đã được sử dụng 12 năm; tuổi đời kinh tế dự kiến là 40 năm.
2. Xác định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất của các bất động sản so sánh
- Tổng diện tích sàn xây dựng của ngôi nhà: 75m2/tầng x 3 tầng = 225 m2.
- Chi phí thay thế xây dựng mới ngôi nhà có diện tích và tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương:
7 triệu đồng/m2 x 225 m2 = 1.575 triệu đồng.
- Xác định giá trị hao mòn:
+ Tỷ lệ hao mòn: áp dụng phương pháp xác định tỷ lệ hao mòn theo tuổi đời kinh tế:
Tỷ lệ hao mòn của ngôi nhà |
= 1 |
- |
Số năm sử dụng còn lại |
Tuổi đời kinh tế |
|||
= 1 - |
28 |
= 0,30 hoặc 30% |
|
40 |
+ Giá trị hao mòn: 1.575 triệu đồng x 30% = 472,5 triệu đồng
- Giá trị hiện tại của ngôi nhà:
1.575 triệu đồng - 472,5 triệu đồng = 1.102,5 triệu đồng
3. Ước tính giá đất của bất động sản so sánh
Giá trị đất của bất động sản so sánh là:
7.200 triệu đồng - 1.102,5 triệu đồng = 6.097,5 triệu đồng
Giá đất của bất động sản so sánh là:
6.097,5 triệu đồng/100m2 = 60,975 triệu đồng/m2
4. Ước tính giá đất của bất động sản cần định giá
Tỷ lệ điều chỉnh mức giá do các yếu tố khác biệt giữa thửa đất của bất động sản so sánh với thửa đất của bất động sản cần định giá là 6%. Do đó giá đất ước tính của bất động sản cần định giá là:
60,975 triệu đồng + (60,975 triệu đồng x 6%) = 64,634 triệu đồng/m2
Làm tròn: 64,6 triệu đồng/m2
Giả định có 02 bất động sản so sánh khác, áp dụng phương pháp xác định giá trị hiện tại của tài sản gắn liền với đất, xác định được giá đất lần lượt là: 58 triệu đồng/m2 và 65 triệu đồng/m2. Sau khi phân tích, so sánh mức giá do các yếu tố khác biệt giữa 02 thửa đất của 02 bất động sản so sánh này với thửa đất của bất động sản cần định giá, xác định được tỷ lệ điều chỉnh mức giá lần lượt là 7% và -2%.
Từ đó, giá đất ước tính của bất động sản cần định giá theo giá đất của 02 bất động sản so sánh nêu trên là:
58,0 triệu đồng + (58,0 triệu đồng x 7%) = 62,06 triệu đồng/m2
65,0 triệu đồng + [65,0 triệu đồng x (-2%)] = 63,70 triệu đồng/m2
5. Xác định giá đất của bất động sản cần định giá
Giá đất của bất động sản cần định giá |
= |
64,6 + 62,06 + 63,70 3 |
= |
63,45 triệu đồng/m2 |
Tỷ lệ chênh lệch giữa giá đất của bất động sản cần định giá với giá đất ước tính theo các bất động sản so sánh lần lượt là: -1,78% ; 2,24% và -0,39%.
Do đó, giá đất của bất động sản cần định giá bảo đảm chênh lệch với các giá đất ước tính không quá 10%.
Kết luận: Giá đất của bất động sản cần định giá là 63,45 triệu đồng/m2
(Các số liệu nêu trong Ví dụ mang tính chất minh họa)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMTngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Ví dụ 1:
Áp dụng phương pháp thu nhập để xác định giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm tại xã A (là xã đồng bằng) của huyện B, tỉnh C thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Thửa đất cần định giá có diện tích 4.000 m2, một năm trồng 03 vụ lúa tẻ thường.
Kết quả, khảo sát, thu thập thông tin của thửa đất cần định giá trong 3 năm liên tục tính đến thời điểm định giá như sau:
Nội dung |
Đơn vị tính |
2011 |
2012 |
2013 |
Sản lượng lúa thu hoạch cả năm |
Kg |
7.200 |
7.000 |
6.800 |
Giá bán bình quân các năm |
đồng/kg |
4.300 |
4.700 |
4.600 |
Tổng thu nhập |
đồng |
30.960.000 |
32.900.000 |
31.280.000 |
Chi phí sản xuất |
đồng |
21.000.000 |
20.000.000 |
18.500.000 |
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng của ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh. |
%/năm |
12 |
9 |
8,5 |
Việc xác định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện như sau:
- Thu nhập bình quân một năm:
30.960.000 + 32.900.000 + 31.280.000 |
= |
31.713.333 đồng |
3 |
- Chi phí bình quân một năm:
21.000.000 + 20.000.000 + 18.500.000 |
= |
19.833.333 đồng |
3 |
- Thu nhập ròng bình quân một năm:
31.713.333 đồng - 19.833.333 đồng = 11.880.000 đồng
- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm là:
12% + 9% + 8,5% |
= |
9,83% |
3 |
- Giá trị của thửa đất cần định giá là:
Giá trị của thửa đất cần định giá |
= |
11.880.000 đồng |
x 100 |
= 120.854.527 đồng |
9,83 |
- Giá đất của thửa đất cần định giá là:
Giá đất của thửa đất cần định giá |
= |
120.854.527 đồng |
= 30.214 đồng/m2 |
4.000m2 |
Làm tròn: 30.000 đồng/m2
Kết luận: Giá đất của thửa đất cần định giá là 30.000 đồng/m2
(Các số liệu nêu trong Ví dụ mang tính chất minh họa)
Ví dụ 2:
Áp dụng phương pháp thu nhập để xác định giá đất nông nghiệp trồng cây cà phê (cây lâu năm) tại xã B của huyện C, tỉnh D thuộc khu vực Tây Nguyên. Thửa đất cần định giá có diện tích 10 ha, đất đỏ bazan, mật độ trồng 1.110 cây/ha. Đến thời điểm xác định giá đã hoàn thành 03 năm kiến thiết cơ bản (trồng mới và chăm sóc), bắt đầu đưa vào khai thác, thời gian khai thác bắt đầu từ năm thứ tư. Kết quả khảo sát, thu thập thông tin của thửa đất cần định giá như sau:
STT |
Khoản mục chi phí |
Đơn vị |
Kiến thiết cơ bản (trồng mới và chăm sóc) |
Chăm sóc, thu hoạch, 01 năm (thời kỳ khai thác) |
1 |
Vật tư, dụng cụ Bao gồm: Cây giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, vật tư; dụng cụ khác |
đồng/ha |
47.500.000 |
22.500.000 |
2 |
Nhân công Bình quân nhân công bậc 3 |
đồng/ha |
90.000.000 |
60.000.000 |
3 |
Máy Bao gồm: máy cày, máy bừa, máy khoan, phương tiện vận chuyển.. |
đồng/ha |
8.500.000 |
3.500.000 |
4 |
Chi phí khác (quản lý, thuế sử dụng đất...) |
đồng/ha |
7.300.000 |
4.300.000 |
|
Cộng |
đồng/ha |
153.300.000 |
90.300.000 |
Sản lượng hạt cà phê nhân xô thu hoạch bình quân trong một năm: 3,5 tấn/ha/năm.
Giá bán trên thị trường là: 40.000.000 đồng/tấn.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (r) trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng của ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh là: r = 9,83%/năm (năm 2011 là: 12%; năm 2012 là 9%; năm 2013 là 8,5%).
Việc xác định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện như sau:
- Thu nhập bình quân một năm từ bán hạt cà phê nhân xô là:
40.000 đồng/tấn x 3,5 tấn/ha x 10 ha = 1.400.000.000 đồng/năm
- Chi phí bình quân một năm:
90.300.000đồng/ha x 10 ha = 903.000.000 đồng/năm
- Thu nhập ròng một năm từ bán hạt cà phê nhân xô:
1.400.000 đồng - 903.000.000 đồng = 497.000.000 đồng/năm
- Giá trị thửa đất và vườn cây cần định giá:
Giá trị của thửa đất và vườn cây |
= |
497.000.000 đồng/năm |
x 100 |
= |
5.055.951.170 đồng |
9,83 |
- Giá trị thửa đất cần định giá:
5.055.951.170 đồng - (153.300.000 đồng/ha x 10ha) = 3.522.951.170 đồng.
- Giá đất của thửa đất cần định giá:
Giá đất của thửa đất cần định giá |
= |
3.522.951.170 đồng/năm |
= |
35.230 đồng/m2 |
100.000 m2 |
Kết luận: Giá đất của thửa đất cần định giá làm tròn là 35.000 đồng/m2.
(Các số liệu nêu trong Ví dụ mang tính chất minh họa)
Ví dụ 3:
Xác định giá của một thửa đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đường A, quận B, thành phố C. Trên thửa đất có công trình xây dựng, bao gồm 01 tòa nhà văn phòng cho thuê và các hạng mục phụ trợ với các thông tin như sau:
- Diện tích thửa đất: 6.000m2, thời hạn sử dụng đất còn lại là 40 năm.
- Tòa nhà văn phòng: diện tích xây dựng 3.000m2, cao 10 tầng, tổng diện tích sàn xây dựng sàn 30.000m2; Diện tích sử dụng cho thuê làm văn phòng 22.000m2.
- Tổng giá trị công trình trên đất (tòa nhà chính và các hạng mục phụ trợ) tại thời điểm xác định giá là: 315.000 triệu đồng.
- Giá trị thu hồi của công trình sau khi hết thời hạn sử dụng đất là không đáng kể.
- Giá thuê văn phòng qua khảo sát từ 03 tòa văn phòng cho thuê tương tự trên cùng địa bàn. Sau khi điều chỉnh các yếu tố khác biệt, mức giá bình quân cho thuê trên thị trường tại thời điểm xác định giá là: 0,23 triệu đồng/m2/tháng (chưa gồm thuế giá trị gia tăng); tỉ lệ cho thuê được (tỉ lệ lấp đầy) là 80%. Tiền thuê được thanh toán hàng năm, lần thanh toán đầu tiên sau thời điểm định giá là một năm.
- Chi phí quản lý, vận hành tòa nhà văn phòng (chi phí điện, nước, an ninh, vệ sinh, nhân, công quản lý, sửa chữa bảo dưỡng...) theo thống kê trên địa bàn bằng 15% doanh thu.
- Tiền thuế sử dụng đất hàng năm là 30 triệu đồng.
- Lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm (r) trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng của ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh là: r = 9,83%/năm (năm 2011 là: 12%; năm 2012 là 9%; năm 2013 là 8,5%).
Việc xác định giá đất theo phương pháp thu nhập thực hiện như sau:
- Thu nhập một năm từ cho thuê văn phòng là:
0,23 triệu đồng/m2/tháng x 22.000m2 x 80% x 12 tháng = 48.576 triệu đồng.
- Chi phí quản lý, vận hành một năm là:
48.576 triệu đồng x 15% = 7.286 triệu đồng.
- Tiền thuế sử dụng đất hàng năm là: 30 triệu đồng.
- Thu nhập ròng một năm từ cho thuê văn phòng là:
48.576 triệu đồng - 7.286 triệu đồng - 30 triệu đồng = 41.260 triệu đồng.
- Do khu đất có thời hạn sử dụng còn lại là 40 năm, nên lãi suất được điều chỉnh như sau:
R= |
r x (1 + r)n |
= |
9,83 % x (1 + 9,83 %)40 |
= 10,07% |
(1 + r)n - 1 |
(1 + 9,83 %)40 - 1 |
- Giá trị của bất động sản là:
Giá đất của bất động sản |
= |
41.260 triệu đồng |
x 100 |
= 409.7280 triệu đồng |
10,07% |
- Giá trị của thửa đất là:
409.728 triệu đồng - 315.000 triệu đồng = 94.728 triệu đồng.
- Giá đất của thửa đất cần định giá:
Giá đất của thửa đất cần định giá |
= |
94.728 triệu đồng |
= 15,788 triệu đồng/m2 |
6.000m2 |
Kết luận: Giá đất của thửa đất cần định giá làm tròn là 15,8 triệu đồng/m2.
(Các số liệu nêu trong Ví dụ mang tính chất minh họa)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố A dự kiến giao một khu đất có diện tích 20.000m2 cho một Công ty B kinh doanh nhà ở đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư và tòa nhà văn phòng cho thuê. Hiện tại lô đất đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Trong đó phương án hiệu quả sử dụng đất cao nhất và tốt nhất:
- 7.000m2 đất để xây dựng nhà chung cư, diện tích xây dựng 4.000m2, cao 20 tầng; hình thức sử dụng đất: giao đất ở có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
- 9.000m2 đất để xây dựng tòa nhà văn phòng cho thuê, diện tích xây dựng 4.000m2, cao 15 tầng; hình thức sử dụng đất: thuê đất trả tiền thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê, thời hạn thuê đất là 50 năm.
- 4.000m2 đất đường giao thông nội bộ sử dụng chung; hình thức sử dụng đất: giao đất không thu tiền sử dụng đất.
Giả định dự án này sẽ hoàn thành trong vòng 02 năm và dự kiến đầu tư quyết toán làm 02 lần vào cuối năm thứ nhất và cuối năm thứ hai. Kế hoạch thực hiện dự án như sau:
1. Các khoản chi phí để thực hiện dự án (chưa gồm thuế giá trị gia tăng):
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng bằng 15.000 triệu đồng (trong đó chi phí tư vấn nhà chung cư là 8.000 triệu đồng).
- Chi phí xây dựng hạ tầng: 0,8 triệu đồng/m2;
- Chi phí xây dựng nhà chung cư 20 tầng: 10,2 triệu đồng/m2;
- Chi phí xây dựng tòa nhà văn phòng 15 tầng: 9 triệu đồng/m2;
- Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và trượt giá trong thời gian xây dựng là: 70.000 triệu đồng (trong đó dự phòng của nhà chung cư là 42.000 triệu đồng).
- Chi phí quản lý dự án (dùng để tổ chức thực hiện các công việc: lập dự án, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, lựa chọn nhà thầu, giám sát thi công xây dựng, quản lý chất lượng và các công việc khác có liên quan của chủ đầu tư công trình...) bằng 2% tổng chi phí xây dựng và thiết bị của dự án.
- Chi phí quảng cáo, bán hàng, quản lý bằng 1% tổng doanh thu.
- Lợi nhuận của nhà đầu tư có tính đến yếu tố rủi ro kinh doanh, chi phí vốn bằng 15% tổng chi phí đầu tư xây dựng và giá trị khu đất của dự án.
- Biết mức lãi suất cho vay trung hạn bình quân tại thời điểm định giá đất của loại tiền vay VNĐ của các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện dự án đầu tư phát triển bất động sản là 12%/năm.
Các khoản chi đầu tư cơ sở hạ tầng và tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trong năm đầu; Các khoản chi xây dựng các tòa nhà; chi phí dự phòng, năm đầu thực hiện 50% khối lượng; chi phí quản lý dự án thực hiện theo chi phí xây dựng và thiết bị của từng năm.
2. Giá bán căn hộ và cho thuê văn phòng (chưa gồm thuế giá trị gia tăng):
- Giá bán căn hộ chung cư bình quân 20 triệu đồng/m2, tổng diện tích sàn thương phẩm căn hộ chiếm 80% tổng diện tích sàn xây dựng nhà chung cư. Sau khi ký Hợp đồng chuyển nhượng, khách hàng nộp 50% giá trị căn hộ (Hợp đồng được 02 bên ký vào cuối năm thứ nhất). Cuối năm thứ hai khách hàng nộp số tiền còn lại.
- Tổng diện tích sàn thương phẩm khu văn phòng bằng 75% tổng diện tích sàn xây dựng tòa nhà văn phòng; Giá cho thuê bình quân các văn phòng tương tự trong cùng khu vực là 0,3 triệu đồng/m2/tháng (Giả sử trong thời gian thực hiện dự án, giá cho thuê văn phòng không thay đổi); tỉ lệ cho thuê được (tỉ lệ lấp đầy) là 80%. Chi phí quản lý, vận hành tòa nhà văn phòng (chi phí điện, nước, bảo vệ, vệ sinh, nhân công quản lý...) bằng 15% doanh thu. Công trình khai thác vận hành sau 02 năm xây dựng.
Việc áp dụng phương pháp thặng dư để định giá khu đất thực hiện như sau:
I. Xác định giá đất của khu đất xây dựng nhà chung cư
1. Ước tính doanh thu phát triển nhà chung cư
- Năm thứ nhất:
(4.000m2/tầng x 20 tầng x 80%) x 20 triệu đồng/m2 x 50%
= 640.000 triệu đồng
- Năm thứ hai:
(4.000m2/tầng x 20 tầng x 80%) x 20 triệu đồng/m2 x 50%
= 640.000 triệu đồng
- Doanh thu phát triển nhà tòa chung cư quy đổi về giá trị hiện tại
640.000 triệu đồng |
+ |
640.000 triệu đồng |
= 1.081.632,65 triệu đồng |
(1+12%)1 |
(1+12%)2 |
2. Ước tính chi phí phát triển nhà chung cư
a) Chi phí đầu tư xây dựng
Năm thứ nhất:
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nhà chung cư: 8.000 triệu đồng
- Chi phí đầu tư hạ tầng:
20.000m2 x 0,8 triệu đồng/m2 x 7.000m2/(7.000m2+ 9.000m2)
= 7.000 triệu đồng.
- Chi phí xây dựng tòa chung cư:
4.000m2/tầng x 20 tầng x 10,2 triệu đồng/m2 x 50%
= 408.000 triệu đồng
- Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và trượt giá trong thời gian xây dựng: 42.000 triệu đồng x 50% = 21.000 triệu đồng
- Chi phí quản lý dự án:
(7.000 triệu đồng + 408.000 triệu đồng) x 2% = 8.300 triệu đồng
- Tổng chi phí năm thứ nhất:
8.000 + 7.000 + 408.000 +21.000 + 8.300 = 452.300 triệu đồng.
Năm thứ hai:
- Chi phí xây dựng nhà chung cư:
4.000m2/tầng x 20 tầng x 10,2 triệu đồng/m2 x 50%
= 408.000 triệu đồng
- Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và trượt giá trong thời gian xây dựng: 42.000 triệu đồng x 50% = 21.000 triệu đồng
- Chi phí quản lý dự án:
408.000 triệu đồng x 2% = 8.160 triệu đồng
- Tổng chi phí năm thứ hai:
408.000 + 21.000 + 8.160 = 437.160 triệu đồng.
Tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà chung cư quy đổi về hiện tại:
452.300 triệu đồng |
+ |
437.160 triệu đồng |
= 752.340,56 triệu đồng |
(1+12%)1 |
(1+12%)2 |
b) Chi phí quảng cáo, bán hàng, quản lý
1% x 1.081.632,65 triệu đồng = 10.816,33 triệu đồng
c) Lợi nhuận của nhà đầu tư có tính đến yếu tố rủi ro kinh doanh, chi phí vốn:
15% x (Vcc + 752.340,56 triệu đồng)
Trong đó: Vcc là giá trị khu đất xây dựng nhà chung cư
d) Tổng chi phí phát triển của nhà chung cư
752.340,56 triệu đồng + 10.816,33 triệu đồng+ 15% x(Vcc + 752.340,56 triệu đồng)
= 876.007,97 + 0,15Vcc (triệu đồng)
3. Xác định giá trị của khu đất nhà chung cư:
Vcc= 1.081.632,65 triệu đồng - (876.007,97 + 0,15Vcc) triệu đồng
Vcc = 178.804,07 triệu đồng
4. Xác định giá đất của khu đất nhà chung cư:
178.804,07 triệu đồng /7.000m2 = 25,54 triệu đồng/m2.
II. Xác định giá đất của tòa nhà văn phòng cho thuê
1. Ước tính tổng doanh thu phát triển tòa nhà văn phòng cho thuê:
- Thu nhập từ cho thuê văn phòng một năm là:
0,3 triệu đồng/tháng x (4.000m2/tầng x 15 tầng x 75%) x 80% x 12 tháng
= 129.600 triệu đồng.
- Chi phí quản lý, vận hành một năm (bằng 15% doanh thu) là:
129.600 triệu đồng x 15% = 19.440 triệu đồng
- Thu nhập ròng một năm từ cho thuê văn phòng là:
129.600 triệu đồng - 19.440 triệu đồng = 110.160 triệu đồng
- Doanh thu từ tòa nhà văn phòng quy về thời điểm hiện tại (2 năm đầu xây dựng không phát sinh doanh thu):
DTvp= |
0 |
+ |
0 |
+ |
|
= 728.647,53 triệu đồng |
(1 + 12%)1 |
(1 + 12%)2 |
Trong đó:
DTvp là doanh thu phát triển tòa nhà văn phòng.
Thời gian thực hiện dự án tương ứng thời gian được thuê đất (50 năm).
2. Ước tính chi phí phát triển tòa nhà văn phòng cho thuê.
a) Chi phí đầu tư xây dựng.
Năm thứ nhất:
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng tòa văn phòng:
15.000 triệu đồng - 8.000 triệu đồng = 7.000 triệu đồng
- Chi phí đầu tư hạ tầng:
20.000m2 x 0,8 triệu đồng/m2 x 9.000m2 /(7.000m2 + 9.000m2)
= 9.000 triệu đồng.
- Chi phí xây dựng tòa nhà văn phòng:
4.000m2/tầng x 15 tầng x 9 triệu đồng/m2 x 50%
= 270.000 triệu đồng
- Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và trượt giá trong thời gian xây dựng:
(70.000 - 42.000) x 50% = 14.000 triệu đồng
- Chi phí quản lý dự án:
(9.000 triệu đồng + 270.000 triệu đồng) x 2% = 5.580 triệu đồng.
- Tổng chi phí năm thứ nhất:
7.000 + 9.000 + 270.000 + 14.000 + 5.580 = 305.580 triệu đồng.
Năm thứ hai:
- Chi phí xây dựng tòa nhà văn phòng:
4.000m2/tầng x 15 tầng x 9 triệu đồng/m2 x 50%
= 270.000 triệu đồng.
- Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và trượt giá trong thời gian xây dựng:
(70.000 - 42.000) x 50% = 14.000 triệu đồng
- Chi phí quản lý dự án: 270.000 triệu đồng x 2% = 5.400 triệu đồng.
- Tổng chi phí năm thứ hai:
270.000 + 14.000 + 5.400 = 289.400 triệu đồng.
Tổng chi phí đầu tư xây dựng quy đổi về hiện tại:
305.580 triệu đồng |
+ |
289.400 triệu đồng |
= 503.547,19 triệu đồng |
(1+12%)1 |
(1+12%)2 |
b) Chi phí quảng cáo, bán hàng, quản lý quy đổi về hiện tại.
1% x 728.647,53 triệu đồng = 7.286,48 triệu đồng.
c) Lợi nhuận của nhà đầu tư có tính đến yếu tố rủi ro kinh doanh, chi phí vốn:
15% x (Vvp + 503.547,19) triệu đồng
Trong đó: Vvp là giá trị khu đất tòa nhà văn phòng cho thuê
d) Tổng chi phí phát triển tòa văn phòng
503.547,19 triệu đồng + 7.286,48 triệu đồng + 15% x(Vvp+503.547,19)triệu đồng
= 586.365,75 + 0,15Vvp (triệu đồng)
3. Xác định giá trị của khu đất tòa nhà văn phòng cho thuê
Vvp = 728.647,53 triệu đồng - (586.365,75 + 0.15Vvp) triệu đồng
Vvp = 123.723,29 triệu đồng
4. Xác định giá đất của khu đất tòa nhà văn phòng cho thuê
123.723,29 triệu đồng/ 9.000m2 = 13,75 triệu đồng/m2.
III. Tổng giá trị của khu đất có diện tích 20.000m2 cần định giá
178.804,07 triệu đồng + 123.723,29 triệu đồng = 302.527,36 triệu đồng
- Giá trị của khu đất nhà chung cư là 178.804,07 triệu đồng; Giá đất của khu đất nhà chung cư là 25,54 triệu đồng/m2.
- Giá trị của khu đất tòa nhà văn phòng cho thuê là 123.723,29 triệu đồng; Giá đất của khu đất tòa nhà văn phòng cho thuê là 13,75 triệu đồng/m2.
(Các số liệu nêu trong Ví dụ mang tính chất minh họa)
PHỤ LỤC SỐ 05
(Ban hành kèm theo Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT |
Mẫu số |
Tên mẫu |
1 |
Mẫu số 01 |
Phiếu thu thập thông tin về thửa đất (Áp dụng đối với đất nông nghiệp) |
2 |
Mẫu số 02 |
Phiếu thu thập thông tin về thửa đất (Áp dụng đối với đất ở nông thôn) |
3 |
Mẫu số 03 |
Phiếu thu thập thông tin về thửa đất (Áp dụng đối với đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn) |
4 |
Mẫu số 04 |
Phiếu thu thập thông tin về thửa đất (Áp dụng đối với đất ở đô thị) |
5 |
Mẫu số 05 |
Phiếu thu thập thông tin về thửa đất (Áp dụng đối với đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị) |
6 |
Mẫu số 06 |
Phiếu thu thập thông tin về điểm điều tra |
7 |
Mẫu số 07 |
Bảng thống kê phiếu thu thập thông tin về thửa đất |
8 |
Mẫu số 08 |
Bảng tổng hợp giá đất cấp huyện (Áp dụng đối với đất nông nghiệp) |
9 |
Mẫu số 09 |
Bảng tổng hợp giá đất cấp huyện (Áp dụng đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn) |
10 |
Mẫu số 10 |
Bảng tổng hợp giá đất cấp huyện (Áp dụng đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị) |
11 |
Mẫu số 11 |
Bảng tổng hợp giá đất (Áp dụng đối với các loại đất trong khu công nghệ cao) |
12 |
Mẫu số 12 |
Bảng tổng hợp giá đất cấp tỉnh (Áp dụng đối với đất nông nghiệp) |
13 |
Mẫu số 13 |
Bảng tổng hợp giá đất cấp tỉnh (Áp dụng đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn) |
14 |
Mẫu số 14 |
Bảng tổng hợp giá đất cấp tỉnh (Áp dụng đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị) |
15 |
Mẫu số 15 |
Bảng giá đất (Áp dụng đối với trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản) |
16 |
Mẫu số 16 |
Bảng giá đất làm muối |
17 |
Mẫu số 17 |
Bảng giá đất (Áp dụng đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn) |
18 |
Mẫu số 18 |
Bảng giá đất (Áp dụng đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị) |
19 |
Mẫu số 19 |
Bảng giá đất (Áp dụng đối với các loại đất trong khu công nghệ cao) |
20 |
Mẫu số 20 |
Bảng giá đất chi tiết đến từng thửa đất |
21 |
Mẫu số 21 |
Chứng thư định giá đất |
22 |
Mẫu số 22 |
Đơn xin cấp Chứng chỉ định giá đất |
Phiếu số… |
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT
(Áp dụng đối với đất nông nghiệp
Tên xã (phường, thị trấn): .......................................................................
Tên người được điều tra: ........................................................................
Địa chỉ (1)………………………………; thời điểm chuyển nhượng (2): ..............
Giá bất động sản chuyển nhượng: .......................... triệu đồng/bất động sản
Giá đất chuyển nhượng: …………………………triệu đồng/thửa hoặc đồng/m2
Nguồn thông tin: ........................................................................................
1. Các thông tin về thửa đất
- Tờ bản đồ số: ……………; thử đất số: ………………; diện tích: .............. m2
- Địa chỉ thửa đất(3): .................................................................................
-Vị trí đất: ..................................................................................................
Chi tiết: Tiếp giáp quốc lộ □, tiếp giáp tỉnh lộ □, tiếp giáp huyện lộ □, tiếp giáp xã lộ □, Không tiếp giáp lộ □.
- Mục đích sử dụng: ..................................................................................
- Thông tin khác (nếu có): ..........................................................................
2. Các thông tin về tài sản gắn liền với đất
- Loại cây trồng (thủy sản nuôi trồng): ……………………; Năm trồng (nuôi trồng):.......................................................................................................
- Công trình xây dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp: Loại công trình:......... ;
năm xây dựng: ……………; giá trị của công trình xây dựng: ………………triệu đồng.
- Tài sản khác (nếu có): .............................................................................
3. Các thông tin về thu nhập từ thửa đất
- Thu nhập bình quân một năm:..................................................... đồng/m2.
- Chi phí bình quân một năm để tạo ra thu nhập:............................ đồng/m2.
- Thu nhập ròng bình quân một năm (thu nhập sau thuế):............... đồng/m2.
|
Ngày……tháng……năm……
|
Ghi chú:
- (1) ghi rõ tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
- (2) hoặc thời điểm trúng đấu giá.
- (3) ghi rõ tên xứ đồng.
Phiếu số… |
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT
(Áp dụng đối với đất ở tại nông thôn)
Tên xã: ………………………………………………………………………………………………….
Tên người được điều tra: …………………………………………………………………………...
Địa chỉ(1): ………………………………………; thời điểm chuyển nhượng(2): ……………………
Giá bất động sản chuyển nhượng: ………………………………………triệu đồng/bất động sản
Giá đất chuyển nhượng: …………………triệu đồng/thửa hoặc…………………………đồng/m2
Nguồn thông tin: ……………………….………………………………………………………………
1. Các thông tin về thửa đất
- Tờ bản đồ số: …………………; thửa đất số: …………………; diện tích: ……….…………m2.
- Địa chỉ thửa đất(3): ……………………………………………………………………………………
- Kích thước mặt tiền: ………………m; kích thước chiều sâu thửa đất: ………………………m
- Hình thể thửa đất: hình chữ nhật □, hình bình hành □, hình vuông □, hình thang xuôi □, hình thang ngược □, hình đa giác □, hình chữ L □.
- Khu vực: ……………………………………………………………………………………………
- Vị trí đất: ……………………………………………………………………………………………
- Khoảng cách từ thửa đất đến:
* Trục giao thông chính của khu dân cư:…………m; |
* Trung tâm xã: ……………………m; |
* Đường giao thông liên thôn: ……………………..m; |
* Huyện lộ: ……………m; |
* Tỉnh lộ: ………………m; |
* Quốc lộ: ……………m |
- Các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật: ………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………….
- Các yếu tố về hạ tầng xã hội: ……………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
- Các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất (nếu có): …………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
2. Các thông tin về tài sản gắn liền với đất
- Nhà ở: Loại nhà: …………………; cấp nhà: …………………………; năm xây dựng: ………..
- Diện tích xây dựng: ………………m2; số tầng: …………; diện tích sàn sử dụng: …………m2
- Tài sản khác (nếu có): ………………………………………………………………………………
Người điều tra |
Ngày......tháng......năm...... |
Ghi chú:
- (1) ghi rõ tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
- (2) hoặc thời điểm trúng đấu giá.
- (3) ghi rõ tên đường, tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
Phiếu số… |
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT
(Áp dụng đối với đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn)
Tên xã:……………………………………………………………………………………………………
Tên người được điều tra: ……………………………………………………………………………
Địa chỉ(1): …………………………………; thời điểm chuyển nhượng (2): …………………………
Giá bất động sản chuyển nhượng: ………………………………………triệu đồng/bất động sản
Giá đất chuyển nhượng: ……………………triệu đồng/thửa hoặc………………………đồng/m2
Nguồn thông tin: ………………………………………………………………………………………
1. Các thông tin về thửa đất
- Tờ bản đồ số: ………………; thửa đất số: …………………; diện tích: …………………m2
- Địa chỉ thửa đất (3): ………………………………………………………………………………
- Kích thước mặt tiền: …………………m; kích thước chiều sâu thửa đất: …………………m.
- Hình thể thửa đất: hình chữ nhật □, hình bình hành □ , hình vuông □ , hình thang xuôi □, hình thang ngược □, hình đa giác □, hình chữ L □.
- Khu vực: ………………………………………………………………………………………………
- Vị trí đất: ………………………………………………………………………………………………
- Khoảng cách từ thửa đất đến:
* Trục giao thông chính của khu dân cư:…………m; |
* Trung tâm xã: ……………m; |
* Đường giao thông liên thôn: ………………………m; |
* Huyện lộ: …………………m; |
* Tỉnh lộ: ………m; |
* Quốc lộ: …………………m |
- Mục đích sử dụng: ………………………………………………………………………………….
- Các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật: …………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………..
- Các yếu tố về hạ tầng xã hội: ……………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………..
- Các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất (nếu có): ……………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
- Thời hạn sử dụng đất: ………………năm (từ năm: ………………đến năm: ……………).
2. Các thông tin về tài sản gắn liền với đất
- Loại tài sản: ………………………………………………………………………………………
- Năm xây dựng: ………………………………………; diện tích xây dựng: ………………m2
-Tài sản khác (nếu có): …………………………………………………………………………
3. Các thông tin về thu nhập từ thửa đất
- Thu nhập bình quân một năm: ………………………………………………….………đồng/m2.
- Chi phí bình quân một năm để tạo ra thu nhập: ………………………………………đồng/m2.
- Thu nhập ròng bình quân một năm (thu nhập sau thuế): ……………………………đồng/m2.
Người điều tra |
Ngày......tháng......năm...... |
Ghi chú:
- (1) ghi rõ tên thôn, ấp, bản. buôn, phum, sóc.
- (2) hoặc thời điểm trúng đấu giá.
- (3) ghi rõ tên đường, tên thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc.
Phiếu số… |
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT
(Áp dụng đối với đất ở tại đô thị)
Tên phường (thị trấn): ………………………………………………………………………………
Tên người được điều tra: …………………………………………………………………………..
- Địa chỉ(1): ……………………………..…; thời điểm chuyển nhượng(2): …………………………
- Giá bất động sản chuyển nhượng: ……………………………………triệu đồng/bất động sản
- Giá đất chuyển nhượng: ………………………triệu đồng/thửa hoặc…………………đồng/m2
- Nguồn thông tin: ………………………………………………………………………………………
1. Các thông tin về thửa đất
- Tờ bản đồ số: ………………………; thửa đất số: ……………; diện tích: ………………m2.
- Địa chỉ thửa đất (3): ………………………………………………………………………………
- Kích thước mặt tiền: ……………m; kích thước chiều sâu thửa đất: ………………………m.
- Hình thể thửa đất: hình chữ nhật □, hình bình hành □, hình vuông □, hình thang xuôi □, hình thang ngược □, hình đa giác □, hình chữ L □.
- Vị trí đất: ……………………………………………………………………………………………
Tên địa danh |
Khoảng cách đến đường (phố) hoặc đến ngõ (hẻm) cấp liền kề trước nó |
Đường (phố): ……………………………… |
|
Ngõ (hẻm) cấp 1: …………………………… |
|
Ngõ (hẻm) cấp 2: …………………………… |
|
Ngõ (hẻm) cấp 3: …………………………… |
|
Ngõ (hẻm) cấp 4: …………………………… |
|
- Các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật: …………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Các yếu tố về hạ tầng xã hội: ………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất (nếu có): ……..…………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
2. Các thông tin về tài sản gắn liền với đất
- Nhà ở: Loại nhà: ………………………; cấp nhà: ………………; năm xây dựng: ……………
- Diện tích xây dựng: …………m2; số tầng: ……………; diện tích sàn sử dụng: ……………m2;
Giấy phép xây dựng: có □, không có □.
- Tài sản khác (nếu có): ………………………………………………………………………………
|
Ngày......tháng......năm...... |
Ghi chú:
- (1) (3) ghi rõ tên tổ, cụm, đường phố, phố.
- (2) hoặc thời điểm trúng đấu giá.
Phiếu số… |
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT
(Áp dụng đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị)
Tên phường (thị trấn): ………………………………………………………………………………
Tên người được điều tra: ………………………………………………………………..…………
- Địa chỉ (1): ……………………………; thời điểm chuyển nhượng(2): ……………………………
- Giá bất động sản chuyển nhượng: ……………………………………triệu đồng/bất động sản
- Giá đất chuyển nhượng: ………………………triệu đồng/thửa hoặc…………………đồng/m2
- Nguồn thông tin: ………………………………………………………………………………………
1. Các thông tin về thửa đất
- Tờ bản đồ số: …………………; thửa đất số: …………………; diện tích: …………………m2.
- Địa chỉ thửa đất(3): ……………………………………………………………………………………
- Kích thước mặt tiền: ………m; kích thước chiều sâu thửa đất: ………………………m.
- Hình thể thửa đất: hình chữ nhật □, hình bình hành □, hình vuông □, hình thang xuôi □ , hình thang ngược □, hình đa giác □, hình chữ L □.
Tên địa danh |
Khoảng cách đến đường (phố) hoặc đến ngõ (hẻm) cấp liền kề trước nó |
Đường (phố): ………………………………… |
|
Ngõ (hẻm) cấp 1: …………………………… |
|
Ngõ (hẻm) cấp 2: …………………………… |
|
…………………… |
|
- Mục đích sử dụng: ……………………………………………………………………………………
- Các yếu tố về hạ tầng kỹ thuật: ……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
- Các yếu tố về hạ tầng xã hội: ………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
- Các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá đất (nếu có): …………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
- Thời hạn sử dụng đất: …………………năm (từ năm: ………………đến năm: ………………).
2. Các thông tin về tài sản gắn liền với đất
- Loại tài sản: ……………………………………………………………………………………………
- Năm xây dựng: ………………………………; giấy phép xây dựng: có □, không có □.
- Diện tích xây dựng: ……………………m2.
- Tài sản khác (nếu có): ………………………………………………………………………………
3. Các thông tin về thu nhập từ thửa đất
- Thu nhập bình quân một năm: ……………………………………………………………đồng/m2.
- Chi phí bình quân một năm để tạo ra thu nhập: ………………………………………..đồng/m2.
- Thu nhập ròng bình quân một năm (thu nhập sau thuế): ………………………………đồng/m2.
|
Ngày......tháng......năm...... |
Ghi chú:
- (1) (3) ghi rõ tên tổ, cụm, đường phố, phố.
- (2) hoặc thời điểm trúng đấu giá.
Phiếu số… |
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ ĐIỂM ĐIỀU TRA
Tên xã (phường, thị trấn): ……………………………………………………………………………
1. Thuộc vùng: đồng bằng □ trung du □ miền núi □
2. Các thông tin về kinh tế - xã hội
- Giá trị tổng sản phẩm bình quân: …………đồng/ha, so với mức bình quân chung của tỉnh: cao □, trung bình □, thấp □.
- Thu nhập bình quân năm: ……………đồng/người, so với mức bình quân chung của tỉnh: cao □, trung bình □, thấp □.
- Dân số: ……………người, mật độ dân số: ……………người/km2, so với mật độ dân số của tỉnh: cao □, trung bình □, thấp □.
3. Các thông tin về kết cấu hạ tầng (so với điều kiện chung của tỉnh)
- Giao thông: Tốt □, trung bình □, kém □;
- Cấp, thoát nước: Tốt □, trung bình □, kém □;
- Thủy lợi: Tốt □, trung bình □, kém □;
- Điện: Tốt □, trung bình □, kém □;
- Cơ sở giáo dục: Tốt □, trung bình □, kém □;
- Cơ sở y tế: Tốt □, trung bình □, kém □.
4. Các thông tin về cung cấp dịch vụ (so với điều kiện chung của tỉnh)
- Dịch vụ vật tư, kỹ thuật nông nghiệp: Thuận lợi □, trung bình □, kém □.
- Dịch vụ tài chính, tín dụng: Thuận lợi □, trung bình □, kém □.
- Dịch vụ thông tin liên lạc: Tốt □, trung bình □, kém □.
- Thương mại: Thuận lợi □, trung bình □, kém □.
5. Các thông tin khác
- Quy hoạch xây dựng chi tiết: đã được duyệt □, chưa được xét duyệt □.
- Số thửa đất đã được xác định lại giá đất, đã trúng đấu giá trong năm điều tra: …………thửa.
|
Ngày......tháng......năm...... |
Xã (phường, thị trấn):.... |
BẢNG THỐNG KÊ PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN VỀ THỬA ĐẤT
(Áp dụng đối với đất: ……………………………………)(1)
Phiếu số |
Tên người sử dụng đất |
Thửa đất số |
Tờ BĐ số |
Diện tích (m2) |
Tên Đường, phố |
Khu vực |
Vị Trí đất |
Thời điểm chuyển nhượng |
Giá bán BĐS |
Giá đất chuyển nhượng |
Giá đất trong bảng giá đất hiện hành |
So sánh (11)/(12) |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
' |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày…………tháng…………năm |
Ghi chú: (1)Áp dụng để thống kê phiếu điều tra đối với tất cả các loại đất. Cột (6) chỉ ghi thông tin khi thống kê đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; cột (7) chỉ ghi thông tin khi thống kê đất ở tại nông thôn, đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn.
Huyện (Quận, TX, TP): ……… |
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ ĐẤT
(Áp dụng đối với đất nông nghiệp: ……………………………………)(1)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Nội dung |
Loại xã |
Giá đất điều tra |
Giá đất trong bảng giá đất hiện hành |
Giá đất đề xuất |
So sánh % |
||||
Tổng số phiếu |
Cao nhất |
Phổ biến (2) |
Thấp nhất |
(5)/(7) |
(8)/(7) |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1. Xã (P, TT): ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Xã (P, TT): ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Xã (P, TT): ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày……tháng……năm……… |
Ghi chú:
(1) Áp dụng để tổng hợp giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối.
(2) Giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
Huyện (Quận, TX, TP): ……… |
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ ĐẤT
(Áp dụng đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn: ……………………………………)(1)
ĐVT: 1. 000 đồng/m2
Nội dung |
Loại xã |
Giá đất điều tra |
Giá đất trong bảng giá đất hiện hành |
Giá đất đề xuất |
So sánh % |
||||
Tổng số phiếu |
Cao nhất |
Phổ biến (2) |
Thấp nhất |
(5)/(7) |
(8)/(7) |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1. Xã: …………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực 1 hoặc tên đường, đoạn đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực 2 hoặc tên đường, đoạn đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực 3 hoặc tên đường, đoạn đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Xã: …………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực 1 hoặc tên đường, đoạn đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày……tháng……năm……… |
Ghi chú:
(1) Áp dụng để tổng hợp giá đất ở tại nông thôn; giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn.
(2) Giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
Huyện (Quận, TX, TP): ……… |
Mẫu số 10 |
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ ĐẤT
(Áp dụng đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị: ……………………………………)(1)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Nội dung |
Loại đô thị |
Giá đất điều tra |
Giá đất trong bảng giá đất hiện hành |
Giá đất đề xuất |
So sánh % |
||||
Tổng số phiếu |
Cao nhất |
Phổ biến (2) |
Thấp nhất |
(5)/(7) |
(8)/(7) |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1. Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày……tháng……năm……… |
Ghi chú:
(1) Áp dụng để tổng hợp giá đất ở tại đô thị; giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
(2) Giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
Khu CNC: …………… |
Mẫu số 11 |
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ ĐẤT
(Áp dụng đối với các loại đất trong khu công nghệ cao)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Nội dung |
Loại xã hoặc loại đô thị |
Giá đất điều tra |
Giá đất trong bảng giá đất hiện hành |
Giá đất đề xuất |
So sánh % |
||||
Tổng số phiếu |
Cao nhất |
Phổ biến (1) |
Thấp nhất |
(5)/(7) |
(8)/(7) |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1. Đất... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Đất... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đất ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày……tháng……năm……… |
Ghi chú: (1) Giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
Tỉnh (TP): …………… |
Mẫu số 12 |
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ ĐẤT
(Áp dụng đối với đất nông nghiệp:……………………)(1)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Nội dung |
Loại xã |
Giá đất điều tra |
Giá đất trong bảng giá đất hiện hành |
Giá đất đề xuất |
So sánh % |
||||
Tổng số phiếu |
Cao nhất |
Phổ biến (2) |
Thấp nhất |
(5)/(7) |
(8)/(7) |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1. Huyện (Q, TX, TP): |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Xã (P, TT): ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Xã (P, TT): ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Huyện (Q, TX, TP): |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Xã (P, TT): ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Xã (P, TT): ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày……tháng……năm……… |
Ghi chú:
(1) Áp dụng để tổng hợp giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối.
(2) Giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
Tỉnh (TP): …………… |
Mẫu số 13 |
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ ĐẤT
(Áp dụng đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn:……………………)(1)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Nội dung |
Loại xã |
Giá đất điều tra |
Giá đất trong bảng giá đất hiện hành |
Giá đất đề xuất |
So sánh % |
||||
Tổng số phiếu |
Cao nhất |
Phổ biến (2) |
Thấp nhất |
(5)/(7) |
(8)/(7) |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1. Huyện (TX, TP): ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1.Xã: ……………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực 1 hoặc tên đường, đoạn đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực 2 hoặc tên đường, đoạn đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Xã: ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Huyện (TX, TP): ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Xã: ………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu vực 1 hoặc tên đường, đoạn đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày……tháng……năm……… |
Ghi chú:
(1) Áp dụng để tổng hợp giá đất ở tại nông thôn; giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn.
(2) Giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.
Tỉnh (TP): …………… |
Mẫu số 14 |
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ ĐẤT
(Áp dụng đối với đất phi nông nghiệp tại đô thị:……………………)(1)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Nội dung |
Loại đô thị |
Giá đất điều tra |
Giá đất trong bảng giá đất hiện hành |
Giá đất đề xuất |
So sánh % |
||||
Tổng số phiếu |
Cao nhất |
Phổ biến (2) |
Thấp nhất |
(5)/(7) |
(8)/(7) |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
1. Quận (TX, TP, H): .... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vị trí 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ ……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Quận (TX, TP, H): .... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
………, ngày……tháng……năm……… |
Ghi chú:
(1) Áp dụng để tổng hợp giá đất ở tại đô thị; giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
(2) Giá đất phổ biến trên thị trường của từng vị trí đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 7 của Thông tư này
Tỉnh (TP): …………… |
Mẫu số 15 |
BẢNG GIÁ ĐẤT NÔNG NGHIỆP (1)
(Ban hành kèm theo Quyết định số………/QĐ-UBND ngày... tháng... năm ... của UBND………)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Số TT |
Tên đơn vị hành chính |
Giá đất |
|||||||||||
Xã đồng bằng |
Xã trung du |
Xã miền núi |
|||||||||||
VT1 |
VT2 |
VT3 |
... |
VT1 |
VT2 |
VT3 |
... |
VT1 |
VT2 |
VT3 |
... |
||
1 |
Huyện (Q, TX, TP) …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xã (phường, thị trấn) …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Xã (phường, thị trấn) …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
Xã (phường, thị trấn) ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Huyện (Q, TX, TP) …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Xã (phường, thị trấn) …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Xã (phường, thị trấn) .... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
Xã (phường, thị trấn)... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
……………………… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Áp dụng để quy định giá đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản.
Tỉnh (TP): …………… |
Mẫu số 16 |
BẢNG GIÁ ĐẤT LÀM MUỐI
(Ban hành kèm theo Quyết định số………/QĐ-UBND ngày... tháng... năm ... của UBND………)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Số TT |
Tên đơn vị hành chính |
Giá đất |
|||
VT1 |
VT2 |
VT3 |
……… |
||
1 |
Huyện (Q, TX, TP) ……… |
|
|
|
|
1.1 |
Xã (phường, thị trấn) …… |
|
|
|
|
1.2 |
Xã (phường, thị trấn) …… |
|
|
|
|
… |
Xã (phường, thị trấn) …… |
|
|
|
|
2 |
Huyện (Q, TX, TP) …… |
|
|
|
|
2.1 |
Xã (phường, thị trấn) …… |
|
|
|
|
2.2 |
Xã (phường, thị trấn) …… |
|
|
|
|
.... |
Xã (phường, thị trấn) ... |
|
|
|
|
.... |
…………………… |
|
|
|
|
Tỉnh (TP): …………… |
Mẫu số 17 |
BẢNG GIÁ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI NÔNG THÔN(1)
(Ban hành kèm theo Quyết định số………/QĐ-UBND ngày... tháng... năm ... của UBND………)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Số TT |
Tên đơn vị hành chính |
Giá đất |
|||||||||||
Xã đồng bằng |
Xã trung du |
Xã miền núi |
|||||||||||
VT1 |
VT2 |
VT3 |
… |
VT1 |
VT2 |
VT3 |
... |
VT1 |
VT2 |
VT3 |
… |
||
1 |
Huyện (TX, TP): …… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Xã…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực 1 hoặc tên đường, đoạn đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Xã…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Huyện (TX, TP) :…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Xã……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khu vực 1 hoặc tên đường, đoạn đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Áp dụng để quy định giá đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn.
Tỉnh (TP): …………… |
Mẫu số 18 |
BẢNG GIÁ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI ĐÔ THỊ(1)
(Ban hành kèm theo Quyết định số………/QĐ-UBND ngày... tháng... năm ... của UBND………)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Số TT |
Tên đơn vị hành chính |
Loại đô thị |
Đoạn đường |
Giá đất |
||||
Từ |
Đến |
VT1 |
VT2 |
VT3 |
.... |
|||
1 |
Quận (H, TX, TP): …… |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
… |
……………… |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Quận (H, TX, TP): ……… |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
… |
……………… |
|
|
|
|
|
|
|
… |
Quận (H, TX, TP): ………… |
|
|
|
|
|
|
|
… |
……………… |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Áp dụng để quy định giá đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
Tỉnh (TP): …………… |
Mẫu số 19 |
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số .../QĐ-UBND ngày.. tháng... năm ... của UBND………)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Số TT |
Tên khu công nghệ cao |
Loại xã hoặc loại đô thị |
Đoạn đường |
Giá đất |
||||
Từ |
Đến |
VT1 |
VT2 |
VT3 |
….. |
|||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
1 |
Đất... |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
……… |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Đất... |
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Đất... |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
3.2 |
Tên đường, phố, đoạn đường, đoạn phố |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
Tỉnh (TP): …………… |
Mẫu số 20 |
BẢNG GIÁ ĐẤT …………………………(1)
(Ban hành kèm theo Quyết định số .../QĐ-UBND ngày.. tháng... năm ... của UBND………)
ĐVT: 1.000 đồng/m2
Số TT |
Địa chỉ thửa đất |
Tờ bản đồ |
Số thửa |
Giá đất |
Ghi chú |
I |
Huyện (TX, Q, TP): …… |
|
|
|
|
1 |
Xã (P, TT): ……… |
|
|
|
|
1.1 |
Đường phố/xứ đồng/thôn, xóm.... |
01 |
11, 12, 13, 14,... |
5.000 |
|
1.2 |
Đường phố/xứ đồng/thôn, xóm.... |
02 |
17, 18,... |
4.000 |
|
... |
……… |
|
|
|
|
2 |
Xã (P, TT): ………… |
|
|
|
|
|
Đường phố/xứ đồng/thôn, xóm.... |
05 |
22, 23,... |
1.000 |
|
|
………… |
... |
... |
... |
|
II |
Huyện (TX, Q, TP): …… |
|
|
|
|
1 |
Xã (P, TT): ……… |
|
|
|
|
|
………… |
|
|
|
|
2 |
Xã (P, TT): …………… |
|
|
|
|
|
…………… |
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Áp dụng để quy định giá các loại đất chi tiết đến từng thửa đất.
Mẫu số 21
Tên tổ chức tư vấn xác định |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số /CT-ĐGĐ |
……, ngày …tháng …năm …… |
CHỨNG THƯ ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Kính gửi: …………………………………………………………………
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Hợp đồng số………
1. Mục đích định giá đất
Xác định giá đất phục vụ mục đích ....
2. Thời điểm định giá đất
Tại thời điểm định giá đất (ngày ... tháng .... năm....).
3. Cơ sở định giá đất
- Hồ sơ, giấy tờ pháp lý của thửa đất cần định giá.
- Giấy phép xây dựng, bản vẽ hoàn công, hồ sơ quyết toán công trình (nếu có).
- Các căn cứ pháp lý khác.
4. Thực trạng đất, tài sản gắn liền với đất
4.1. Đất:
- Vị trí: mô tả cụ thể vị trí địa lý; địa chỉ thửa đất; số tờ bản đồ; số thửa đất.
- Diện tích (tổng diện tích, diện tích từng phần); hình thể; kích thước.
- Mục đích và thời hạn sử dụng đất.
4.2. Nhà:
- Mô tả chung: loại nhà, cấp nhà, diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, số tầng, số phòng.
- Kết cấu: kết cấu tổng thể toàn bộ nhà và từng bộ phận (móng, tường, mái...).
- Thực trạng: mô tả loại vật liệu, thiết bị được sử dụng, tình trạng thực tế từng bộ phận.
4.3. Tài sản khác gắn liền với đất:
- Các thông số kỹ thuật, thực trạng của tài sản.
- Tình trạng pháp lý của tài sản.
5. Phương pháp định giá đất
Áp dụng phương pháp định giá đất………
6. Kết quả xác định giá đất
- Tổng giá trị thửa đất và tài sản gắn liền với đất: ……………(đồng)
- Giá trị nhà: ……………(đồng)
- Giá trị tài sản khác gắn liền với đất: ……………(đồng)
- Giá trị thửa đất: …………(đồng)
- Giá đất: …………… (đồng/m2)
(Viết bằng chữ: ……………………………………………đồng/m2)
Định giá viên |
Giám đốc |
Mẫu số 22
Ảnh |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……, ngày ……tháng ……năm …… |
ĐƠN XIN CẤP CHỨNG CHỈ ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Kính gửi: Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Họ và tên: ……………………………………Nam/Nữ……………
2. Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………
3. Quê quán:……………………………………………………………………………………………
4. Quốc tịch: ……………………………………………………………………………………………
5. Số chứng minh thư (hoặc hộ chiếu): ………………Ngày cấp: ……………Nơi cấp: ………..
6. Địa chỉ thường trú:.…………………………………………………………………………………
7. Đơn vị công tác: ……………………………………………………………………………………
8. Trình độ chuyên môn (ghi rõ chuyên ngành đào tạo):
* Văn bằng, Chứng chỉ đã được cấp: ………………………………………………………………
* Chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất do…………tổ chức…………… (bản sao).
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung đơn này và cam kết hành nghề tư vấn xác định giá đất theo đúng Chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật./.
Xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác |
Người làm đơn |
MINISTRY OF NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 36/2014/TT-BTNMT |
Hanoi, June 30, 2014 |
ON LAND PRICING METHOD; COMPILATION OF AND ADJUSTMENT TO LAND PRICE LISTS; DETERMINATION OF SPECIFIC LAND PRICES AND CONSULTANCY ON LAND PRICING
Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;
Pursuant to the Government's Decree No. 44/2014/NĐ-CP dated May 15, 2014 on land pricing;
Pursuant to the Government's Decree No. 21/2013/NĐ-CP dated March 04, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Natural Resources and Environment;
At the request of Director of Land Management Authority and Director of Legal Department;
The Minister of Natural Resources and Environment promulgates a Circular on land pricing method; compilation of and adjustment to land price lists; determination of specific land prices and consultancy on land pricing.
This Circular deals with land pricing method; compilation of and adjustment to land price lists; determination of specific land prices and consultancy on land pricing.
1. Land authorities, the agencies responsible for compiling, adjusting, assessing the land price and determining specific land prices.
2. Organizations and individuals licensed to provide land pricing consultancy services.
3. Relevant organizations and individuals (hereinafter referred to as entities).
Article 3. Direct comparison method
Land prices shall be determined using the direct comparison method as follows:
1. Collecting information
a) Carry out a field survey to collect information about the plot of land that needs pricing (hereinafter referred to as target land plot).
b) Collect information about at least 03 plots of land with similar characteristics as the target land plot in terms of purposes, location, profitability, technical and social infrastructure, area, dimensions, shape, and legitimacy of rights to use land (hereinafter referred to as comparable land plots) that have been transferred sold at land auction over the previous 02 years. Information to be collected:
- Land prices;
- Purposes, locations, areas, dimensions shapes, technical and social infrastructure, legitimacy of rights to use land, transfer dates, and other information that affect the land price.
c) Information about prices of comparable land plots are collected from:
- Prices of land sold at land auction;
- Market land prices in the land price database;
- Prices of transferred land on real estate exchanges;
- Prices of transferred land provided by the transferors or transferees in interviews.
A plot of land is considered transferred when the transferee has paid of the transferor as agreed and received the right to use land.
d) During the survey, information about prices of land sold at land auction, land transferred via real estate exchanges, market land prices in the land database, and information obtain near the land location or the pricing date shall be given priority. If information in the area is not sufficient, information shall be obtained from adjacent areas with similar natural conditions, socio-economic conditions, technical and social infrastructure as the target land plot.
During the survey, the plots of land of which the purposes will be changed according to a land use plan of the district, which has been approved by a competent authority, and the plots of land that cannot be transferred according to regulations of law on land shall not be taken into account.
2. Analysis, comparison, and adjustment of princes due to differences between comparable land plots and the target land plot
a) Carry out analysis and comparison to determine the similarities and differences of between comparable land plots and the target land plot.
b) Adjust the price according to the differences between comparable land plots and the target land plot.
The price of the comparable land plot shall be adjusted by an absolute value or a percentage according to the differences between the comparable land plots and the target land plot.
The adjustment of prices of the target land plot shall be based on the target land plot; the price shall be adjusted by an absolute value first, then percentage; if the comparable land plot is inferior to the target land plot, the price of the comparable land plot shall be increased; if the comparable land plot is superior to the target land plot, the price of the comparable land plot shall be decreased.
3. Estimating price of target land plot
The estimated price of the target land plot shall be determined by adjusting the price of each comparable land plot according to differences between the comparable land plots and target land plot using the formula below:
Estimated price of target land plot according to a comparable land plot |
= |
Price of the comparable land plot |
± |
Difference in price due to differences between the comparative land plot and the target land plot |
If market land prices fluctuate during the period from the land transfer date to the land pricing date, prices of comparable land plots must be adjusted to the land pricing date based on the market land price index announced by the Service of Natural Resources and Environment. If the Service of Natural Resources and Environment has not announced the market land price index, the index of each kind of land shall be calculated according to collected information about common land prices or statistics given by a statistical agency (if any).
4. Determination of price of target land plot
The price of the target land plot is determined by calculating the arithmetic mean of estimated prices of the target land plot calculated in Clause 3 of this Article; the price of the target land plot must not differs by more than 10% from the estimated prices.
Examples of the application of direct comparison method to land pricing are provided in Appendix 01 enclosed herewith.
Land prices shall be determined using the deduction method as follows:
1. Collecting information
a) Carry out a field survey to collect information about the plot of land with property thereon (hereinafter referred to as real estate) that needs pricing.
b) Collect information about at least 03 pieces of real estate with similar characteristics as the target land plot in terms of puposes, location, profitability, technical and social infrastructure, area, dimensions, shape, and legitimacy of rights to use land (hereinafter refered to as comparable real estate) that have been transferred our sold at auction over the previous 02 years. Information to be collected:
- Land prices;
- Purposes, locations, areas, dimensions shapes, technical and social infrastructure, legitimacy of rights to use land, transfer dates, and other information that affect the land price;
- Information about property on land.
c) Information sources are similar to those mentioned in Point c Clause 1 Article 3 of this Circular.
d) During the survey, the surveyors shall follow the instructions in Point d Clause 1 Article 3 of this Circular.
2. Determination of current value of property on land of comparable real estate
Current value of property on land of comparable real estate is determined as follows:
Current value of property on land of comparable real estate |
= |
New construction value on the pricing date |
- |
Depreciation |
Where:
- New construction value on the pricing date is the costs of construction of new property with equivalent specifications or the costs of renovation of the property on land. New construction value includes direct costs, indirect costs, reasonable profit received by the investor, taxes and fees payable as prescribed by law.
- Depreciation of property on land include tangible depreciation and intangible depreciation (including physical deterioration over the property operation; depreciation due to obsolete functions, changes to the planning, economic decline, or external impacts.
New construction value and depreciation of property on land shall be calculated in accordance with law. If no regulations or instructions on calculation of new construction value and depreciation are available, the calculation shall rely on information collected from the market.
3. Estimating land price of comparable real estate
Land value of comparable real estate is calculated as follows:
Land value of comparable real estate |
= |
Value of comparable real estate |
- |
Current value of property on land of comparable real estate |
Land price of comparable real estate is estimated as follows:
Land price of comparable real estate |
= |
Value of comparable real estate |
Area of land sof comparable real estate |
4. Determination of land price of target real estate
Land prices of target real estate is calculated in accordance with Clauses 2, 3, and 4 Article 3 of this Circular.
Examples of the application of deduction method to land pricing are provided in Appendix 02 enclosed herewith.
Article 5. Income-based method
Land prices shall be determined using the income-based method as follows:
1. Collecting information about the target land plot
a) Average annual income of a plot of non-agricultural land is the average amount earned from manufacturing, business, or lease over 05 consecutive years up to the pricing date.
b) Average annual income of a plot of agricultural land is determined as follows:
- Average annual income of a plot of land used for annual crops, aquaculture, or salt production is the average amount earned from such activities over 03 consecutive years up to the pricing date;
- Average annual income of a plot of land used for planting perennial plants or production forests is based on annual revenue, periodic revenue, or lump sum revenue.
c) If the income from the target land plot cannot be determined, information about average income of at least 03 similar plots of land in terms of purposes, locations, profitability, technical and social infrastructure, areas, dimensions, shapes, and legitimacy of rights to use land shall be collected, or information collected from the market shall be used.
2. Collecting information about the operating cost of the target land plot
a) The average annual cost is calculated according to the taxes related to land, cost of land recovery; cost of maintenance of constructions on land, production cost.
b) The costs mentioned in Point a of this Clause shall be calculated according to the limits and unit prices imposed by competent authorities. If no limits or unit prices imposed by competent authorities are available, information about average income of at least 03 similar plots of land in terms of purposes, locations, profitability, technical and social infrastructure, areas, dimensions, shapes, and legitimacy of rights to use land shall be collected, or information collected from the market shall be used.
3. Average net income in a year shall be calculated using the formula below:
Average net income in a year |
= |
Average income in a year |
- |
Average cost in a year |
4. Value of the target land plot is determined using the formula below:
Value of the target land plot |
= |
Average net income in a year |
Average saving deposit interest rate in a year |
Average saving deposit interest rate in a year (r) in 03 consecutive years up to the pricing date is the highest 12-month interest rate on VND deposit announce by a state-owned commercial bank in the province on the pricing date.
With regard to non-agricultural land with limited land use terms, average saving deposit interest rate in a year is calculated as follows:
Interest rate = |
r x (1 + r)n |
(1+r)n - 1 |
Where n is the remaining land use term of the target land plot (expressed in years).
If property have been built on land to serve the business operation, current value of such property shall be deducted after determining the value of the land plot and property thereon in order to determine the price of the target land plot.
Current value of property on land shall be determined in accordance with Clause 2 Article 4 of this Circular.
5. Land price of the target land plot shall be calculated using the formula below:
Land price of the target land plot |
= |
Value of the target land plot |
Area of the target land plot |
Examples of application of income-based methods to determination of land prices are provided in Appendix 03 enclosed herewith.
Land prices shall be determined using the surplus method as follows:
1. Collect information about the target land plot; information about land planning, construction planning, permission to change land purposes, and regulations on construction approved by competent authorities to make the best use of land.
2. Estimate assumed total development revenue from real estate
Assumed development revenue from real estate is estimated according to collected information about transfer prices, rents, and other factors of the projects with similar characteristics as the planned project in the target area or adjacent area, similar technical and social infrastructure; with account taken of tendency and intensity of fluctuation of transfer prices, rents, and other factors.
3. Estimate total development cost of real estate
a) Development costs include:
- Cost of development of technical and social infrastructure, construction of housing and other constructions according to the planning approved by competent authorities; temporary and ancillary constructions serving the project execution;
- Equipment costs include cost of equipment purchases, cost of technology transfers; costs of installation, experiment, calibration; costs of transport and insurance; taxes and relevant fees;
- Consultancy costs include: costs of consultancy of survey, project planning, design, supervision, and relevant consultancy costs;
- Project management costs;
- Operating costs include: costs of advertising, sale, management; profit received by the investor with account taken of business risks and capital;
- Provision for additional works and inflation during the project execution;
- Other costs defined by law.
The assumed total development cost shall not include the cost of compensation, support, and relocation according to a plan approved by a competent authority.
b) Estimation of total development cost
The total development cost is determined according to the costs mentioned in Point a of this Clause, the limits and unit prices imposed by competent authorities. If no limits or unit prices imposed by competent authorities are available, information common costs of similar projects in the target area or adjacent areas with similar profitability and infrastructure shall be collected.
4. The real estate development project prolongs extends for many years through many stages, revenues and costs shall be estimated annually and depreciated up to the pricing date. Total development revenue and development cost of real estate shall be estimated as follows:
Total development revenue =
Total development cost =
Where:
- TRi is the revenue in the ith year of the project
- Ci is the cost in the ith of the project
- r is the discount rate (according to average rate of midterm loan interest rates on the pricing date of state-owned commercial banks in the same province intended for real estate development projects)
- n is the number of years of project execution
5. Determination of price of target land plot
Value of the target land plot is determined using the formula below:
Value of the target land plot |
= |
Total development revenue |
- |
Total development cost |
Land price of the target land plot is determined using the formula below:
Land price of the target land plot |
= |
Value of the target land plot |
Area of the target land plot |
Examples of application of surplus methods to determination of land prices are provided in Appendix 04 enclosed herewith.
Article 7. Coefficient-based method
Land prices shall be determined using the coefficient-based method as follows:
1. Collecting information
a) Collect information about at least 03 plots of land in the same target area that have been transferred or sold at land auction over the previous 02 years.
If information in the target area is not sufficient, information shall be obtained from adjacent areas with similar natural conditions, socio-economic conditions, technical and social infrastructure as the target area.
During the survey, the surveyors shall follow the instructions in Point d Clause 1 Article 3 of this Circular.
b) If income and cost of the land plot have been determined, information about income and cost of at least 03 plots of land in the same target area shall be collected to determine land prices using income-based method.
c) Collecting information about local socio-economic conditions
2. Determination of common land prices at each location
a) Determine market land prices at each location according to the information collected as prescribed in Point a and Point b Clause 1 of this Article.
b) Common land prices of each location shall be determined in accordance with Clause 3 Article 3 of the Government's Decree No. 44/2014/NĐ-CP dated May 15, 2014 on land prices (hereinafter referred to as Decree No. 44/2014/NĐ-CP). If market land prices fall within a price range, the common land price shall be the arithmetic mean of the prices at that location.
3. Determination of land price coefficient
The land price coefficient is determined according to common land prices, local socio-economic conditions, and land prices on the land price list.
4. Determination of price of target land plot
Value of the target land plot |
= |
Land price on the price list |
x |
Land price coefficient |
Article 8. Selection of land pricing method
A suitable land pricing method shall be selected according to collected information and the land pricing methods mentioned in Clause 2 Article 5 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP. Various land pricing methods mentioned in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 4 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP may be combined to compare and decide land prices.
COMPILING, ADJUSTING LAND PRICE LISTS
Section 1: COMPILING LAND PRICE LISTS
Article 9. Contents of the land price lists
1. Pursuant to the land pricing principles in Article 112 of the Law on Land, land pricing methods in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 4 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP, the People’s Committees of provinces shall request the People’s Councils of provinces to grant approval before issuing land price lists with regard to the types of land mentioned in Clause 1 Article 11 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP.
Apart from the land price lists mentioned in this Clause, the People’s Committees of the provinces that have hi-tech zones shall issue lists of prices of land in hi-tech zones.
2. In consideration of the local development, the People’s Committees of provinces shall decide increases or decreases in prices of the plots of land that are superior or inferiors to other plots of land in the same location in terms of dimensions, shapes, profitability, and other factors that affect land prices.
3. In cases where the land planning is adjusted, or land purposes are changes and new streets are added to the current land price list that are not mentioned in Clause 1 Article 14 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP, the People’s Committee of the province shall adjust the land prices on the list and request the People’s Council of the province to grant approval before issuing it. Services of Natural Resources and Environment shall assist the People’s Committees of provinces in adjusting land price lists and submitting reports to the Ministry of Natural Resources and Environment within 15 days from the adjustment date.
4. After a land price list is issued, the land prices on which depend on locations of land, the People’s Committee of the province shall, if capable, request the Service of Natural Resources and Environment to determine the a price of every plot of land in the area that has a cadastral map, and develop a land price database.
Article 10. Land price list compilation project planning
1. A land price list compilation project shall specify: the surveyed types of land; quantity of enquiry forms; number of surveyed communes, wards and towns (hereinafter referred to as communes); human resources, equipment, time, plan, and estimated budget.
2. Procedures for planning a land price list compilation project:
a) Collect information and documents serving the project planning including: geographical location, topography, geomorphology, socio-economic developments, management and use of land that affect land prices;
b) Determine the number of surveyed sites: the survey communes must have land price fluctuation; the number of survey sites must account for at least 50% of the total number of communes of the district; the surveyed commune must represent the surveyed type of land, which is evenly distributed over the district;
c) Determine the number of land plots that need surveying
The number of land plots that need surveying sorted by type of land in each surveyed commune must account for at least 50% of the total number of land plots of the same type that have been transferred or sold at land auction over the previous 02 years. Nevertheless, the minimum number of land plots is 03.
If income or cost of the land plots can be determined, at least 03 land plots must be surveyed in each surveyed commune in order to determine land prices using income-based method.
3. Responsibility to plan and approve the project
a) The Service of Natural Resources and Environment shall plan the land price list compilation project and submit it to the People’s Committee of the province for approval before April 01 of the year in which the land price list is compiled.
Project documents include: the land price list compilation project; a written request for approval for the project; a draft decision to approve the project made by the People’s Committee of the province>
b) The People’s Committee of the province shall approve the land price list compilation project by April 15 of the year in which the land price list is compiled.
Article 11. Preparation for land price list compilation
1. Establishing a Steering committee
The People’s Committee of the province shall establish a Steering committee to direct the execution of the approved land price list compilation project. Composition of a Steering committee:
a) The Chairperson is a representative of the People’s Committee of the province;
b) The Deputy Chairperson is the Director of the Service of Natural Resources and Environment;
c) Members of the Steering committee are representatives of the Service of Finance, Service of Justice, Service of Planning and Investment, Service of Agriculture and Rural development, and Service of Construction; representatives of the People’s Committees of districts; and representatives of management boards of hi-tech zones and economic zones (if any);
The Steering committee shall assist the People’s Committee of the province to instruct relevant units to execute the land price list compilation project.
2. The Chairperson shall establish project teams to assist the Steering Committee.
3. The Service of Natural Resources and Environment shall assist the Steering committee to execute the land price list compilation project:
a) Select consultancy units to carry out market land price surveys;
b) Assist the Steering Committee in providing training for project teams; instruct project teams to carry out examine and accept market survey results, the draft land price list, and performing other tasks given by the Chairperson.
Article 12. Classification of communes serving price list compilation
1. When compiling the list of prices of agricultural land, housing land in rural areas, commercial and services land in rural areas, non-agricultural land for manufacturing and business other than commercial and services land in rural areas, communes shall be classified into communes in the plains, communes in the midlands, and communes in the highlands with the characteristics below:
a) Communes in the plains are those with flat terrains, and altitudes as low as the sea level; high population density, the infrastructure and conditions for goods circulation are more convenient than in the midlands and highlands;
b) Communes in the plains are those with medium altitudes (lower than highlands, higher than the plains), most of the area is hills; the population density is lower than that in the plains and higher than that in the highlands, the infrastructure and conditions for goods circulation are less convenient than in the plains but more convenient than in the highlands
c) Communes in the highlands are those with higher altitudes than the midlands, most of the area is mountains with rough terrains; low population density, the infrastructure and conditions are for goods circulation are less convenient than in the midlands.
Communes in the midlands shall be determined according to the characteristics prescribed in this Point and instructions of Committee for Ethnic Affairs.
2. Every the People’s Committee of the province shall make a list of communes in the plains, midlands, and highlands in the province as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 13. Classification of urban areas serving price list compilation
When compiling the list of prices of commercial and services land in urban areas, non-agricultural land for manufacturing and business other than commercial and services land in urban areas, land for construction of office buildings, administrative construction, land for public services, and other non-agricultural land in urban areas, urban areas shall be classified as follows:
1. Urban areas are classified into cities, towns, and townships that are established and classified by competent authorities;
2. By law, urban areas are classified into 06 classes including special class, class I, class II, class III, class IV, and class V. Unclassified townships shall be classified into class V;
3. The People’s Committee of the province shall apply suitable land price brackets to urban areas in the province according to the decisions on establishment and classification of urban areas approved by competent authorities.
Article 14. Classification of areas serving price list compilation
When compiling the list of prices of housing land in rural areas, commercial and services land in rural areas, non-agricultural land for manufacturing and business other than commercial and services land in rural areas, land for construction of office buildings, administrative constructions, land for public services, and other non-agricultural land in rural areas, the areas shall be classified as follows:
1. Zone 1: the area with highest profitability and most convenient infrastructure;
2. Zone 2 onwards: the areas with lower profitability and less convenient infrastructure than the superior zone.
Article 15. Classification of land location serving price list compilation
1. With regard to land for paddy fields or other annual crops; land for perennial plants, land for production forests, land for aquaculture; land for salt production, the determination of land location in the commune or district depends on the productivity, infrastructure, advantages (applied to annual crops and perennial plants); on infrastructure, advantages, distance from the residential area to the manufacturing area, and distance from the manufacturing area to the concentrated consumption area (applied to land for aquaculture and land for salt production). The locations are classified into:
a) Location 1: the location where the conditions are most convenient;
b) Location 2 onwards: the locations where the conditions are less convenient compared to the superior location;
2. With regard to commercial and services land in rural areas, non-agricultural land for manufacturing and business other than commercial and services land in rural areas, the location of land shall be determined by street or street segment, or depend on the technical and social infrastructure, advantages, distance to the downtown. The locations are classified as follows:
- Location 1: the location where the conditions are most convenient;
- Location 2 onwards: the locations where the conditions are less convenient compared to the superior location.
3. With regard to housing land in urban areas, commercial and services land in urban areas, non-agricultural land for manufacturing and business other than commercial and services land in urban areas, the location of land shall be determined by street or street segment, or depend on the technical and social infrastructure, advantages, distance to the downtown. The locations are classified as follows:
a) Location 1: the location where the most convenient conditions are found;
b) Location 2 onwards: the locations where the conditions are less convenient compared to the superior location;
4. In consideration of the market land prices, pursuant to Clauses 1, 2, and 3 of this Article , the People’s Committee of the province shall decides criteria for determination of locations of each type of land, quantity of locations, and the price of each location within the land price bracket.
Article 16. Collecting information about market land prices; natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices on the survey date
1. Information about market land prices; natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices on the survey date shall be collected from May 01 to not later than July 01 of the year as follows:
a) Collect information about the market price of at least 03 plots of land in 03 locations for each type of land (using Forms No. 01 thru 05 of Appendix 05 enclosed herewith).
Apart from the required information mentioned in this Point, the People’s Committee of the province may provide other information in the enquiry form to serve the compilation of the land price list;
b) Collect information about natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices on the survey date using Form No. 05 in Appendix 05 enclosed herewith.
2. All of the enquiry forms in every surveyed commune shall be checked at the end of the survey in order to determine market land prices at various locations. The land price at a location is the arithmetic mean of the prices of the surveyed land plots in the same location.
If information about the market land prices at a location is not available, land prices of other locations shall be determined according to the current price list and determined prices of other locations using the direct comparison method specified in Clause 1 Article 4 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP and Article 3 of this Circular.
3. Market land prices in the surveyed commune shall be collected using Form No. 07 in Appendix 05 enclosed herewith. A report on market price survey in the surveyed commune shall be made. The report shall specify:
a) Overall assessment of the surveyed commune;
b) Assessment of market land prices in the surveyed commune, fluctuation (increase or decrease) of market land prices compared to prices of the same type of land in the current land price list;
c) Suggested prices of land locations in the surveyed commune.
4. Documents about market land price survey shall be completed by July 10 of the year in which the land price list is compiled. Documents include:
a) The enquiry form to collect information about the surveyed commune;
b) The enquiry form to collect information about the plot of land;
c) The statistics of enquiry forms collect information about the plot of land;
d) A report on the results of the market land price survey in the surveyed commune.
Article 17. Processing result of market land price survey in the district
1. Results of market land price survey in the district shall be processed using Forms No. 08 thru 11 of Appendix 05 enclosed herewith.
2. Making reports on the results of market land price survey in the district: The report shall specify:
a) Assessment of natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices in the district;
b) Assessment of the results of market land price survey; the fluctuation (increase or decrease) of market land prices compared to prices of the same type of land in the district;
c) Suggested prices of land locations in the district.
3. Documents about results of market land price survey in the district shall be completed by July 20 of the year in which the land price list is compiled. Documents include:
a) A list of land prices in the district;
b) A report on the results of market land price survey in the district.
Article 18. Processing results of market land price survey in the province; assessing the current land price list
1. Results of market land price survey in the province shall be processed using Forms No. 12 thru 14 in Appendix 05 enclosed herewith. This task must be done before August 01 of the year in which the land price list is compiled.
2. Analysis and assessment of the current land price list
a) Assess the fluctuation (increase or decrease) of the market land price and prices of the same type of land on the current land price list.
b) Assess the regulations of the current land price list.
Article 19. Land price list compilation
1. The Forms No. 15 thru 19 of Appendix 05 enclosed here with shall be used to compile the land price list based on land locations. Form No. 20 shall be used to compile the land price list that specifies the price for each plot of land.
2. Pricing of land in adjacent areas
a) The People’s Committee of the province shall prescribe the adjacent areas between provinces (hereinafter referred to as adjacent areas in accordance with Clause 1 Article 13 of Decree 44.
b) The People’s Committee of the province shall send the draft land price list to the People’s Committee of the adjacent province to seek opinions; post the draft land price list on the website of the People’s Committee of the province and the Service of Natural Resources and Environment. Within 15 days from the receipt of the draft land price list, the People’s Committee of the adjacent province shall make a written response.
If the difference between the prices of adjacent land in the draft price list exceeds the limit in Clause 2 Article 13 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP, the People’s Committees of the adjacent provinces shall reach an agreement on the price of adjacent land.
If an agreement cannot be reached, a report shall be sent to the Ministry of Natural Resources and Environment by September 15 of the year in which the land price list is compiled. If the People’s Committee of the province and the Ministry of Natural Resources and Environment fails to reach an agreement on the price of adjacent land, the Ministry of Natural Resources and Environment shall report the case to the Prime Minister.
3. Making the description of the land price list compilation. The description shall contain:
a) Assessment of the natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect the prices of land in the province;
b) Assessment of result of market land price survey and suitability of the current land price list;
c) Assessment of the conformity of land prices in the draft land price list with the land price brackets, the market price survey results; land prices in the draft land price lists of adjacent provinces (if any);
d) The land locations, application of land pricing methods, and prices of types of land in the draft land price list; plans for pricing of various types of land (if any);
dd) Assessment of the impacts of the draft land price list on socio-economic developments, investment environment, implementation of financial policies on land, incomes and life of land users.
4. Compiling a report on the issuance of the land price list.
5. Seeking opinions on the draft land price list and completion thereof from relevant entities.
Article 20. Assessment of the draft land price list
1. The Service of Natural Resources and Environment shall send the documents to the Assessment Council by October 15 of the year in which the land price list is compiled. Documents include:
a) A report on the issuance of the land price list;
b) The draft land price list;
c) The description of the land price list compilation (using the Forms No. 12 thru 14 of Appendix 05 enclosed here with).
2. The Assessment Council shall assess the land price list in accordance with instructions of the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 21. Completing the draft land price list; requesting approval by the People’s Council of the province; issuing the land price list
1. According to the assessment of the Assessment Council, the Service of Natural Resources and Environment shall adjust and complete the draft land price list, then submit it to the People’s Committee of the province. The documents submitted to the People’s Committee of the province are specified in Clause 2 Article 12 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP.
2. The People’s Committee of the province shall submit the documents to the People’s Council of the province for approval. The documents submitted to the the People’s Council of the province are specified in Clause 3 Article 12 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP.
3. After receiving the Resolution from the People’s Council of the province, the People’s Committee of the province shall request the Service of Natural Resources and Environment to complete the land price list, issue the land price list and announce it on January 01 of the year.
4. The Service of Natural Resources and Environment shall submit a report on the land price list compilation result to the Ministry of Natural Resources and Environment by January 15 of the year. The results include:
a) A decision to issue the land price list;
b) Description of the land price list compilation;
c) The list of prices of each type of land in the province.
Section 2: LAND PRICE LIST ADJUSTMENT
Article 22. Preparation for land price list adjustment
Pursuant to Clause 1 Article 14 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP, the Service of Natural Resources and Environment shall:
1. Plan the land price list adjustment project in accordance with Article 10 of this Circular; provide instructions on surveys into market land prices with regard to each type of land, location, and areas where land prices are fluctuating;
2. Select an organization licensed to provide consultancy on land pricing to execute the land price list adjustment project in accordance with law.
Article 23. Collection of information about market land prices; natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices in the surveyed commune
1. Information about market land prices; natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices shall be collected in accordance with Clauses 1, 2, and 3 Article 16 of this Circular.
2. Documents about results of market land price survey in the surveyed commune include:
a) Enquiry forms to collect information about the surveyed commune;
b) The enquiry form to collect information about the plot of land;
c) The statistics of enquiry forms collect information about the plot of land;
d) A report on the results of market land price survey in the surveyed commune.
Article 24. Processing results of market land price survey and assessing the current land price list
1. Processing collected information about market land prices in the district
a) Results of market land price surveys in the district shall be processed and reported in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 17 of this Circular.
b) Documents about results of market land price surveys in the district include:
- A list of land prices in the district;
- A report on results of market land price surveys in the district.
2. Processing results of market land price surveys in the province and assessing suitability of the current land price list.
Results of market land price surveys in the province and suitability of the current land price list shall be processed and assessed in accordance with Article 18 of this Circular.
Article 25. Compilation of an adjusted land price list
1. Compile the land price list with adjusted prices of one, some, or all types of land, or one, some, or all locations (hereinafter referred to as adjusted land price list) in accordance with Clause 1 Article 19 of this Circular.
2. Process prices of adjacent land (if any).
3. Make a report on the compilation of the adjusted land price list.
4. Make a report on the issuance of the adjusted land price list.
5. Seek opinions of relevant entities about the draft and completion of the adjusted land price list.
Article 26. Assessing the draft of the adjusted land price list
1. The Service of Natural Resources and Environment shall send documents about the adjusted land price list to the Assessment Councils Documents include:
a) A report on the issuance of the adjusted land price list;
b) The draft of the adjusted land price list;
c) A description of the compilation of the adjusted land price list (using Forms No. 12 thru 14 of Appendix 05 enclosed herewith).
2. The adjusted land price list shall be assessed in accordance with instructions of the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 27. Completing, approving, and issuing the adjusted land price list
1. The Service of Natural Resources and Environment shall revise and complete the draft of the adjusted land price list, then submit it to the People’s Committee of the province. Documents submitted to the People’s Committee of the province are specified in Clause 5 Article 14 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP.
2. The People’s Committee of the province shall submit the documents specified in Clause 6 Article 14 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP to the People’s Council of the same province.
3. After receiving a response from the People’s Council of the province, the People’s Committee of the province shall request the Service of Natural Resources and Environment to complete the documents, issue and announced the adjusted land price list locally, then submit a report to the People’s Council in the nearest meeting.
4. The Service of Natural Resources and Environment shall report the compilation of the adjusted land price list to the Ministry of Natural Resources and Environment within 15 days from the day on which the decision to issue the adjusted land price list is signed. The report shall be enclosed with:
a) The decision to issue the adjusted land price list;
b) The description of the compilation of the adjusted land price list;
c) A list of land prices in the province, sorted by type.
DETERMINATION OF SPECIFIC LAND PRICES AND CONSULTANCY ON LAND PRICING
Article 28. Plan for determination of specific land prices
1. According to annual land-use planning for districts, plans for equitization of state-owned enterprises, the Service of Natural Resources and Environment shall make a plan for determination of specific land prices of the next year and send it to People’s Committee of the province before every June 30.
2. A plan for determination of specific land prices shall include:
a) Estimates of cases in which specific land prices need determining;
b) Estimates of cases in which it is required to hire an organization licensed to provide consultancy on land pricing (hereinafter referred to as consultancy unit) and a number of consultancy units;
c) Estimates of time and funding for land pricing.
Article 29. Preparation for determination of specific land prices
According to the plan for determination of specific land prices approved by People’s Committee of the province, the Service of Natural Resources and Environment shall prepare for determination of specific land prices following the procedures below:
1. Determine purposes of land pricing, operating time and budget estimates.
2. Prepare documents on the target land plot, including:
a) Location, area, type of land and useful life of the target land plot;
b) Specific information about planning, land-use plan, construction planning approved by competent government agencies and other regulations on management and use of the target land plot.
3. Select consultancy units and conclude a service contract with them for land pricing (if applicable).
Article 30. Collecting information about land plots, market land prices; application of methods for land pricing and formulation of land pricing plans
1. The collected information about land plots and market land prices shall be filled in from Form No. 1 to Form No. 5 of Appendix 5 enclosed herewith.
2. According to collected information, methods for land pricing prescribed in Clause 1, 2, 3 and 4 Article 4 of Decree No. 44/2014/ND-CP and Article 3, 4, 5 and 6 of this Circular shall be applied to determine the land prices.
In case of conclusion of a service contract with a consultancy unit, that unit must formulate a Land price Certification using Form No. 21 of Appendix 05 enclosed herewith.
3. Formulation of land pricing plan and a report on formulation of land pricing plans shall follow contents below:
a) Purposes of land pricing and information about target land plot;
b) Assessment of situation and results of collecting information about market land prices;
c) Application of land pricing methods;
d) Results of land pricing and suggestion for land pricing plans;
dd) Assessment of socio-economic effects on land pricing plans.
4. Service of Natural Resources and Environment shall inspect and evaluate the results of land pricing and land pricing plans; and make a report on decision about land prices.
Article 31. Assessment of land pricing plans
1. Service of Natural Resources and Environment shall send the documents on land pricing plans to the Assessment council. Documents shall include:
a) A report on decision about land prices;
b) A draft of land pricing plans;
c) A draft of report on formulation of land pricing plans
2. The assessment of land pricing plans carried out by the Assessment council shall conform to regulations on guidance of the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 32. Completing the draft of land pricing plans and requesting People's Committees of provinces to impose land prices
1. Within 05 working days from the day on which the written assessment of the Assessment council is received, the Service of Natural Resources and Environment shall complete the draft of land pricing plans and request People's Committees of provinces to impose land prices. Documents which are sent to People's Committees of provinces shall comply with Clause 2 Article 16 of Decree No. 44/2014/ND-CP.
2. Within 05 working days from the day on which the written request of the Service of Natural Resources and Environment is received, People's Committees of provinces must impose the land prices.
3. The Service of Natural Resources and Environment must keep all results of determination of specific land prices; release statistics and send a report on local results of determination of specific land prices to the Ministry of Natural Resources and Environment before every January 15.
Article 33. Determination of specific land prices according to coefficient-based method applied to the case prescribed in Point b Clause 2 Article 18 of Decree No. 44/2014/ND-CP
1. The collected information about land plots and market land prices shall be filled in using from Form No. 1 to Form 5 of Appendix 5 enclosed herewith; collecting the information about local socio-economic conditions.
2. According to collected information, the coefficient-based method as prescribed in Clause 5 Article 4 of Decree No. 44/2014/ND-CP and Article 7 of this Circular shall be applied to formulate land price adjustment coefficients.
3. Formulation of land price adjustment coefficient plans and a report on formulation of land price adjustment coefficient plans shall follow contents below:
a) Purposes of land pricing and information about target land plot;
b) Assessment of situation and results of information about market land prices; socio-economic condition affecting local land prices.
c) Application of coefficient-based method;
d) Results of formulation of land price adjustment coefficients and suggestion for land price adjustment coefficients plans;
dd) Assessment of socio-economic effects on land price adjustment coefficient plans.
4. Service of Natural Resources and Environment shall inspect and evaluate the results of formulation of land price adjustment coefficients and land price adjustment coefficient plans; and make a report on decision about land price adjustment coefficients.
5. The assessment of draft of land price adjustment coefficients; completion of such draft; and request People's Committees of provinces to impose the land price adjustment coefficients in accordance with Article 31 and Article 32 of this Circular.
6. Pursuant to Point b Clause 2 Article 18 of Decree No. 44/2014/ND-CP and actual condition of the provinces, People's Committees of provinces shall decide the cases in which land price adjustment coefficients shall be applied as prescribed in this Article.
Article 34. Selection of consultancy units
1. According to the plan for determination of specific land prices and documents on target land plot, the Service of Natural Resources and Environment shall select consultancy units as prescribed in regulations of law on bidding.
2. In case of application of public bidding, the Service of Natural Resources and Environment shall:
a) Set up groups of bidding experts and establish criteria and methods for bid-envelopes assessment;
b) Announce invitations for bid by means of mass media as prescribed in regulations of law on public bidding;
c) The assessment of bid-envelopes shall be conducted according to rules of objectivity, honesty, and specific criteria prescribed in invitations for bid;
d) Decision on selection of consultancy units who determine the specific land prices.
3. In case of application of no-bid contract prescribed in regulations of law on bidding, the Service of Natural Resources and Environment shall assess competence and decide to select the consultancy units.
Article 35. Conclusion of service contract with consultancy units
1. According to the Decision on selection of consultancy units, the Service of Natural Resources and Environment shall conclude a service contract with them.
2. Service contract with consultancy units shall include:
a) Name and address of the Service of Natural Resources and Environment; consultancy units;
b) Purposes of land pricing;
c) Information of target land plot: location, area, type of land and usable life of target land plot;
d) Executing time of land pricing.
dd) Results of land pricing include: Inquiry form market land prices; results of market land prices, Land price certification; report on formulation of land pricing plans; and land price adjustment coefficients;
e) Costs of land pricing and methods of payment;
g) Contractual rights and obligations of both parties.
Article 36. Procedures for granting the License for land pricing
1. The applicant for the License for land pricing shall send the application to General Department of Land Administration. Application shall include:
a) An application form for License for land pricing (using Form No. 22 of Appendix 5 enclosed herewith);
b) A copy of Certificate of training in land pricing according to the fresher courses offered by the Ministry of Natural Resources and Environment;
c) A copy of the bachelor's degree or above, written confirmation of workplace on working time as prescribed in Point c and d Clause 2 Article 20 of Decree No. 44/2014/ND-CP;
d) A copy of the ID card or passport of the applicant.
2. General Department of Land Administration must receive, inspect the application and grant the License for land pricing within 15 days from the day on which the satisfactory application is received.
1. This Circular shall take effect from August 13, 2014.
2. This Circular shall replace Circular No. 145/2007/TT-BTC dated December 06, 2007 of the Minister of Finance providing guidance on Decree No. 188/2004/ND-CP dated November 16, 2004 of the Government on methods of land pricing and land price brackets and Decree No. 123/2007/ND-CP dated July 27 of the Government on amendments to Decree No. 188/2004/ND-CP; Joint Circular No. 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC dated January 8, 2010 of the Minister of Natural Resources and Environment and the Minister of Finance providing guidance on formulation, assessment and imposition of land price brackets and adjustments to land price brackets within competence of People’s Committees of provinces.
1. Ministers, ministerial-level agencies, Governmental agencies; People’s Committees of provinces are responsible for implementation of this Circular.
2. General Department of Land Administration is responsible for inspection and implementation of this Circular.
3. The Service of Natural Resources and Environment must assist People’s Committees of provinces in implementing this Circular.
Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Natural Resources and Environment for consideration./.
|
PP. MINISTER |
(Issued together with Circular No. 36/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment)
AN EXAMPLE OF DIRECT COMPARISON METHOD
The land plot whose price needs determining is land plot A located in the class IV urban area, which faces Nguyen Van A street, closes to markets, schools, hospitals, populous areas, has an area of 100 m2 (referred to as land plot A), and closes to an asphalt road whose cross section (including sidewalks) is 15m in width. The price of land plot A shall be determined according to direct comparison method as follows:
1. Information survey and collection
Time of land pricing: June 2014.
Conduct the market survey, collect information about prices of 3 similar housing land plots (referred to as land plot B, C and D) which are in the aforesaid urban area, have been transferred over the previous 2 years up to the pricing day. Assuming that the common housing land prices on the market of the class IV urban area do not fluctuate from March 2013 to June 2014.
Collect the information about comparable land plots (B, C and D):
No. |
Comparative factors |
Land plot A |
Land plot B |
Land plot C |
Land plot D |
1 |
Purpose |
Housing land in the class IV urban area |
Housing land in the class IV urban area |
Housing land in the class IV urban area |
Housing land in the class IV urban area |
2 |
Location |
Faces Nguyen Van A street, closes to markets, schools, hospitals, populous areas |
Faces Nguyen Van B street, 600m distance from land plot A, does not close to markets, schools, hospitals |
Faces Nguyen Van C street, 300m distance from land plot A, does not close to markets, schools, hospitals |
Faces Nguyen Van A and Nguyen Van C streets, 100m distance from land plot A, does not close to markets, schools, hospitals |
3 |
Transportation |
Asphalt road whose cross section (including sidewalks) is 15 m in width |
Asphalt road whose cross section (including sidewalks) is 10 m in width |
Asphalt road whose cross section (including sidewalks) is 15 m in width |
Two asphalt roads whose cross sections (including sidewalks) are 15 m and 6 m in width |
4 |
Time of transaction |
|
March 2013 |
May 2013 |
June 2013 |
5 |
Area and dimensions |
|
|
|
|
|
- Area |
100 m2 |
150 m2 |
70 m2 |
90 m2 |
|
- Frontage |
10 m |
10 m |
7 m |
6 m |
|
- Depth |
10 m |
15 m |
10 m |
15 m |
6 |
Property attached to land |
No |
No |
No |
No |
7 |
Legal status of land use rights |
Having land use right certificate |
Having land use right certificate |
Having land use right certificate |
Having land use right certificate |
8 |
Other infrastructural works |
|
|
|
|
|
Clean water supply |
Good |
Less steady |
Less steady |
Good |
9 |
Value of transferred land |
|
VND 4,500 million |
VND 2,240 million |
VND 3,060 million |
10 |
Price of transferred land |
|
VND 30 million/m2 |
VND 32 million/m2 |
VND 34 million/m2 |
Conduct the market survey, collect the information below:
- Value of the land plot facing Nguyen Van A street is higher than value of the land plot facing Nguyen Van B street by 4%, and higher than value of the land plot facing Nguyen Van C street by 2%.
- Value of the land plot facing the road whose cross section is 15m in width is higher than value of the land plot facing the road whose cross section is 10m in width by 5%, and lower than value of the land plot facing 2 roads whose cross sections are 15m and 6m in width by 10%.
- Value of the land plot whose frontage size is 10m in width is higher than the land plot whose frontage size is 7m in width by 5%; and higher than the land plot whose frontage size is 6m in width by 6%.
- Value of the land plot is 10m in depth is higher than the land plot is 15m in depth by 2%.
- Value of the land plot in the area with good supply of clean water is higher than the land plot in the area with less steady supply of clean water by 2%.
2. Analysis, comparison and adjustments to the price due to differences between comparable land plots and the land plot whose price need determining
a) Analyze and compare to select the same and different factors between land plot B, C and D and land plot A.
The result of the analysis shows that there are 3 similar factors (purpose, no property attached to land, and having land use right certificate), and 5 different factors (location; transportation; area, size; other infrastructural works) between land plot B, C and D and land plot A.
b) Adjustments to the price due to differences between land plot B, C and D and land plot A.
- Adjustments to the price due to the difference in location: Value of land plot A is the same as value of land plot D (facing Nguyen Van A street), higher than value of land plot B (facing Nguyen Van B street) by 4%, and higher than value of land plot C (facing Nguyen Van C street) by 2%.
Assuming that price of land plot A and D is 100%, the price of land plot B and C shall be 96% and 98%.
The adjusted rate of land plot B is:
100% - 96% |
= 4.17% |
96% |
The adjusted rate of land plot C is:
100% - 98% |
= 2.04% |
98% |
- Adjustments to the price due to the difference in transportation: Value of land plot A is the same as value of land plot C (both facing the road whose cross section is 15m in width), higher than value of land plot B (facing the road whose cross section is 10m in width) by 5%, and lower than value of land plot D (facing 2 roads whose cross sections are 15m and 6m in width) by 10%.
Assuming that price of land plot A and C is 100%, the price of land plot B and D shall be 95% and 110%.
The adjusted rate of land plot B is:
100% - 95% |
= 5.26% |
95% |
The adjusted rate of land plot D is:
100% - 110% |
= -9.09% |
110% |
- Adjustments to the price due to the difference in area and size: Value of land plot A is the same as value of land plot B (the same frontage size 10m), higher than value of land plot C (frontage size 7m) by 5%, higher than value of land plot D (frontage size 6m) by 6%.
Value of land plot A and C (10m in depth) are higher than value of land plot B and D (15m in depth) by 2%.
Assuming that price of land plot A is 100%, the price of land plot B, C and D shall be 98%, 95% and 92%.
The adjusted rate of land plot B is:
100% - 98% |
= 2.04% |
98% |
The adjusted rate of land plot C is:
100% - 95% |
= 5.26% |
95% |
The adjusted rate of land plot D is:
100% - 92% |
= 8.70% |
92% |
- Adjustments to the price due to the difference in other infrastructural works:
Clean water supply: Value of land plot A is the same as value of land plot D (in the area with good supply), is higher than value of land plot B and C (in the area with less steady supply) by 2%.
Assuming that price of land plot A and D is 100%, the price of land plot B and C shall be 98%.
The adjusted rate of land plot B and C is:
100% - 98% |
= 2.04% |
98% |
3. Estimate price of land plot A:
No. |
Comparative factors |
Land plot A |
Land plot B |
Land plot C |
Land plot D |
1 |
Area |
100 m2 |
150 m2 |
70 m2 |
90 m2 |
2 |
Value of transferred land |
|
VND 4,500 million |
VND 2,240 million |
VND 3,060 million |
3 |
Price of transferred land |
|
VND 30 million/m2 |
VND 32 million/m2 |
VND 34 million/m2 |
4 |
Adjustments according to comparative factors |
|
|
|
|
4.1 |
Location |
Faces Nguyen Van A street, closes to markets, schools, hospitals, populous areas |
Faces Nguyen Van B street, 600m distance from A land plot, does not close to markets, schools, hospitals |
Faces Nguyen Van C street, 300m distance from land plot A, does not close to markets, schools, hospitals |
Faces Nguyen Van A and Nguyen Van C streets, 100m distance from land plot A, does not close to markets, schools, hospitals |
Rate |
100% |
96% |
98% |
100% |
|
Adjusted rate |
|
4.17% |
2.04% |
0% |
|
Adjusted price |
|
VND 1.25 million/m2 |
VND 0.65 million/m2 |
VND 0 million/m2 |
|
4.2 |
Transportation |
Asphalt road whose cross section (including sidewalks) is 15m in width |
Asphalt road whose cross section (including sidewalks) is 10m in width |
Asphalt road whose cross section (including 2.96 sidewalks) is 15m in width |
Two asphalt roads whose cross section (including sidewalks) are 15m and 6m in width |
Rate |
100% |
95% |
100% |
110% |
|
Adjusted rate |
|
5.26% |
0% |
-9.09% |
|
Adjusted price |
|
VND 1.58 million/m2 |
VND 0 million/m2 |
-VND 3.09 million/m2 |
|
4.3 |
Area and size |
|
|
|
|
- Frontage |
10 m |
10 m |
7 m |
6 m |
|
- Depth |
10 m |
15 m |
10 m |
15 m |
|
Rate |
100% |
98% |
95% |
92% |
|
|
Adjusted rate |
|
2.04% |
5.26% |
8.70% |
Adjusted price |
|
VND 0.61 million/m2 |
VND 1.68 million/m2 |
VND 2.96 million/m2 |
|
4.4 |
Other infrastructural works |
|
|
|
|
Clean water supply |
Good |
Less steady |
Less steady |
Good |
|
Rate |
100% |
98% |
98% |
100% |
|
Adjusted rate |
|
2.04% |
2.04% |
0% |
|
Adjusted price |
|
VND 0.61 million/m2 |
VND 0.65 million/m2 |
VND 0 million/m2 |
|
5 |
Estimated price of the land plot whose price need determining according to every comparable land plot |
|
VND 34.05 million/m2 |
VND 34.99 million/m2 |
VND 33.87 million/m2 |
4. Determination of price of land plot A:
Price of Land plot A |
= |
34.05 + 34.99 + 33.87 |
= |
VND 34.30 million/m2 |
3 |
Variance ratio of land plot A (land plot whose price needs determining) to land plot B (comparable land plot) is:
Variance ratio of A to B |
= |
34.30 – 34.05 |
x 100% = |
0.73% |
34.05 |
Variance ratio of land plot A to land plot C and D is -1.97% and 1.27%.
Consequently, it is ensured that the differences in value between land plot A and comparable land plots do not exceed 10%.
Conclusion: The price of land plot A is VND 34.30 million/m2
(The aforesaid figures are used for reference only)
(Issued together with Circular No. 36/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment)
AN EXAMPLE OF SUBTRACTION METHOD
The land plot whose price need determining is a land plot in A city which faces an internal road whose cross section is 8m in width in a new urban area, has an area of 90m2 (5m frontage x 18m depth), and has a 3-storey house thereon (referred to as land plot B). The price of land plot B shall be determined according to subtraction method as follows:
1. Information survey and collection
Conduct the market survey, collect information about prices of 3 real estate which are similar to real estate B and in the same aforesaid urban area. In order to keep it simple, there is only price of 1 comparable real estate (hereinafter referred to as real estate C) in 3 real estate that have been transferred shall be estimated.
The information of the real estate C: having a house with 100m2 in total area (3 floors, 75m2 in constructional area per storey; 5m frontage), facing an internal road whose cross section is 8m in width; the selling price of real estate C (including house and land) is VND 7,200 million, real estate C has been transferred for 6 months up to the present day, in which the market land price is relative steady.
According to the analysis and comparison with prices between land plot B (in real estate B) and land plot C (in real estate C) due to their differences, the adjusted rate of price is 6%.
Conduct the field survey, collect the figures below:
- Price of a house construction having equivalent technical standards is VND 7 million/m2 floor area according to current market price (all-in price).
- The house has been used for 12 years; its remaining economic life is about 40 years.
2. Determination of current value of property attached to comparable real estate (real estate C)
- Gross floor area of the house: 75m2/storey x 3 floors = 225 m2.
- Expenditures on a new house construction having equivalent area and technical standards:
VND 7 million/m2 x 225 m2 = VND 1,575 million
- Determination of depreciation:
Depreciation rate: apply the determination of depreciation rate method according to the remaining economic life:
Depreciation rate of house |
= 1 |
- |
Remaining useful life |
Economic life |
|||
= 1 - |
28 |
= 0.30 or 30% |
|
40 |
Depreciation: VND 1,575 million x 30% = VND 472.5 million
- The current value of the house:
VND 1,575 million – VND 472.5 million = VND 1,102.5 million
3. Estimates of price of real estate C
Estimates of value of real estate B:
VND 7,200 million – VND 1,102.5 million = VND 6,097.5 million
Estimates of price of real estate B:
VND 6,097.5 million/100m2 = VND 60.975 million/m2
4. Estimates of price of B real estate
According to the analysis and comparison with prices between land plot B (in real estate B) and land plot C (in real estate C) due to their differences, the adjusted rate of price is 6%. Consequently, estimates of price of real estate B are:
VND 60.975 million + (60.975 million x 6%) = VND 64. 634 million/m2
In round: VND 64.6 million/m2
Suppose that there are other 2 comparable real estate (hereinafter referred to as real estate D and E), apply the determination of current value of property attached to land, the prices of land plot C and D shall be VND 58 million/m2 and VND 65 million/m2. According to the analysis and comparison with prices between land plot D, E (in real estate D and E) and land plot B (in real estate B) due to their differences, the adjusted rate of price are 7% and -2%.
Consequently, estimates of price of B real estate according to prices of real estate C and D are:
VND 58.0 million + (VND 58.0 million x 7%) = VND 62.06 million/m2
VND 65.0 million + [VND 65.0 million x (-2%)] = VND 63.70 million/m2
5. Estimates of price of real estate B
Price of B real estate |
= |
64.6 + 62.06 + 63.70 3 |
= |
VND 63.45 million/m2 |
Variance ratio of land plot B to land plot C, D and E are -1.78%; 2.24% and -0.39%.
Consequently, it is ensured that the differences in value between land plot B and comparable land plots do not exceed 10%.
Conclusion: The price of land plot B is VND 63.45 million/m2
(The aforesaid figures are used for reference only)
(Issued together with Circular No. 36/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment)
AN EXAMPLE OF INCOME-BASED METHOD
E.g.1:
Apply the income-based method to determine the price of agricultural land planting annual crops in the commune A (A is a delta commune) district B province C of Mekong Delta. The land plot whose price needs determining (hereinafter referred to as land plot X) is 4.000 m2 in area which plants 3 ordinary rice crops per year.
The result of information collection of land plot X during 3 consecutive years up to the time of land pricing is:
Description |
Unit |
2011 |
2012 |
2013 |
Rice production in a year |
Kg |
7,200 |
7,000 |
6,800 |
Average selling price |
VND/kg |
4,300 |
4,700 |
4,600 |
Total income |
VND |
30,960,000 |
32,900,000 |
31,280,000 |
Production cost |
VND |
21,000,000 |
20,000,000 |
18,500,000 |
Interest rate of saving deposit applicable to the 12-month deposit (in VND) at the state-owned commercial banks whose interest rate is highest in the province |
%/year |
12 |
9 |
8.5 |
The price of land plot X shall be determined according to income-based method as follows:
- Average income in a year:
30,960,000 + 32,900,000 + 31,280,000 |
= |
31,713,333 VND |
3 |
- Average cost in a year:
21,000,000 + 20,000,000 + 18,500,000 |
= |
19,833,333 VND |
3 |
- Average net income in a year:
VND 31,713,333 – VND 19,833,333 = VND 11,880,000
- Average saving deposit interest rate in a year:
12% + 9% + 8.5% |
= |
9.83% |
3 |
- Value of land plot X:
Value of Land plot X: |
= |
VND 11,880,000 |
x 100 |
= VND 120,854,527 |
9.83 |
- Price of land plot X:
Price of Land plot X: |
= |
VND 120,854,527 |
= VND 30,214/m2 |
4,000m2 |
In round: VND 30,000/m2
Conclusion: The price of land plot X is VND 30,000/m2
(The aforesaid figures are used for reference only)
E.g.2:
Apply the income-based method to determine the price of agricultural land growing coffee beans (perennial plants) in commune B, district C, province D of the central highlands. The land plot whose price need determining (hereinafter referred to as land plot A) is 10 ha in area, basalt, planting density 1,110 trees/ha. Up to the time of land pricing, land plot A has passed 03 years of cultivation and profits can be reaped from land from the forth year. The result of information collection of land plot A:
No. |
Items of expenditures |
Unit |
Cultivation period |
Harvest period |
1 |
Equipment |
VND/ha |
47,500,000 |
22,500,000 |
2 |
Labor Average wage of a 3rd level laborer |
VND/ha |
90,000,000 |
60,000,000 |
3 |
Machinery Include: cultivators, harrow, drills, transportation,… |
VND/ha |
8,500,000 |
3,500,000 |
4 |
Other expenditures (management, land use tax,..) |
VND/ha |
7,300,000 |
4,300,000 |
|
Total |
VND/ha |
153,300,000 |
90,300,000 |
Average production of coffee kernel in a year: 3.5 metric tons/ha/year.
Market price: VND 40,000,000/metric ton
Average interest rate of saving deposit (r) in the 3 consecutive years up to the time of land pricing applicable to the 12-month deposit (in VND) at the state-owned commercial banks whose interest rate is highest in the province: r = 9.83%/ year (2011: 12%; 2012: 9%; and 2013: 8.5%).
The price of land plot A shall be determined according to income-based method as follows:
- Average income arising from sale of coffee kernel in a year:
VND 40,000/metric ton x 3.5 metric tons/ha x 10 ha = VND 1,400,000,000/year
- Average cost in a year:
VND 90,300,000/ha x 10 ha = VND 903,000,000/year
- Net income arising from sale of coffee kernel in a year:
VND 1,400,000 – VND 903,000,000 = VND 497,000,000/year
- Value of land plot A and orchards therein:
Value of Land plot A and orchard therein: |
= |
VND 497,000,000/year |
x 100 |
= |
5,055,951,170 đồng |
9.83 |
- Value of land plot A:
VND 5,055,951,170 – (VND 153,300,000/ha x 10 ha) = VND 3,522,951,170
- Price of land plot A:
Price of Land plot A: |
= |
VND 3,522,951,170/year |
= VND 35,230 /m2 |
|
100,000 m2 |
Conclusion: The price of land plot A shall be rounded down to VND 35,000/m2.
(The aforesaid figures are used for reference only)
E.g.3:
Determination of price of non-agricultural land on the A street, district B of province C (hereinafter referred to as land plot X) with a construction thereon, including 01 office building for lease and auxiliary works with the following information:
- Land plot X area: 6,000m2, remaining useful life is 40 years.
- Office building: constructional area 3,000m2, 10 floors, gross floor area 30,000m2; net leasable area 22,000m2.
- Total value of constructions on land (main building and auxiliary works) at the time of land pricing: VND 315,000 million.
- Recovery value of the constructions after useful life of land expires is not considerable.
Office rent according to survey on 3 similar office buildings for lease in the same administrative division. After adjustments to the different factors, the average market rent at the time of land pricing is: VND 0.23 million/m2/month (not including VAT); lease-up and occupancy rate is 80%. The rent shall be paid annually, the initial payment day is 1 year after pricing day.
- Administrative cost of the office building (electricity, water, security, sanitation, managers, maintenance,…) is 15% of revenue according to the statistics in the administrative division.
- The annual amount of land use tax is VND 30 million.
- Average interest rate of saving deposit (r) in the 3 consecutive years up to the time of pricing day applicable to the 12-month deposit (in VND) at the state-owned commercial banks whose interest rate is highest in the province: r = 9.83%/ year (2011: 12%; 2012: 9%; and 2013: 8.5%).
The price of land plot X shall be determined according to income-based method as follows:
- Income arising from office leasing in a year is:
VND 0.23 million/m2/month x 22,000m2 x 80% x 12 months = VND 48,576 million.
- Administrative cost in a year is:
VND 48,576 x 15% = VND 7,286 million.
- The annual amount of land use tax is: VND 30 million.
- Net income arising from office leasing in a year is:
VND 48,576 million - VND 7,286 million – VND 30 million = VND 41,260 million.
- Because the remaining useful life of land plot X is 40 years, the interest rate shall be adjusted as follows:
R= |
r x (1 + r)n |
= |
9.83 % x (1 + 9.83 %)40 |
= 10.07% |
(1 + r)n - 1 |
(1 + 9.83 %)40 - 1 |
- Value of real estate X:
Price of real estate X: |
= |
VND 41,260 million |
x 100 |
= VND 409,728 million |
10.07% |
- Value of land plot X:
VND 409,728 million – VND 315,000 million = VND 94,728 million
- Price of land plot X:
Price of Land plot X: |
= |
VND 94,728 million |
= VND 15.788 million/m2 |
6,000m2 |
Conclusion: The price of land plot X shall be rounded up to VND 15.8 million/m2.
(The aforesaid figures are used for reference only)
(Issued together with Circular No. 36/2014/TT-BTNMT dated June 30, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment)
AN EXAMPLE OF SURPLUS-BASED METHOD
In 2014, People’s Committee of A City estimate allocate a land plot (hereinafter referred to as land plot X) has an area of 20,000m2 to B company trading houses in urban area in order to project to build apartment buildings and office buildings for lease. Land plot X has completed indemnity and site clearance up to the present time. Where the plan for best use of land plot X is:
- 7,000m2 for construction of apartment buildings, constructional area 4,000m2, 20 floors; method of land allocation: allocate housing land with land levy not through land use right auction.
- 9,000m2 for construction of office buildings for lease, constructional area 4,000m2, 15 floors; method of land allocation: leasing land with lump sum payment, lease term 50 years.
- 4,000m2 for public internal road, method of land allocation: allocate land without land levy.
Suppose that this project shall be completed within 02 years and the investment estimates shall be declared 02 times in the end of first year and second year. Plan for conducting the project:
1. Expenditures on the project (not including VAT):
- Expenditure on constructional consultancy is VND 15,000 million (where expenditures on apartment building consultancy is VND 8,000 million).
- Expenditure on infrastructural construction: VND 0.8 million/m2;
- Expenditure on 20-storey apartment building construction: VND 10.2 million/m2;
- Expenditure on 20-storey apartment building construction: VND 10.2 million/m2;
- Provisional expenditure on new work and price slippage during the time of construction is VND 70,000 million (where provisional expenditure on apartment building is VND 42,000 million).
- Administrative expenditures on the project (set up or assess the project, assess its design, choose contractors, supervise construction, control quality and other works relating to the investors of the construction…) is 2% of total expenditures on construction and equipment of the project.
- Expenditure on advertisement, sale, and management is 1% of total revenue.
- Profits of the investors with account taken of business risks and capital cost is 15% of total expenditures on construction and value of land plot of the project.
- Average interest rate of mid-term loan (in VND) at the state-owned commercial banks on the administrative divisions to project to real estate development is 12% per year on the pricing day.
The expenditures on infrastructure and constructional consultancy arising in the first year; expenditures on construction; provisional expenditures on executing 50% of quantities in the first year; expenditures on project management arising from cost of construction and equipment of every year.
2. The selling price of an apartment and office rent (not including VAT):
- The average selling price of an apartment is VND 20 million/m2, total usable floor area in the apartment accounts for 80% of total constructional floor area of the apartment building. After signing the transfer contract, the client shall pay 50% of the value of the apartment (the contract concluded by both parties at the end of the first year). By the end of the second year, the client must pay the remaining amount of money.
- Total usable floor area of the office area accounts for 75% of the gross constructional floor area of the office building; average office rent of other similar offices in the same area is VND 0.3 million/m2/month (Suppose that the office rent does not vary throughout the time of conducting project); lease-up and occupancy is 80%. Expenditures on administrating the office building (electricity, water, security, sanitation, managers,…) are 15% of revenue. Profitable constructions operate after 02-year construction.
The surplus-based method is applied to determine the price of land plots as follows:
Determination of price of the land plot used for apartment building construction (hereinafter referred to as land plot Y)
1. Estimate of revenue coming from apartment building development
- The first year:
(4,000m2/storey x 20 floors x 80%) x VND 20 million/m2 x 50%
= VND 640,000 million
- The second year:
(VND 4,000m2/storey x 20 floors x 80%) x VND 20 million/m2 x 50%
= VND 640,000 million
- Actual revenue coming from the apartment building development
VND 640,000 million |
+ |
VND 640,000 million |
= VND 1,081,632.65 million |
(1+12%)1 |
(1+12%)2 |
2. Estimate of expenditures arising from apartment building development
a) Expenditure on construction
The first year:
- Expenditure on constructional consultancy of apartment buildings: VND 8,000 million
- Expenditure on infrastructure:
(20,000m2 x VND 0.8 million/ m2 x 7,000m2/(7,000m2+9,000m2)
= VND 7,000 million
- Expenditure on apartment building construction:
VND 4,000m2/storey x 20 floors x VND 10.2 million/m2 x 50%
= VND 408,000 million
- Provisional expenditure on derived works and price slippage during the time of construction: VND 42,000 million x 50% = VND 21,000 million
- Administrative expenditure on the project:
(VND 7,000 million + VND 408,000 million) x 7% = VND 8,300 million
- Total expenditure in the first year:
8,000 + 7,000 + 408, 000 + 21,000 + 8,300 = VND 452,300 million
The second year:
- Expenditure on apartment building construction:
4,000m2/storey x 20 floors x VND 10.2 million/m2 x 50%
= VND 408,000 million
- Provisional expenditure on derived works and price slippage during the time of construction: VND 42,000 million x 50% = VND 21,000 million
- Administrative expenditure on the project:
VND 408,000 million x 2% = VND 8,160 million.
- Total expenditure in the second year:
408,000 + 21,000 + 8,160 = VND 437,160 million
Total expenditure on constructional consultancy of apartment building up to the present time:
VND 452,300 million |
+ |
VND 437,160 million |
= VND 752,340.56 million |
(1+12%)1 |
(1+12%)2 |
b) Expenditure on advertisement, sale, or management
1% x VND 1,081,632.65 million = VND 10,816.33 million.
c) Profits of the investors with account taken of business risks or capital cost factors:
15% x (Vcc + VND 752,340.56 million)
Where: Vcc is value of the land plot Y
d) Total expenditure on apartment building development
VND 752,340.56 million + VND 10,816.33 million + 15% x (Vcc + VND 752,340.56 million)
= 876,007.97 + 0.15 Vcc (VND million)
3. Determination of the value of land plot Y:
Vcc = VND 1,081,632.65 million – (876,007.97 + 0.15 Vcc) VND million
Vcc = 178,804.07 VND million
4. Determination of the price of land plot Y:
VND 178,804.07 million/7,000m2 = VND 25.54 million/m2
II. Determination of price of office buildings for lease (hereinafter referred to as land plot Z)
1. Estimate of total revenue coming from office buildings for lease development:
- Income arising from office leasing in a year is:
VND 0.3 million/month x (4,000m2/storey x 15 floors x 75%) x 80% x 12 months
= VND 129,600 million
- Administrative cost in a year (equivalent to 15% of revenue) is:
VND 129,600 million x 15% = VND 19,440 million
- Net income arising from office leasing in a year is:
VND 129,600 million – VND 19.440 million = VND 110,160 million
- Revenue coming from the office building up to the present time (except for the first 2 years under construction in which the revenue has not generated):
DTvp= |
0 |
+ |
0 |
+ |
|
= VND 728,647.53 million |
(1 + 12%)1 |
(1 + 12%)2 |
Where:
DTvp is revenue coming from office buildings for lease development:
The time of conducting the project shall be equivalent to the time of land leasing (50 years).
2. Estimate of the expenditures arising from office buildings for lease development:
a) Expenditure on construction.
The first year:
- Expenditures on office construction consultancy:
VND 15,000 million – VND 8,000 million = VND 7,000 million
- Expenditure on infrastructure:
20.000m2 x VND 0.8 million/m2 x 9,000 m2/ (7,000m2 +9,000m2)
= VND 9,000 million
- Expenditure on office construction:
4,000m2/storey x 15 floors x VND 9 million/m2 x 50%
= VND 270,000 million
- Provisional expenditure on derived works and price slippage during the time of construction:
(70,000 – 42,000) x 50% = VND 14,000 million
- Administrative expenditure on the project:
(VND 9,000 million + VND 270,000 million) x 2% = VND 5,580 million.
- Total expenditure in the first year:
7,000 + 9,000 + 270,000 + 14,000 + 5,580 = VND 305,580 million.
The second year:
- Expenditure on office construction:
4,000m2/storey x 15 floors x VND 9 million/m2 x 50%
= VND 270,000 million
- Provisional expenditure on derived works and price slippage during the time of construction:
(70,000 – 42,000) x 50% = VND 14,000 million
- Expenditure on the project management: VND 270,000 million x 2% = VND 5,400 million.
- Total expenditure in the second year:
270,000 + 14,000 + 5,400 = VND 289,400 million.
Total expenditure on constructional investment up to the present time:
VND 305,580 million |
+ |
VND 289,400 million |
= VND 503,547.19 million |
(1+12%)1 |
(1+12%)2 |
b) Expenditure on advertisement, sale or management up to the present time.
1% x VND 728,647.53 million = VND 7,286.48 million.
c) Profits of the investors with account taken of business risks or capital cost factors:
15% x (Vcc + VND 503,547.19 million)
Where: Vvp is the value of the land plot Z
d) Total expenditure arising from office buildings for lease development
VND 503,547.19 million + VND 7,286.48 million + 15% x (Vvp+503,547.19)VND million.
= 586,365.75 + 0.15 Vvp (VND million)
3. Determination of the value of land plot Z
Vvp = VND 728,647.53 million – (586,365.75 + 0.15 Vvp) VND million
Vvp = VND 123,723.29 million
4. Determination of the price of land plot Z
VND 123,723.29 million/9,000m2 = VND 13.75 million/m2.
III. Total value of the land plot 20,000m2 in area whose price needs determining
VND 178,804.07 million + VND 123,723.29 million = VND 302,527.36 million
- Value of land plot Y is: VND 178,804.07 million; Price of land plot Y is: VND 25.54 million/m2
- Value of land plot Z is: VND 123,723.29 million; Price of land plot Z is: VND 13.75 million/m2
(The aforesaid figures are used for reference only)