Chương III Thông tư 36/2014/TT-BTNMT: Xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất
Số hiệu: | 36/2014/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 30/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 13/08/2014 |
Ngày công báo: | 19/08/2014 | Số công báo: | Từ số 773 đến số 774 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thủ tục cấp Chứng chỉ định giá đất
Vừa qua Bộ TNMT ban hành Thông tư 36/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất.
Theo đó, cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất phải đăng ký cấp Chứng chỉ định giá đất tại Tổng cục Quản lý đất đai, hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin cấp theo mẫu;
- Bản sao GCN đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất;
- Bản sao Bằng TN đại học hoặc sau đại học, giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi công tác về thời gian công tác;
- Bản sao CMND hoặc hộ chiếu.
Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì Tổng cục QLĐĐ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và cấp Chứng chỉ định giá đất.
Ngoài ra, thông tư có những quy định chi tiết về: các công thức định giá đất, thời hạn hoàn thiện dự thảo phương án giá đất…
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 13/08/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai; phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định ban hành bảng giá đất đối với các loại đất quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
Ngoài các bảng giá đất quy định tại Khoản này, đối với địa phương có khu công nghệ cao thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chi tiết bảng giá đối với các loại đất trong khu công nghệ cao.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm giá đối với thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về kích thước, hình thể, khả năng sinh lợi và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất.
3. Trong kỳ ban hành bảng giá đất mà cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thay đổi mục đích sử dụng đất và bổ sung các đường, phố chưa có tên trong bảng giá đất hiện hành nhưng không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ giá đất trong bảng giá đất hiện hành để quy định bổ sung giá đất trong bảng giá đất và trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi quyết định ban hành. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quy định bổ sung giá đất trong bảng giá đất và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày quyết định bổ sung giá đất trong bảng giá đất.
4. Đối với trường hợp bảng giá đất đã được ban hành mà quy định giá đất theo vị trí đất, nếu có điều kiện về nhân lực, kinh phí thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc chuyển giá đất theo vị trí đất trong bảng giá đất đến từng thửa đất đối với khu vực có bản đồ địa chính gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất.
1. Lập dự án xây dựng bảng giá đất bao gồm các nội dung sau: loại đất điều tra, khảo sát; số lượng phiếu điều tra giá đất thị trường; số lượng xã, phường, thị trấn điều tra (sau đây gọi là điểm điều tra); nguồn nhân lực, trang thiết bị, thời gian, kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất.
2. Trình tự lập dự án xây dựng bảng giá đất thực hiện như sau:
a) Thu thập thông tin, tài liệu chung phục vụ việc xây dựng dự án bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, địa mạo; tình hình kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất ảnh hưởng đến giá đất và bảng giá đất hiện hành;
b) Xác định số lượng điểm điều tra: điểm điều tra phải tập trung vào khu vực có biến động về giá đất và phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) của mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện); điểm điều tra phải đại diện cho loại đất điều tra và được phân bố đều trên địa bàn cấp huyện;
c) Xác định số lượng thửa đất cần điều tra
Số lượng thửa đất cần điều tra đối với từng loại đất tại mỗi điểm điều tra phải đạt tối thiểu 50% trong tổng số thửa đất của loại đất đó đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong khoảng thời gian không quá 02 năm tính đến thời điểm điều tra nhưng không ít hơn 03 thửa đất.
Đối với trường hợp thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất thì số lượng thửa đất cần điều tra, khảo sát thông tin để xác định giá đất theo phương pháp thu nhập phải đạt tối thiểu 03 thửa đất tại mỗi điểm điều tra.
3. Trách nhiệm lập và phê duyệt dự án
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập dự án xây dựng bảng giá đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước ngày 01 tháng 4 của năm xây dựng bảng giá đất.
Hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất gồm: dự án xây dựng bảng giá đất; tờ trình về việc phê duyệt dự án; dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án xây dựng bảng giá đất trước ngày 15 tháng 4 của năm xây dựng bảng giá đất.
1. Thành lập Ban chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất đã phê duyệt. Thành phần Ban chỉ đạo bao gồm:
a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Trưởng Ban;
b) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là Phó trưởng Ban;
c) Các thành viên của Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo của các Sở: Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; đại diện lãnh đạo Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế (nếu có);
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất tại địa phương.
2. Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập các Tổ công tác để giúp việc cho Ban chỉ đạo.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ban chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án xây dựng bảng giá đất:
a) Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện việc điều tra giá đất thị trường, xây dựng bảng giá đất;
b) Giúp Ban chỉ đạo xây dựng bảng giá đất tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Tổ công tác; chỉ đạo Tổ công tác thực hiện việc kiểm tra, nghiệm thu kết quả điều tra giá đất thị trường, kết quả tổng hợp giá đất thị trường tại cấp tỉnh, dự thảo bảng giá đất và thực hiện nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
1. Việc xác định loại xã trong xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp; đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được thực hiện theo 3 loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi; mỗi loại xã có các đặc điểm cơ bản sau đây:
a) Xã đồng bằng là xã có địa hình thấp, tương đối bằng phẳng và có độ cao ngang với mặt nước biển; mật độ dân số đông, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa thuận lợi hơn trung du, miền núi;
b) Xã trung du là xã có địa hình cao vừa phải (thấp hơn miền núi, cao hơn đồng bằng), bao gồm đại bộ phận diện tích là đồi; mật độ dân số thấp hơn đồng bằng, cao hơn miền núi, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn so với đồng bằng nhưng thuận lợi hơn miền núi;
c) Xã miền núi là xã có địa hình cao hơn xã trung du, bao gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp; mật độ dân số thấp, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn trung du.
Xã miền núi được xác định theo các đặc điểm quy định tại Điểm này và hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục xã đồng bằng, xã trung du và xã miền núi trên địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Việc xác định loại đô thị trong xây dựng bảng giá đất đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại đô thị được thực hiện theo quy định sau:
1. Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và xếp loại đô thị;
2. Đô thị được phân thành 6 loại bao gồm: đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V theo quy định của pháp luật. Đối với thị trấn chưa được xếp loại đô thị thì xếp vào đô thị loại V;
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quyết định thành lập và xếp loại đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với các đô thị thuộc địa bàn tỉnh để áp dụng khung giá đất cho phù hợp.
Việc xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn theo từng xã và thực hiện theo quy định sau:
1. Khu vực 1: là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
2. Các khu vực tiếp theo: là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu vực liền kề trước đó.
1. Đối với đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối thì việc xác định vị trí đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện căn cứ vào năng suất cây trồng, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác (đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác, khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung sản phẩm (đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối) và thực hiện theo quy định sau:
a) Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
b) Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
2. Đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn thì việc xác định vị trí đất theo từng đường, đoạn đường hoặc khu vực căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định sau:
- Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
- Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
3. Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị thì việc xác định vị trí đất theo từng đường, phố; đoạn đường, đoạn phố căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định sau:
a) Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
b) Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, giá đất thị trường và tình hình thực tế tại địa phương quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất; số lượng vị trí đất và mức giá của từng vị trí đất phù hợp với khung giá đất.
1. Việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất tại điểm điều tra được thực hiện từ ngày 01 tháng 5 đến trước ngày 01 tháng 7 của năm xây dựng bảng giá đất và theo quy định sau:
a) Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về giá đất thị trường của tối thiểu 03 thửa đất đại diện cho mỗi vị trí đất tại điểm điều tra đối với từng loại đất theo mẫu biểu từ Mẫu số 01 đến Mẫu số 05 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ngoài các nội dung điều tra, khảo sát quy định tại Điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể bổ sung các thông tin khác vào phiếu điều tra để đáp ứng yêu cầu xây dựng bảng giá đất tại địa phương;
b) Điều tra khảo sát, thu thập thông tin về các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất tại điểm điều tra theo Mẫu số 06 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Kết thúc việc điều tra khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường tại mỗi điểm điều tra phải kiểm tra, rà soát toàn bộ phiếu điều tra và xác định mức giá của các vị trí đất. Mức giá của vị trí đất được xác định bằng bình quân số học mức giá của các thửa đất đã điều tra, khảo sát tại từng vị trí đất.
Đối với các vị trí đất không có thông tin về giá đất thị trường thì căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất hiện hành, mức giá của các vị trí đất đã được xác định, áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP và Điều 3 của Thông tư này để xác định mức giá của các vị trí đất còn lại.
3. Việc thống kê giá đất thị trường tại điểm điều tra thực hiện theo Mẫu số 07 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá tổng quan về điểm điều tra;
b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành;
c) Đề xuất mức giá của các vị trí đất tại điểm điều tra.
4. Hồ sơ kết quả điều tra khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường tại điểm điều tra phải hoàn thiện trước ngày 10 tháng 7 của năm xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ gồm có:
a) Phiếu thu thập thông tin về điểm điều tra;
b) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất;
c) Bảng thống kê phiếu thu thập thông tin về thửa đất;
d) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra.
1. Việc tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 08 đến Mẫu số 11 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá về các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn cấp huyện;
b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành tại cấp huyện;
c) Đề xuất mức giá của các vị trí đất trên địa bàn cấp huyện.
3. Hồ sơ tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện phải hoàn thiện trước ngày 20 tháng 7 của năm xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ gồm có:
a) Bảng tổng hợp giá đất trên địa bàn cấp huyện;
b) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện.
1. Việc tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp tỉnh thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 12 đến Mẫu số 14 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này và phải hoàn thiện trước ngày 01 tháng 8 của năm xây dựng bảng giá đất.
2. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành
a) Đánh giá tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất thị trường với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành.
b) Đánh giá các quy định trong bảng giá đất hiện hành.
1. Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 15 đến Mẫu số 19 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp bảng giá đất được xây dựng đến từng thửa đất thì thực hiện theo Mẫu số 20 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Xử lý giá đất tại khu vực giáp ranh
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP để quy định khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là khu vực giáp ranh).
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi dự thảo bảng giá đất của địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh để lấy ý kiến; đăng dự thảo bảng giá đất liên tục trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường. Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải có văn bản trả lời.
Trường hợp chênh lệch về mức giá đất tại khu vực giáp ranh trong dự thảo bảng giá đất vượt mức quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đất giáp ranh phải thống nhất với nhau về mức giá đất dự kiến ban hành tại khu vực giáp ranh.
Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 của năm xây dựng bảng giá đất để giải quyết. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường không thống nhất được giá đất tại khu vực giáp ranh thì Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn cấp tỉnh;
b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường trên địa bàn cấp tỉnh; kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành;
c) Đánh giá sự phù hợp hoặc chưa phù hợp của giá đất trong dự thảo bảng giá đất so với khung giá đất; kết quả điều tra giá đất thị trường; giá đất trong dự thảo bảng giá đất của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đất giáp ranh (nếu có);
d) Việc quy định vị trí đất; áp dụng các phương pháp định giá đất và mức giá các loại đất trong dự thảo bảng giá đất; các phương án giá các loại đất (nếu có);
đ) Đánh giá tác động của dự thảo bảng giá đất đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư, việc thực hiện chính sách tài chính về đất đai và thu nhập, đời sống của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất.
4. Xây dựng Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất.
5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo bảng giá đất và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ thẩm định dự thảo bảng giá đất trước ngày 15 tháng 10 của năm xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;
b) Dự thảo bảng giá đất;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất (bao gồm Mẫu số 12 đến Mẫu số 14 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Nội dung thẩm định bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Căn cứ văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Hồ sơ trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
3. Sau khi nhận được Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hoàn thiện hồ sơ xây dựng bảng giá đất; quyết định ban hành và công bố công khai bảng giá đất tại địa phương vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả xây dựng bảng giá đất trước ngày 15 tháng 01 của năm đầu kỳ để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kết quả xây dựng bảng giá đất gồm có:
a) Quyết định ban hành bảng giá đất;
b) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất;
c) Bảng tổng hợp giá đất đối với từng loại đất trên địa bàn cấp tỉnh.
Căn cứ các trường hợp điều chỉnh bảng giá đất quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung sau:
1. Lập dự án điều chỉnh bảng giá đất được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư này, trong đó chỉ tập trung điều tra, khảo sát giá đất thị trường đối với loại đất, vị trí đất, khu vực có biến động giá đất;
2. Lựa chọn tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất thực hiện dự án điều chỉnh bảng giá đất theo quy định của pháp luật.
1. Việc điều tra, khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 của Thông tư này.
2. Hồ sơ kết quả điều tra khảo sát, thu thập thông tin giá đất thị trường tại điểm điều tra gồm có:
a) Phiếu thu thập thông tin về điểm điều tra;
b) Phiếu thu thập thông tin về thửa đất;
c) Bảng thống kê phiếu thu thập thông tin về thửa đất;
d) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại điểm điều tra.
1. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện
a) Việc tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
b) Hồ sơ tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp huyện gồm có:
- Bảng tổng hợp giá đất trên địa bàn cấp huyện;
- Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện.
2. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp tỉnh và đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành.
Việc tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất thị trường tại cấp tỉnh và đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
1. Việc xây dựng bảng giá đất điều chỉnh của một loại đất, một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong bảng giá đất; điều chỉnh giá đất tại một vị trí đất, một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 của Thông tư này.
2. Xử lý giá đất trong bảng giá đất tại khu vực giáp ranh (nếu có).
3. Xây dựng báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh.
4. Xây dựng Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh.
5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo bảng giá đất điều chỉnh và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ thẩm định bảng giá đất điều chỉnh. Hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
b) Dự thảo bảng giá đất điều chỉnh;
c) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh (bao gồm Mẫu số 12 đến Mẫu số 14 của Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Nội dung thẩm định bảng giá đất điều chỉnh của Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Căn cứ văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất điều chỉnh và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Hồ sơ trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 14 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
3. Sau khi nhận được Văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh bảng giá đất; quyết định ban hành và công bố công khai bảng giá đất điều chỉnh tại địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả xây dựng bảng giá đất điều chỉnh trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Kết quả xây dựng bảng giá đất điều chỉnh gồm có:
a) Quyết định ban hành bảng giá đất điều chỉnh;
b) Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất điều chỉnh;
c) Bảng tổng hợp giá đất thị trường đối với từng loại đất trên địa bàn cấp tỉnh.
COMPILING, ADJUSTING LAND PRICE LISTS
Section 1: COMPILING LAND PRICE LISTS
Article 9. Contents of the land price lists
1. Pursuant to the land pricing principles in Article 112 of the Law on Land, land pricing methods in Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 4 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP, the People’s Committees of provinces shall request the People’s Councils of provinces to grant approval before issuing land price lists with regard to the types of land mentioned in Clause 1 Article 11 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP.
Apart from the land price lists mentioned in this Clause, the People’s Committees of the provinces that have hi-tech zones shall issue lists of prices of land in hi-tech zones.
2. In consideration of the local development, the People’s Committees of provinces shall decide increases or decreases in prices of the plots of land that are superior or inferiors to other plots of land in the same location in terms of dimensions, shapes, profitability, and other factors that affect land prices.
3. In cases where the land planning is adjusted, or land purposes are changes and new streets are added to the current land price list that are not mentioned in Clause 1 Article 14 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP, the People’s Committee of the province shall adjust the land prices on the list and request the People’s Council of the province to grant approval before issuing it. Services of Natural Resources and Environment shall assist the People’s Committees of provinces in adjusting land price lists and submitting reports to the Ministry of Natural Resources and Environment within 15 days from the adjustment date.
4. After a land price list is issued, the land prices on which depend on locations of land, the People’s Committee of the province shall, if capable, request the Service of Natural Resources and Environment to determine the a price of every plot of land in the area that has a cadastral map, and develop a land price database.
Article 10. Land price list compilation project planning
1. A land price list compilation project shall specify: the surveyed types of land; quantity of enquiry forms; number of surveyed communes, wards and towns (hereinafter referred to as communes); human resources, equipment, time, plan, and estimated budget.
2. Procedures for planning a land price list compilation project:
a) Collect information and documents serving the project planning including: geographical location, topography, geomorphology, socio-economic developments, management and use of land that affect land prices;
b) Determine the number of surveyed sites: the survey communes must have land price fluctuation; the number of survey sites must account for at least 50% of the total number of communes of the district; the surveyed commune must represent the surveyed type of land, which is evenly distributed over the district;
c) Determine the number of land plots that need surveying
The number of land plots that need surveying sorted by type of land in each surveyed commune must account for at least 50% of the total number of land plots of the same type that have been transferred or sold at land auction over the previous 02 years. Nevertheless, the minimum number of land plots is 03.
If income or cost of the land plots can be determined, at least 03 land plots must be surveyed in each surveyed commune in order to determine land prices using income-based method.
3. Responsibility to plan and approve the project
a) The Service of Natural Resources and Environment shall plan the land price list compilation project and submit it to the People’s Committee of the province for approval before April 01 of the year in which the land price list is compiled.
Project documents include: the land price list compilation project; a written request for approval for the project; a draft decision to approve the project made by the People’s Committee of the province>
b) The People’s Committee of the province shall approve the land price list compilation project by April 15 of the year in which the land price list is compiled.
Article 11. Preparation for land price list compilation
1. Establishing a Steering committee
The People’s Committee of the province shall establish a Steering committee to direct the execution of the approved land price list compilation project. Composition of a Steering committee:
a) The Chairperson is a representative of the People’s Committee of the province;
b) The Deputy Chairperson is the Director of the Service of Natural Resources and Environment;
c) Members of the Steering committee are representatives of the Service of Finance, Service of Justice, Service of Planning and Investment, Service of Agriculture and Rural development, and Service of Construction; representatives of the People’s Committees of districts; and representatives of management boards of hi-tech zones and economic zones (if any);
The Steering committee shall assist the People’s Committee of the province to instruct relevant units to execute the land price list compilation project.
2. The Chairperson shall establish project teams to assist the Steering Committee.
3. The Service of Natural Resources and Environment shall assist the Steering committee to execute the land price list compilation project:
a) Select consultancy units to carry out market land price surveys;
b) Assist the Steering Committee in providing training for project teams; instruct project teams to carry out examine and accept market survey results, the draft land price list, and performing other tasks given by the Chairperson.
Article 12. Classification of communes serving price list compilation
1. When compiling the list of prices of agricultural land, housing land in rural areas, commercial and services land in rural areas, non-agricultural land for manufacturing and business other than commercial and services land in rural areas, communes shall be classified into communes in the plains, communes in the midlands, and communes in the highlands with the characteristics below:
a) Communes in the plains are those with flat terrains, and altitudes as low as the sea level; high population density, the infrastructure and conditions for goods circulation are more convenient than in the midlands and highlands;
b) Communes in the plains are those with medium altitudes (lower than highlands, higher than the plains), most of the area is hills; the population density is lower than that in the plains and higher than that in the highlands, the infrastructure and conditions for goods circulation are less convenient than in the plains but more convenient than in the highlands
c) Communes in the highlands are those with higher altitudes than the midlands, most of the area is mountains with rough terrains; low population density, the infrastructure and conditions are for goods circulation are less convenient than in the midlands.
Communes in the midlands shall be determined according to the characteristics prescribed in this Point and instructions of Committee for Ethnic Affairs.
2. Every the People’s Committee of the province shall make a list of communes in the plains, midlands, and highlands in the province as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 13. Classification of urban areas serving price list compilation
When compiling the list of prices of commercial and services land in urban areas, non-agricultural land for manufacturing and business other than commercial and services land in urban areas, land for construction of office buildings, administrative construction, land for public services, and other non-agricultural land in urban areas, urban areas shall be classified as follows:
1. Urban areas are classified into cities, towns, and townships that are established and classified by competent authorities;
2. By law, urban areas are classified into 06 classes including special class, class I, class II, class III, class IV, and class V. Unclassified townships shall be classified into class V;
3. The People’s Committee of the province shall apply suitable land price brackets to urban areas in the province according to the decisions on establishment and classification of urban areas approved by competent authorities.
Article 14. Classification of areas serving price list compilation
When compiling the list of prices of housing land in rural areas, commercial and services land in rural areas, non-agricultural land for manufacturing and business other than commercial and services land in rural areas, land for construction of office buildings, administrative constructions, land for public services, and other non-agricultural land in rural areas, the areas shall be classified as follows:
1. Zone 1: the area with highest profitability and most convenient infrastructure;
2. Zone 2 onwards: the areas with lower profitability and less convenient infrastructure than the superior zone.
Article 15. Classification of land location serving price list compilation
1. With regard to land for paddy fields or other annual crops; land for perennial plants, land for production forests, land for aquaculture; land for salt production, the determination of land location in the commune or district depends on the productivity, infrastructure, advantages (applied to annual crops and perennial plants); on infrastructure, advantages, distance from the residential area to the manufacturing area, and distance from the manufacturing area to the concentrated consumption area (applied to land for aquaculture and land for salt production). The locations are classified into:
a) Location 1: the location where the conditions are most convenient;
b) Location 2 onwards: the locations where the conditions are less convenient compared to the superior location;
2. With regard to commercial and services land in rural areas, non-agricultural land for manufacturing and business other than commercial and services land in rural areas, the location of land shall be determined by street or street segment, or depend on the technical and social infrastructure, advantages, distance to the downtown. The locations are classified as follows:
- Location 1: the location where the conditions are most convenient;
- Location 2 onwards: the locations where the conditions are less convenient compared to the superior location.
3. With regard to housing land in urban areas, commercial and services land in urban areas, non-agricultural land for manufacturing and business other than commercial and services land in urban areas, the location of land shall be determined by street or street segment, or depend on the technical and social infrastructure, advantages, distance to the downtown. The locations are classified as follows:
a) Location 1: the location where the most convenient conditions are found;
b) Location 2 onwards: the locations where the conditions are less convenient compared to the superior location;
4. In consideration of the market land prices, pursuant to Clauses 1, 2, and 3 of this Article , the People’s Committee of the province shall decides criteria for determination of locations of each type of land, quantity of locations, and the price of each location within the land price bracket.
Article 16. Collecting information about market land prices; natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices on the survey date
1. Information about market land prices; natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices on the survey date shall be collected from May 01 to not later than July 01 of the year as follows:
a) Collect information about the market price of at least 03 plots of land in 03 locations for each type of land (using Forms No. 01 thru 05 of Appendix 05 enclosed herewith).
Apart from the required information mentioned in this Point, the People’s Committee of the province may provide other information in the enquiry form to serve the compilation of the land price list;
b) Collect information about natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices on the survey date using Form No. 05 in Appendix 05 enclosed herewith.
2. All of the enquiry forms in every surveyed commune shall be checked at the end of the survey in order to determine market land prices at various locations. The land price at a location is the arithmetic mean of the prices of the surveyed land plots in the same location.
If information about the market land prices at a location is not available, land prices of other locations shall be determined according to the current price list and determined prices of other locations using the direct comparison method specified in Clause 1 Article 4 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP and Article 3 of this Circular.
3. Market land prices in the surveyed commune shall be collected using Form No. 07 in Appendix 05 enclosed herewith. A report on market price survey in the surveyed commune shall be made. The report shall specify:
a) Overall assessment of the surveyed commune;
b) Assessment of market land prices in the surveyed commune, fluctuation (increase or decrease) of market land prices compared to prices of the same type of land in the current land price list;
c) Suggested prices of land locations in the surveyed commune.
4. Documents about market land price survey shall be completed by July 10 of the year in which the land price list is compiled. Documents include:
a) The enquiry form to collect information about the surveyed commune;
b) The enquiry form to collect information about the plot of land;
c) The statistics of enquiry forms collect information about the plot of land;
d) A report on the results of the market land price survey in the surveyed commune.
Article 17. Processing result of market land price survey in the district
1. Results of market land price survey in the district shall be processed using Forms No. 08 thru 11 of Appendix 05 enclosed herewith.
2. Making reports on the results of market land price survey in the district: The report shall specify:
a) Assessment of natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices in the district;
b) Assessment of the results of market land price survey; the fluctuation (increase or decrease) of market land prices compared to prices of the same type of land in the district;
c) Suggested prices of land locations in the district.
3. Documents about results of market land price survey in the district shall be completed by July 20 of the year in which the land price list is compiled. Documents include:
a) A list of land prices in the district;
b) A report on the results of market land price survey in the district.
Article 18. Processing results of market land price survey in the province; assessing the current land price list
1. Results of market land price survey in the province shall be processed using Forms No. 12 thru 14 in Appendix 05 enclosed herewith. This task must be done before August 01 of the year in which the land price list is compiled.
2. Analysis and assessment of the current land price list
a) Assess the fluctuation (increase or decrease) of the market land price and prices of the same type of land on the current land price list.
b) Assess the regulations of the current land price list.
Article 19. Land price list compilation
1. The Forms No. 15 thru 19 of Appendix 05 enclosed here with shall be used to compile the land price list based on land locations. Form No. 20 shall be used to compile the land price list that specifies the price for each plot of land.
2. Pricing of land in adjacent areas
a) The People’s Committee of the province shall prescribe the adjacent areas between provinces (hereinafter referred to as adjacent areas in accordance with Clause 1 Article 13 of Decree 44.
b) The People’s Committee of the province shall send the draft land price list to the People’s Committee of the adjacent province to seek opinions; post the draft land price list on the website of the People’s Committee of the province and the Service of Natural Resources and Environment. Within 15 days from the receipt of the draft land price list, the People’s Committee of the adjacent province shall make a written response.
If the difference between the prices of adjacent land in the draft price list exceeds the limit in Clause 2 Article 13 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP, the People’s Committees of the adjacent provinces shall reach an agreement on the price of adjacent land.
If an agreement cannot be reached, a report shall be sent to the Ministry of Natural Resources and Environment by September 15 of the year in which the land price list is compiled. If the People’s Committee of the province and the Ministry of Natural Resources and Environment fails to reach an agreement on the price of adjacent land, the Ministry of Natural Resources and Environment shall report the case to the Prime Minister.
3. Making the description of the land price list compilation. The description shall contain:
a) Assessment of the natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect the prices of land in the province;
b) Assessment of result of market land price survey and suitability of the current land price list;
c) Assessment of the conformity of land prices in the draft land price list with the land price brackets, the market price survey results; land prices in the draft land price lists of adjacent provinces (if any);
d) The land locations, application of land pricing methods, and prices of types of land in the draft land price list; plans for pricing of various types of land (if any);
dd) Assessment of the impacts of the draft land price list on socio-economic developments, investment environment, implementation of financial policies on land, incomes and life of land users.
4. Compiling a report on the issuance of the land price list.
5. Seeking opinions on the draft land price list and completion thereof from relevant entities.
Article 20. Assessment of the draft land price list
1. The Service of Natural Resources and Environment shall send the documents to the Assessment Council by October 15 of the year in which the land price list is compiled. Documents include:
a) A report on the issuance of the land price list;
b) The draft land price list;
c) The description of the land price list compilation (using the Forms No. 12 thru 14 of Appendix 05 enclosed here with).
2. The Assessment Council shall assess the land price list in accordance with instructions of the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 21. Completing the draft land price list; requesting approval by the People’s Council of the province; issuing the land price list
1. According to the assessment of the Assessment Council, the Service of Natural Resources and Environment shall adjust and complete the draft land price list, then submit it to the People’s Committee of the province. The documents submitted to the People’s Committee of the province are specified in Clause 2 Article 12 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP.
2. The People’s Committee of the province shall submit the documents to the People’s Council of the province for approval. The documents submitted to the the People’s Council of the province are specified in Clause 3 Article 12 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP.
3. After receiving the Resolution from the People’s Council of the province, the People’s Committee of the province shall request the Service of Natural Resources and Environment to complete the land price list, issue the land price list and announce it on January 01 of the year.
4. The Service of Natural Resources and Environment shall submit a report on the land price list compilation result to the Ministry of Natural Resources and Environment by January 15 of the year. The results include:
a) A decision to issue the land price list;
b) Description of the land price list compilation;
c) The list of prices of each type of land in the province.
Section 2: LAND PRICE LIST ADJUSTMENT
Article 22. Preparation for land price list adjustment
Pursuant to Clause 1 Article 14 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP, the Service of Natural Resources and Environment shall:
1. Plan the land price list adjustment project in accordance with Article 10 of this Circular; provide instructions on surveys into market land prices with regard to each type of land, location, and areas where land prices are fluctuating;
2. Select an organization licensed to provide consultancy on land pricing to execute the land price list adjustment project in accordance with law.
Article 23. Collection of information about market land prices; natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices in the surveyed commune
1. Information about market land prices; natural conditions, socio-economic conditions, management and use of land that affect land prices shall be collected in accordance with Clauses 1, 2, and 3 Article 16 of this Circular.
2. Documents about results of market land price survey in the surveyed commune include:
a) Enquiry forms to collect information about the surveyed commune;
b) The enquiry form to collect information about the plot of land;
c) The statistics of enquiry forms collect information about the plot of land;
d) A report on the results of market land price survey in the surveyed commune.
Article 24. Processing results of market land price survey and assessing the current land price list
1. Processing collected information about market land prices in the district
a) Results of market land price surveys in the district shall be processed and reported in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 17 of this Circular.
b) Documents about results of market land price surveys in the district include:
- A list of land prices in the district;
- A report on results of market land price surveys in the district.
2. Processing results of market land price surveys in the province and assessing suitability of the current land price list.
Results of market land price surveys in the province and suitability of the current land price list shall be processed and assessed in accordance with Article 18 of this Circular.
Article 25. Compilation of an adjusted land price list
1. Compile the land price list with adjusted prices of one, some, or all types of land, or one, some, or all locations (hereinafter referred to as adjusted land price list) in accordance with Clause 1 Article 19 of this Circular.
2. Process prices of adjacent land (if any).
3. Make a report on the compilation of the adjusted land price list.
4. Make a report on the issuance of the adjusted land price list.
5. Seek opinions of relevant entities about the draft and completion of the adjusted land price list.
Article 26. Assessing the draft of the adjusted land price list
1. The Service of Natural Resources and Environment shall send documents about the adjusted land price list to the Assessment Councils Documents include:
a) A report on the issuance of the adjusted land price list;
b) The draft of the adjusted land price list;
c) A description of the compilation of the adjusted land price list (using Forms No. 12 thru 14 of Appendix 05 enclosed herewith).
2. The adjusted land price list shall be assessed in accordance with instructions of the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment.
Article 27. Completing, approving, and issuing the adjusted land price list
1. The Service of Natural Resources and Environment shall revise and complete the draft of the adjusted land price list, then submit it to the People’s Committee of the province. Documents submitted to the People’s Committee of the province are specified in Clause 5 Article 14 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP.
2. The People’s Committee of the province shall submit the documents specified in Clause 6 Article 14 of Decree No. 44/2014/NĐ-CP to the People’s Council of the same province.
3. After receiving a response from the People’s Council of the province, the People’s Committee of the province shall request the Service of Natural Resources and Environment to complete the documents, issue and announced the adjusted land price list locally, then submit a report to the People’s Council in the nearest meeting.
4. The Service of Natural Resources and Environment shall report the compilation of the adjusted land price list to the Ministry of Natural Resources and Environment within 15 days from the day on which the decision to issue the adjusted land price list is signed. The report shall be enclosed with:
a) The decision to issue the adjusted land price list;
b) The description of the compilation of the adjusted land price list;
c) A list of land prices in the province, sorted by type.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực