Nghị định 123/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Số hiệu: | 123/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/07/2007 | Ngày hiệu lực: | 27/08/2007 |
Ngày công báo: | 12/08/2007 | Số công báo: | Từ số 554 đến số 555 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2007/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2007 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 188/2004/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2004 VỀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ KHUNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi điểm đ khoản 1 Điều 2 như sau:
"đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật."
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:
"2. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại một thời điểm xác định là số tiền Việt Nam tính trên một đơn vị diện tích đất theo từng mục đích sử dụng hợp pháp, được hình thành từ kết quả của những giao dịch thực tế đã hoàn thành, mang tính phổ biến giữa người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng trong điều kiện thương mại bình thường, không chịu tác động của các yếu tố gây tăng hoặc giảm giá đột biến không hợp lý, như: đầu cơ, thiên tai, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế, tài chính, thay đổi quy hoạch, chuyển nhượng trong tình trạng bị ép buộc, có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu đãi và những trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định."
3. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 4 như sau:
"3. Phương pháp chiết trừ: là phương pháp xác định giá đất của thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị của đất và giá trị của tài sản gắn liền với đất).
4. Phương pháp thặng dư: là phương pháp xác định giá đất của thửa đất trống có tiềm năng phát triển theo quy hoạch hoặc được phép chuyển đổi mục đích sử dụng để sử dụng tốt nhất bằng cách loại trừ phần chi phí ước tính để tạo ra sự phát triển ra khỏi tổng giá trị phát triển giả định của bất động sản."
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
a) Bổ sung vào sau khoản 2 các khoản 3 và 4 mới:
"3. Phương pháp chiết trừ được áp dụng để xác định giá đất của thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp không có đủ số liệu về giá thị trường của các thửa đất trống tương tự để áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp, trong khi có thể thu thập số liệu về giá thị trường của các thửa đất có tài sản gắn liền với đất tương tự với thửa đất cần xác định giá.
4. Phương pháp thặng dư được áp dụng để xác định giá đất của các thửa đất trống có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc do chuyển mục đích sử dụng đất trong khi không có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương tự trên thị trường để áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp."
b) Khoản 3 được sửa đổi thành khoản 5 như sau:
"5. Căn cứ tình hình cụ thể của thị trường và số liệu đã thu thập, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn phương pháp phù hợp trong các phương pháp xác định giá đất quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định này để định giá đất tại địa phương. Trường hợp cần thiết có thể kết hợp một số phương pháp xác định giá đất để định mức giá đất cụ thể."
c) Bãi bỏ khoản 4.
"Điều 6: khung giá các loại đất
1. Khung giá đất ban hành kèm theo Nghị định này áp dụng cho các loại đất được phân loại theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP) gồm:
a) Đối với nhóm đất nông nghiệp:
- Khung giá đất trồng cây hàng năm (Bảng 1);
- Khung giá đất trồng cây lâu năm (Bảng 2);
- Khung giá đất rừng sản xuất (Bảng 3);
- Khung giá đất nuôi trồng thủy sản (Bảng 4);
- Khung giá đất làm muối (Bảng 5);
- Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất đã quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất rừng sản xuất quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể;
- Đối với các loại đất nông nghiệp khác theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp liền kề đã quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất đối với loại đất nông nghiệp liền kề quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể.
b) Đối với nhóm đất phi nông nghiệp:
- Khung giá đất ở tại nông thôn (Bảng 6);
- Khung giá đất ở tại đô thị (Bảng 7);
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn (Bảng 8);
- Khung giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị (Bảng 9);
- Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan và đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất tôn giáo, tín ngưỡng (bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng, đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ); đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất xây dựng nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hóa nghệ thuật), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất ở liền kề hoặc giá đất ở tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể;
- Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và các loại đất phi nông nghiệp khác (bao gồm đất cho các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh và không gắn liền với đất ở; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất đô thị được sử dụng để xây dựng nhà phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi động vật được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể;
- Đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá loại đất liền kề đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể;
- Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng khung giá đất nuôi trồng thủy sản; sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng khai thác thủy sản thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp liền kề hoặc giá đất phi nông nghiệp tại vùng lân cận gần nhất (trường hợp không có đất liền kề) đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá cụ thể.
c) Đối với nhóm đất chưa sử dụng
Đối với các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây), khi cần định mức giá, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá của các loại đất liền kề đã quyết định và căn cứ quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này để quy định mức giá phù hợp. Khi đất chưa sử dụng được cấp có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào khung giá đất cùng loại, cùng mục đích sử dụng do Chính phủ quy định để định mức giá đất cụ thể.
2. Căn cứ giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định giá các loại đất cụ thể trong giới hạn cho phép cao hơn không quá 20% so với mức giá tối đa và thấp hơn không quá 20% so với mức giá tối thiểu của khung giá đất cùng loại do Chính phủ quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này.
3. Trường hợp cá biệt, tại các vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, điều kiện hạ tầng yếu kém, khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường địa phương trong điều kiện bình thường thấp hơn mức giá tối thiểu của Khung giá đất cùng loại quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá cụ thể áp dụng tại địa phương và gửi Bộ Tài chính để báo cáo."
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi tiêu đề Điều 8:
"Điều 8. Nguyên tắc phân vùng đất ở nông thôn để định giá đất"
b) Sửa đổi điểm c khoản 1:
"c) Miền núi là vùng đất cao hơn vùng trung du, bao gồm đại bộ phận diện tích là núi cao, địa hình phức tạp. Mật độ dân số thấp, kết cấu hạ tầng và điều kiện sản xuất lưu thông hàng hóa kém thuận lợi hơn trung du.
Các xã miền núi được phân loại theo những đặc điểm cơ bản nêu trên và theo hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và Miền núi (nay là Ủy ban Dân tộc)."
c) Bãi bỏ khoản 2.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi tiêu đề Điều 9:
"Điều 9. Xác định vùng đất và vị trí của từng loại đất cụ thể ở nông thôn để định giá đất"
"a) Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ và đất nông nghiệp khác (theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), giá đất được quy định phân biệt theo vị trí đất của 3 loại xã theo địa giới hành chính: đồng bằng, trung du, miền núi. Vị trí của đất được xác định căn cứ vào khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ tập trung và mức độ thuận tiện về giao thông. Phân biệt các vị trí đất có kết hợp giữa yếu tố khoảng cách với các yếu tố chất đất, địa hình, khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu theo ba vùng: đồng bằng, trung du, miền núi được phân biệt trên cơ sở địa giới hành chính cấp xã. Vị trí đất được xác định theo nguyên tắc: vị trí số 1 áp dụng đối với đất có khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất tới nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất so với thị trường tiêu thụ tập trung gần nhất và thuận lợi nhất về giao thông. Các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có khoảng cách xa hơn và giao thông ít thuận lợi hơn."
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi tiêu đề Điều 11:
"Điều 11. Thẩm quyền phân vùng, phân loại đường phố và phân vị trí đất để định giá đất"
b) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều 11:
"Căn cứ vào các quy định chung tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định này; căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu thức và việc phân vùng, phân loại, phân vị trí đất làm căn cứ định giá.
Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc điều chỉnh lại việc phân loại đất, loại đường phố và vị trí đất khi có những thay đổi về quy hoạch, đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng làm ảnh hưởng đến việc phân loại đất, loại đường phố và vị trí đất đã thực hiện trước đó."
9. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 12 như sau:
"d) Trường hợp cùng loại đất giáp ranh giữa các tỉnh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi có chiều rộng từ 100 mét trở xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh, chân đồi, chân đèo, chân núi của mỗi bên sông, bên hồ, bờ kênh, chân đồi, chân đèo, chân núi vào sâu địa giới hành chính của mỗi tỉnh theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 12 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP. Nếu chiều rộng của sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi trên 100 mét thì không xếp loại đất giáp ranh."
"Điều 13. Định giá đất cụ thể tại địa phương
1. Vào ngày 01 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải:
a) Quyết định và công bố công khai tại địa phương việc phân vùng, phân loại đường phố và vị trí đất theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định này.
b) Quyết định và công bố công khai tại địa phương Bảng giá đất áp dụng tại địa phương sau khi trình xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Phương pháp định giá cụ thể cho từng loại đất
Đất thuộc loại nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó theo nguyên tắc:
a) Đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác: đất tại vị trí 1 của từng vùng (đồng bằng, trung du, miền núi) có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.
b) Đối với đất làm muối: đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ vị trí thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.
c) Đối với đất ở; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và các loại đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn:
Đất tại khu vực 1 có mức giá cao nhất, các khu vực đất tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.
Trong từng khu vực đất, giá đất ở vị trí số 1 có mức giá cao nhất, các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn.
d) Giá đất trong các trường hợp sau được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm ở vị trí 1 cùng vùng trong tỉnh:
- Đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được xác định là đất ở;
- Đất nông nghiệp nằm trong phạm vi địa giới hành chính phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
- Trường hợp đất nông nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài cùng của khu dân cư;
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định mức giá đất trong các trường hợp trên cao hơn, nhưng mức tối đa không được vượt quá 2 lần mức giá đất trồng cây lâu năm của vị trí 1 cùng vùng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
đ) Đối với đất phi nông nghiệp tại nông thôn ở các vị trí ven các trục đường giao thông chính, các đầu mối giao thông, khu thương mại, khu du lịch, khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để quy định cho phù hợp theo nguyên tắc:
- Đối với đất ở thì mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định không được vượt quá 5 lần mức giá tối đa của khung giá đất ở tại nông thôn do Chính phủ quy định;
- Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì mức giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định không được vượt quá 3 lần mức giá tối đa của khung giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn do Chính phủ quy định."
11. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 14 như sau:
"a) Khi định giá đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh có đất giáp ranh phải căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định này thoả thuận với nhau về giá đất, kế hoạch điều chỉnh giá đất tại khu vực giáp ranh, theo nguyên tắc:
- Đất giáp ranh thuộc loại đất nào thì áp dụng khung giá do Chính phủ quy định đối với loại đất đó;
- Đất giáp ranh có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng thì quy định mức giá như nhau;
Trường hợp đặc biệt, khi điều kiện kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng chung của từng địa phương khác nhau thì mức giá tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch tối đa không quá 30%."
"Điều 15. Điều chỉnh giá các loại đất cụ thể tại địa phương
1. Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất, loại đô thị, loại đường phố và vị trí đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào các quy định hiện hành để điều chỉnh lại giá đất tại khu vực có thay đổi cho phù hợp.
2. Đối với trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, Nhà nước thu hồi đất và trường hợp doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất, thời điểm có quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù hợp không bị giới hạn bởi các quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định này."
3. Mọi trường hợp điều chỉnh giá đất thuộc thẩm quyền tại một số vị trí đất, một số khu vực đất, loại đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án trình xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất."
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ khoản 4 Điều 30 Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; bãi bỏ khoản 2 Điều 4, khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và Nghị định này để ban hành giá các loại đất cụ thể công bố công khai áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
BẢNG KHUNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ)
Bảng 1. KHUNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại xã |
Xã đồng bằng |
Xã trung du |
Xã miền núi |
|||
Mức giá
|
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
4,00 |
135,00 |
3,00 |
105,00 |
1,00 |
71,00 |
Bảng 2. KHUNG GIÁ ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại xã |
Xã đồng bằng |
Xã trung du |
Xã miền núi |
|||
Mức giá
|
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
5,00 |
158,00 |
3,50 |
98,00 |
0,80 |
68,00 |
Bảng 3. KHUNG GIÁ ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại xã |
Xã đồng bằng |
Xã trung du |
Xã miền núi |
|||
Mức giá |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
1,50 |
60,00 |
0,80 |
38,00 |
0,50 |
30,00 |
Bảng 4. KHUNG GIÁ ĐẤT NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại xã |
Xã đồng bằng |
Xã trung du |
Xã miền núi |
|||
Mức giá |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
3,00 |
135,00 |
2,00 |
75,00 |
0,50 |
36,00 |
Bảng 5. KHUNG GIÁ ĐẤT LÀM MUỐI
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Mức giá
|
Cả nước |
|
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
|
1,50 |
62,00 |
Bảng 6. KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại xã |
Xã đồng bằng |
Xã trung du |
Xã miền núi |
|||
Mức giá |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
10,00 |
1.875,00 |
4,50 |
1.275,00 |
2,50 |
900,00 |
Bảng 7. KHUNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại đô thị |
Đặc biệt |
I |
II |
|||
Mức giá |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
1.500,0 |
67.500,0 |
400,0 |
42.500,0 |
150,0 |
30.000,0 |
|
Loại đô thị |
III |
IV |
V |
|||
Mức giá |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
120,0 |
19.500,0 |
50,0 |
13.350,0 |
30,0 |
6.700,0 |
BẢNG 8. KHUNG GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI NÔNG THÔN
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại xã |
Xã đồng bằng |
Xã trung du |
Xã miền núi |
|||
Mức giá |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
10,00 |
1.350,00 |
4,50 |
900,00 |
2,50 |
525,00 |
Bảng 9. KHUNG GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI ĐÔ THỊ
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại đô thị |
Đặc biệt |
I |
II |
|||
Mức giá |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
1.000,0 |
47.810,0 |
250,0 |
29.500,0 |
100,0 |
20.000,0 |
|
Loại đô thị |
III |
IV |
V |
|||
Mức giá |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
50,0 |
13.500,0 |
40,0 |
8.500,0 |
15,0 |
4.500,0 |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 123/2007/ND-CP |
Hanoi, July 27, 2007 |
ON ENDMENTS TO DECREE 188/2004/ND-CP OF THE GOVERNMENT DATED 16 NOVEMBER 2004 ON PRICE DETERMINATION METHODS AND PRICE FRAMEWORKS FOR ALL TYPES OF LAND
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated 25 December 2001; Pursuant to the Law on Land dated 26 November 2003;
Pursuant to the Ordinance on Prices dated 26 April 2002; Having considered the proposal of the Minister of Finance;
DECREES:
Article 1. To amend a number of articles of Decree 188/2004/ND-CP of the Government dated 16 November 2004 on price determination methods and price frameworks for all types of land (hereinafter referred to as Decree 188) as follows:
1. To amend article 2.1(dd) as follows:
"(dd) Calculation of the value of land use rights for collection of registration fees in accordance with law."
2. To amend article 3.2 as follows:
"2. Actual market price for assignment of land use rights in normal conditions at any one specified time means the amount of Vietnamese dong for a land area unit depending on its particular legal use purpose, formed from the results of actual completed transactions in the nature of common transactions between assignors and assignees in normal commercial conditions, without any effect of elements suddenly and inappropriately increasing or decreasing the price such as speculation, natural calamity, enemy destruction, financial or economic crisis, change in zoning, a forced assignment, a blood relationship assignment, an assignment with incentives or an assignment in other cases as stipulated by the Ministry of Finance."
3. To add clauses 3 and 4 to article 4 as follows:
"3. Deduction method is a method of determining the land price of a parcel of land with assets attached, by deducting the value of the assets attached to the land from the aggregate value of the real estate (comprising the value of the land and the value of the assets attached to the land).
4. Surplus method is a method of determining the land price of a vacant parcel of land with potential for development pursuant to zoning or permission to convert its use purpose for use in the best way, by deducting the estimated development costs from the aggregate value of the real estate assuming it to have been developed as proposed."
4. To amend and add to article 5 as follows:
(a) To add new clauses 3 and 4 after clause 2 as follows:
"3. The deduction method shall be applied to determine the land price of a parcel of land with assets attached when there is insufficient data on the market price of similar vacant land so as to apply the direct comparison method, and where it is possible to collate data on the market price of parcels of land with assets attached similar to the parcel of land being valued.
4. The surplus method shall be applied to determine the land price of a vacant parcel of land with potential for development pursuant to a change in zoning or conversion of use purpose, where there are no similar market prices of assignment of land use right so as to apply the direct comparison method."
(b) Clause 3 shall be amended to become clause 5 as follows:
"5. The provincial people's committee shall, on the basis of the specific market status and collected data, select an appropriate method from the price determination methods stipulated in Decree 188 and in this Decree in order to value local land. Where necessary, different price determination methods may be combined in order to determine specific land price levels."
(c) Clause 4 shall be repealed.
5. To amend article 6 as follows:
"Article 6 Price frameworks of all types of land
1. Land price frameworks issued with this Decree shall apply to all types of land classified in article 6 of Decree 181/2004/ND-CP of the Government dated 29 October 2004 implementing the Law on Land (hereinafter referred to as Decree 181) as follows:
(a) With respect to the agricultural land category:
- Price framework of land for planting annual crops (Table 1);
- Price framework of land for planting perennial crops (Table 2);
- Price framework of forest land for production (Table 3);
- Price framework of land for cultivation of aquacultural products (Table 4);
- Price framework of land for salt production (Table 5);
- With respect to protective forest land and specialized use forest land, the provincial people's committee shall, on the basis of prices of forest land for production as already decided and the price determination method for forest land stipulated in article 10.1 of this Decree, determine the specific land price level;
- With respect to the other agricultural land stipulated in article 6.4(d) of Decree 181, the provincial people's committee shall, on the basis of prices of adjoining agricultural land as already decided and the price determination method for types of adjoining agricultural land stipulated in article 10.1 of this Decree, determine the specific land price level.
(b) With respect to non-agricultural land category:
- Price framework of residential land in rural areas (Table 6);
- Price framework of residential land in urban areas (Table 7);
- Price framework of non-agricultural land used for production or business purposes in rural areas (Table 8);
- Price framework of non-agricultural land used for production or business purposes in urban areas (Table 9);
- With respect to land for construction of offices of bodies and construction of works of professional institutions; land used for objectives of national defence and security; land used by religious organizations (comprising land used by religious organizations and land on which there are communal houses, temples, shrines, pagodas, worship halls and family shrines); and other non-agricultural land (including land on which there are museums, houses to preserve or display works of art, or houses of cultural and artistic compositions) the provincial people's committee shall, on the basis of prices of adjoining residential land or prices of land in the nearest neighbouring area (if there is no adjoining land) as already decided, and on the basis of the provisions in article 10.1 of this Decree, determine the specific land price level;
- With respect to land used for public purposes as stipulated in article 6.5(b) of Decree 181 and other non-agricultural land (including land for other private construction works which are not attached to residential land and which are not for business purposes; land with holiday homes, tents or farms for employees; urban land used for construction of houses for planting purposes including the form of planting not directly on soil; for construction of sheds to breed animals as permitted by law; for construction of stations and farms for agricultural, forestry, salt production and aquatic research and experiment; for construction of barns and buildings for family households and individuals to store agricultural produce, plant protection agents, fertilizer, machinery and other tools for agricultural production), the provincial people's committee shall, on the basis of prices of adjoining non-agricultural production and business land or prices of non-agricultural production and business land in the nearest neighbouring area (if there is no adjoining land) as already decided, and on the basis of the provisions in article 10.1 of this Decree, determine the specific land price level;
- With respect to land used for cemeteries and graveyards, the provincial people's committee shall, on the basis of prices of types of adjoining land as already decided, and on the basis of the provisions in article 10.1 of this Decree, determine the specific land price level;
- The price framework of land for cultivation of aquacultural products shall apply to land containing rivers, canals, channels, ditches, streams and specialized water surfaces for cultivation of aquacultural products; if such land is used for non-agricultural purposes or for non-agricultural purposes combined with cultivation and exploitation of aquacultural products, then the provincial people's committee shall, on the basis of prices of adjoining non-agricultural land or prices of non-agricultural land in the nearest neighbouring area (if there is no adjoining land) as already decided, and on the basis of the provisions in article
10.1 of this Decree, determine the specific land price level.
(c) With respect to unused land category:
With respect to types of land in respect of which the use purpose has not yet been determined (including unused plains, unused hills and mountains, and rocky mountains without forest), when a price is required, the provincial people's committee shall, on the basis of prices of adjoining land as already decided, and on the basis of the provisions in article 10.1 of this Decree, determine an appropriate price level. When the unused land is brought into use pursuant to permission of the competent authority, the provincial people's committee shall, on the basis of the price framework of land of the same type with the same use purpose as stipulated by the Government, determine a specific land price level.
2. The provincial people's committee shall, on the basis of the actual prices for assignment of land use rights in its locality, be permitted to decide on prices of specific types of land within the permitted limits higher by no more than twenty (20) per cent of the maximum price or lower by no more than twenty (20) per cent of the minimum price in the price framework of the same type of land as stipulated by the Government in article 5.1 of this Decree.
3. If in isolated cases in remote areas and in areas with difficult socio-economic conditions or poor infrastructure the actual market price for assignment of land use rights in such locality in normal conditions is less than the minimum price in the price framework of the same type of land as stipulated in article 5.1 of this Decree, then the provincial people's committee shall decide on the specific price level applicable in such locality and report thereon to the Ministry of Finance."
6. To amend and add to article 8 as follows:
(a) To amend the heading of article 8 as follows:
"Article 8 Principles for classification of rural residential areas for purposes of price determination"
(b) Clause 1(c) shall be amended as follows:
"(c) A mountainous region is a land area with a height which is higher than midlands, the great majority of which comprises high mountains and complex terrain. Population density is low, and infrastructure and conditions for production and circulation of goods are less favourable than midlands.
Communes in mountainous regions shall be classified in accordance with the above-mentioned special characteristics and in accordance with guidelines of the Committee of Ethnic Nationalities and Mountainous Regions (now the Committee of Ethnic Nationalities)."
(c)Clause 2 shall be repealed.
7. To amend and add to article 9 as follows:
(a) To amend the heading of article 9 as follows:
"Article 9 Determination of land regions and position of each specific type of rural residential land for purpose of land price determination."
(b) Clause 1(a) shall be amended as follows:
"(a) The land price of land for planting annual crops, land for planting perennial crops, land for aquaculture, forest land for production, specialized use forest land, protective forest land, and other agricultural land (as stipulated in article 6.4(d) of Decree 181) shall be stipulated by distinguishing the land position of three types of commune on the basis of their administrative boundaries: plains, midlands and mountainous communes. The land position shall be determined on the basis of the distance between the residence of the community of land users and the place where production takes place, the distance between the place where production takes place and the centralized market for the sale of such produce and the level of convenience of traffic. Distinguishing land positions shall be implemented by combining the distance factor with other factors such as the fertility of the soil, the terrain, climate, weather and irrigation conditions in the three areas of plains, midlands and mountainous communes according to their administrative boundaries at the commune level. Land position shall be determined on these principles: Land position class 1 shall apply to land where there is a distance between the residence of the community of land users and the place where production takes place, [and/or] a distance between the place where production takes place and the nearest centralized market for the sale of such produce and where traffic is most convenient. Land position class 2 and so on [3] shall apply where the distance is greater and the traffic less convenient."
8. To amend and add to article 11 as follows:
(a) To amend the heading of article 11 as follows:
"Article 11 Authority to classify areas, streets and land positions for purposes of price determination"
(b) To amend and add to the contents of article 11 as follows:
"Pursuant to the general provisions of articles 8, 9 and 10 of Decree 188 and articles 1.6 and 1.7 of this Decree, and based on the actual situation within its locality, the provincial people's committee shall provide the specific criteria for zoning, classifying and distinguishing land positions for the purpose of price determination.
Annually the provincial people's committee shall carry out an amendment of the classification of types of land, types of streets and of land positions upon any changes in zoning, or upon any investment in upgrading or new construction of infrastructure affecting the existing classification of types of land, types of streets and of land positions".
9. To amend and add to article 12.1(d) as follows:
"(d) Where areas of the same type of land which lie on the border of provinces are separated by a river, lake, channel, hill, gorge or mountain with a width of one hundred (100) meters or less, then such border areas shall be calculated from the bank of the river or channel, or edge of the lake, or foot of the hill, gorge or mountain to the inside of the administrative boundary of each province in accordance with sub-clauses (a), (b) and (c) of article 12.1 of Decree 188. Where the width of the river, lake, channel, hill, gorge or mountain is more than one hundred (100) meters, no border area shall be classified".
10. To amend article 13 as follows:
"Article 13 Price determination of specific land in localities
1. Upon 1 January each year, the provincial people's committee must:
(a) Make a decision on and publicly announce within its locality the classification of areas, streets and land positions in accordance with articles 8 to 11 inclusive of Decree 188 and clauses 6, 7 and 8 of article 1 of this Decree;
(b) Make a decision on and publicly announce within its locality the price frameworks applicable in its locality after submitting them to the people's council at the same level for its comment.
2. Specific price determination methods for each type of land:
Upon price determination for a type of land, the price framework of such type of land as stipulated by the Government shall be applied on the following principles:
(a) With respect to land for planting annual crops, land for planting perennial crops, land for aquaculture, forest land for production, protective forest land and specialized use forest land and other agricultural land: Land of class 1 land position in each region (i.e. plains, midlands or mountainous regions) shall have the highest price, and the subsequent classes from class 2 onwards shall have lower prices.
(b) With respect to land for salt production: land of class 1 position shall have the highest price, and the subsequent classes from class 2 onwards shall have lower prices.
(c) With respect to residential land, non-agricultural land used for production or business purposes and other non-agricultural land in rural areas: Land in zone 1 shall have the highest price, the subsequent zones from zone 2 onwards shall have lower prices.
In each zone, the land of class 1 position shall have the highest price, and the subsequent classes from class 2 onwards shall have lower prices.
(d) The land price in the following cases shall be determined as equal to the price of land for planting perennial crops in the same area within the province:
- Land with gardens and ponds and a house on the same parcel of land but which has not been stipulated as being residential land;
- Agricultural land within the administrative boundary of a ward, within the residential area of a township or in a rural residential area for which the boundaries have been fixed in zoning approved by the competent State body;
- In the case of agricultural land within the residential area of a township or in a rural residential area for which there is not yet approved zoning, the land price shall be determined according to the boundary of parcels of land with residential housing outside such residential area.
In the above cases the provincial people's committee may, on the basis of the actual situation within its locality, provide higher land price levels but the maximum level shall not exceed twice the highest price of land for planting perennial crops in land position class 1 in the same area as stipulated by such provincial people's committee.
(dd) With respect to non-agricultural land in rural areas which has a position situated along main traffic routes, traffic terminals, commercial zones, tourist resorts or industrial zones, the provincial people's committee shall, on the basis of the actual situation within its locality, provide an appropriate land price on the following principles:
- The land price of residential land as fixed by the provincial people's committee shall not exceed five times the maximum price in the price framework for residential land in rural areas stipulated by the Government;
- The land price of non-agricultural land used for production or business purposes as fixed by the provincial people's committee shall not exceed three times the maximum price in the price framework for non-agricultural land used for production or business purposes in rural areas stipulated by the Government".
11. To amend article 14.1(a) as follows:
"(a) Upon land price determination for areas bordering provinces and cities under central authority, the people's committees of provinces with such bordering areas shall, on the basis of the provisions of article 12.1 of Decree 188 and article 1.9 of this Decree, agree with each other on land prices and a plan for adjustment of land prices of border areas on the basis of the following principles:
- The border area of any one type of land shall be subject to the price framework of such type of land as stipulated by the Government;
- Where border areas have the same natural and infrastructure conditions and the same use purpose, then their prices shall be the same.
In special cases, when socio-economic conditions and the common infrastructure of each locality are different, land prices of border areas may be different but the maximum difference shall not exceed thirty (30) per cent".
12. To amend article 15 as follows:
"Article 15 Adjustment of prices of specific types of land in localities
1. When the competent authority amends land use zoning or planning, changes land use purposes, or changes categories of urban areas or types of streets and land positions, the provincial people's committee shall, based on current regulations, adjust appropriately land prices of the areas subject to the changes.
2. Applicable to cases when the State allocates land with collection of land use fees other than by the form of auction of the land use right or tendering for projects using land, [or] when the State recovers land [or] in cases where a State owned enterprise undergoing equitization selects the form of allocation of land and the land price stipulated by the provincial people's committee as at the time of allocation of land, as at the time of the decision to recover land, [or] as at the time of including the land value in the enterprise undergoing equitization is not close to the actual market price for assignment of land use rights in normal conditions, then the provincial people's committee shall, based on the actual market price for assignment of land use rights in its locality, make a decision on an appropriate specific land price level without being restricted by the provision in article 1.5 of this Decree.
3. In every case of authorized adjustment of land prices of a number of land positions, areas or types of land throughout the year, the provincial people's committee must prepare a plan and submit it to the same level people's council for the latter's opinion, and also report to the people's council at the next periodical meeting".
Article 2. Implementing provision
1. This Decree shall be of full force and effect after fifteen (15) days from the date of its publication in the Official Gazette.
2. The following are hereby repealed:
- Article 30.4 of Decree 109/2007/ND-CP of the Government dated 26 June 2007 on conversion of 100% State owned companies into shareholding companies;
- Articles 4.2, 5.1 and 6 of Decree 17/2006/ND-CP of the Government dated 27 January 2006 on amendments to the Decrees implementing the Law on Land and to Decree 187/2004/ND-CP of the Government dated 16 November 2004 on conversion of State owned companies into shareholding companies.
3. Provincial people's committees shall, on the basis of Decree 188 and this Decree, promulgate and publicly announce prices of specific types of land for application from 1 January each year.
4. Ministers, heads of ministerial equivalent bodies and Government bodies, and chairmen of provinces and cities under central authority shall be responsible for implementation of this Decree.
5. The Ministry of Finance shall provide guidelines for implementation of this Decree.
|
FOR THE GOVERNMENT |
TABLES OF PRICE FRAMEWORKS OF ALL TYPES OF LAND
(Issued with Decree 123/2007/ND-CP of the Government dated 27 July 2007)
Table 1: Price framework of land for planting annual crops
Unit: thousand Dong/m2 |
||||||
Categories of commune |
Plains commune |
Midlands commune |
Mountainous commune |
|||
Price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
4.00 |
135.00 |
3.00 |
105.00 |
1.00 |
71.00 |
Table 2: Price framework of land for planting perennial crops
Unit: thousand Dong/m2 |
||||||
Categories of commune |
Plains commune |
Midlands commune |
Mountainous commune |
|||
Price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
5.00 |
158.00 |
3.50 |
98.00 |
0.80 |
68.00 |
Table 3: Price framework of forest land for production
Unit: thousand Dong/m2 |
||||||
Categories of commune |
Plains commune |
Midlands commune |
Mountainous commune |
|||
Price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
1.50 |
60.00 |
0.80 |
38.00 |
0.50 |
30.00 |
Table 4: Price framework of land for cultivation of aquacultural products
Unit: thousand Dong/m2 |
||||||
Categories of commune |
Plains commune |
Midlands commune |
Mountainous commune |
|||
Price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
3.00 |
135.00 |
2.00 |
75.00 |
0.50 |
36.00 |
Table 5: Price framework of land for salt production
Unit: thousand Dong/m2 |
||
Price |
Whole country |
|
Minimum price |
Maximum price |
|
1.50 |
62.00 |
Table 6: Price framework of residential land in rural areas
Unit: thousand Dong/m2 |
||||||
Categories of commune |
Plains commune |
Midlands commune |
Mountainous commune |
|||
Price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
10.00 |
1,875.00 |
4.50 |
1,275.00 |
2.50 |
900.00 |
Table 7: Price framework of residential land in urban areas
Unit: thousand Dong/m2 |
||
Categories of urban areas |
Price |
|
Min. price |
Max. price |
|
Special |
1,500 |
67,500 |
I |
400 |
42,500 |
II |
150 |
30,000 |
III |
120 |
19,500 |
IV |
50 |
13,350 |
V |
30 |
6,700 |
Table 8: Price framework of non-agricultural land used for production or business purposes in rural areas
Unit: thousand Dong/m2
|
||||||
Categories of commune |
Plains commune |
Midlands commune |
Mountainous commune |
|||
Price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
Min. price |
Max. price |
10.00 |
1,350.00 |
4.50 |
900.00 |
2.50 |
525.00 |
Table 9: Price framework of non-agricultural land used for production or business purposes in urban areas
|
Unit: thousand Dong/m2 |
|
|
Categories of urban areas |
Price |
||
Min. price |
Max. price |
||
Special |
1,000 |
47,810 |
|
I |
250 |
29,500 |
|
II |
100 |
20,000 |
|
III |
50 |
13,500 |
|
IV |
40 |
8,500 |
|
V |
15 |
4,500 |
|
|
|
|
|
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực