Chương l Thông tư 32/2024/TT-NHNN về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Những quy định chung
Số hiệu: | 32/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 30/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2024 |
Ngày công báo: | 23/07/2024 | Số công báo: | Từ số 847 đến số 848 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập của ngân hàng thương mại
Ngày 30/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.
Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập của ngân hàng thương mại
Theo đó, công thức xác định tổng số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của một ngân hàng thương mại được thành lập phải đảm bảo:
300 tỷ đồng x N1 + 100 tỷ đồng x M1 + 50 tỷ đồng x N2 + 20 tỷ đồng x M2 < C
Trong đó:
- C là giá trị thực của vốn điều lệ của ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 hoặc điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN
- N1 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- N2 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
- M1 là số lượng phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- M2 là số lượng phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
- Việc xác định địa điểm của chi nhánh, phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập thuộc các khu vực quy định tại các điểm N1, N2, M1, M2 được căn cứ vào khu vực địa giới hành chính tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận.
Ngoài đáp ứng yêu cầu về tổng số lượng chi nhánh, ngân hàng thương mại phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
- Ngân hàng thương mại được thành lập tối đa 10 chi nhánh tại mỗi khu vực nội thành thành phố Hà Nội hoặc nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành lập không quá 03 chi nhánh và các chi nhánh này không được thành lập trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong một năm tài chính.
- Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành lập không quá năm (05) chi nhánh và số chi nhánh tại vùng nông thôn chiếm ít nhất 50% tổng số chi nhánh được thành lập trong một năm tài chính.
- Ngoài số lượng quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 32/2024/TT-NHNN , ngân hàng thương mại đã hoàn tất thủ tục tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh thì được thành lập tại các địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác số chi nhánh tương ứng với số chi nhánh đã chấm dứt hoạt động.
Xem chi tiết Thông tư 32/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại, bao gồm:
a) Thành lập, khai trương hoạt động, thay đổi tên, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động, giải thể chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài;
b) Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch;
c) Chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch và ngược lại;
d) Chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
2. Thông tư này quy định việc thông báo thông tin về thành lập, thay đổi địa điểm, giải thể, chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện ở trong nước và các thông tin liên quan cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt thực hiện theo quy định tại Thông tư này và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phòng giao dịch bưu điện trực thuộc Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại bao gồm chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, hạch toán phụ thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một hoặc một số chức năng của ngân hàng thương mại theo phân cấp của ngân hàng thương mại và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Phòng giao dịch là loại hình chi nhánh, được quản lý bởi một chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại, hạch toán báo số, có con dấu, có địa điểm đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở chi nhánh quản lý. Phòng giao dịch không được thực hiện:
a) Phê duyệt, quyết định cấp tín dụng cho một khách hàng vượt quá hai (02) tỷ đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ quy đổi tương đương, trừ trường hợp khoản cấp tín dụng được đảm bảo toàn bộ bằng tiền, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính ngân hàng thương mại phát hành, trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc nhà nước;
b) Cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển tiền quốc tế.
4. Chi nhánh quản lý phòng giao dịch là chi nhánh được giao thực hiện một số nội dung quản lý đối với phòng giao dịch trên địa bàn cùng một tỉnh, thành phố theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại và phù hợp với quy định của Thông tư này.
5. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của ngân hàng thương mại. Văn phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.
6. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu, thực hiện một hoặc một số hoạt động hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, bao gồm:
a) Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng cho ngân hàng thương mại;
b) Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của ngân hàng thương mại;
c) Văn phòng liên lạc; nghiên cứu, tìm hiểu thị trường;
d) Lưu trữ cơ sở dữ liệu, thu thập, xử lý thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại;
đ) Các hoạt động khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại phù hợp với quy định của pháp luật.
7. Ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại (sau đây gọi là ngân hàng con ở nước ngoài) là ngân hàng mà ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng thương mại và người có liên quan của ngân hàng thương mại sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, được thành lập tại nước ngoài theo quy định pháp luật nước ngoài.
8. Thời điểm đề nghị là ngày, tháng, năm ghi trên văn bản đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
9. Khu vực nội thành thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các thành phố (nếu có) và quận của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
10. Khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các địa bàn còn lại của thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh không thuộc phạm vi quy định tại khoản 9 Điều này.
11. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố.
12. Người đứng đầu là Giám đốc chi nhánh, Giám đốc phòng giao dịch hoặc chức danh tương đương, người đứng đầu văn phòng đại diện.
13. Thông tin về người đứng đầu bao gồm họ và tên, giới tính, ngày sinh, dân tộc, quốc tịch, loại giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ thường trú và địa chỉ liên lạc.
14. Thông tin về tên bao gồm tên, tên viết bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt.
15. Thông tin về địa chỉ bao gồm địa chỉ, điện thoại, fax, email, website.
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét chấp thuận việc ngân hàng thương mại thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể (trừ trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động) chi nhánh ở trong nước; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; chuyển đổi hình thức pháp lý ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
2. Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng xem xét chấp thuận việc ngân hàng thương mại thành lập, chấm dứt hoạt động, giải thể (trừ trường hợp tự nguyện chấm dứt hoạt động) phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước.
3. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét chấp thuận:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;
b) Tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch;
c) Thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch.
4. Trong một số trường hợp cụ thể, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét quyết định chấp thuận:
a) Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, phòng giao dịch ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài của ngân hàng thương mại trên cơ sở trình tự, thủ tục theo quy định tại Thông tư này và phù hợp với điều kiện thực tế nhằm:
(i) Phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng, ngoại giao và điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ;
(ii) Hỗ trợ ngân hàng thương mại tham gia xử lý quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt.
b) Chuyển đổi phòng giao dịch thành chi nhánh ở trong nước của ngân hàng thương mại trên cơ sở hồ sơ, điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập chi nhánh ở trong nước quy định tại Thông tư này, phù hợp với điều kiện thực tế nhằm thực hiện phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các nội dung về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại được kiểm soát đặc biệt theo phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt trên cơ sở trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.
1. Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt. Các tài liệu bằng tiếng Việt được nộp phải là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu; trong trường hợp người nộp hồ sơ nộp bản sao kèm xuất trình bản chính để đối chiếu, người đối chiếu có trách nhiệm xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính. Các bản dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt phải được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người dịch theo quy định của pháp luật.
2. Các văn bản của ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) theo quy định tại Thông tư này phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại ủy quyền ký. Người đại diện theo pháp luật ủy quyền cho người khác phải bằng văn bản ủy quyền được lập phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ của ngân hàng thương mại được gửi tới Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng một trong những hình thức sau:
a) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước đối với hồ sơ thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Điều 19 Thông tư này, hồ sơ thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch quy định tại Điều 22 Thông tư này, hồ sơ tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch quy định tại Điều 29 Thông tư này;
b) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
c) Gửi qua dịch vụ bưu chính.
4. Khi gửi hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ điện tử được sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
5. Các tài liệu trong hồ sơ điện tử là bản điện tử quét từ bản gốc, bản chính (tập tin định dạng PDF).
1. This Circular provides for the operational network of commercial banks, including:
a) Establishment, opening of operations, name change, relocation, termination of operation, dissolution of branches, transaction offices, representative offices, and public service providers in Vietnam; branches, representative offices, and subsidiary banks in foreign countries;
b) Change of supervisory branches of transaction offices;
c) Conversion of domestic branches into transaction offices and vice versa;
d) Conversion of legal forms of overseas subsidiary banks of commercial banks.
2. This Circular stipulates the provision of notices on information on the establishment, relocation, dissolution, and termination of the operations of branches, transaction offices, and representative offices in Vietnam and relevant information for business registration agencies.
3. The operational network of Lien Viet Joint Stock Commercial Bank shall comply with this Circular and the regulations of the State Bank of Vietnam on postal transaction offices affiliated with Lien Viet Joint Stock Commercial Bank.
1. Commercial banks.
2. Organizations and individuals relevant to the operational network of commercial banks.
Article 3. Interpretation of terms
For the purpose of this Circular, the following terms shall be construed as follows:
1. Operational network of commercial banks includes domestic branches, transaction offices, representative offices, and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks of commercial banks as prescribed by the law.
2. Branch refers to a dependent unit of a commercial bank, which performs dependent accounting and has seals and tasks of implementing one or several functions of commercial banks according to the assignments of the commercial bank in conformity with the law.
3. Transaction office refers to a type of branch managed by another domestic branch of a commercial bank, which performs accounting under the form of recording in accounting books, has seals, and is located in a province or centrally affiliated city where the supervisory branch is located. The transaction office shall not:
a) Approve or decide on the credit extension for a client exceeding two (2) billion VND or an amount of foreign currency with equal value after conversion, unless the credit extension is guaranteed by money, savings cards, security instruments issued by the commercial bank, government bonds, or state cash vault bills;
b) Provide international money transfer or payment services.
4. Supervisory branch of a transaction office refers to a branch assigned to perform several managerial contents for a transaction office in the same province or city following the intramural regulations of the commercial bank in conformity with this Circular.
5. Representative office refers to a dependent unit of a commercial bank, which has seals and performs the representative function under the authorization of the commercial bank. The representative office shall not engage in business operations.
6. Public service provider refers to a dependent unit of a commercial bank, which has seals and performs one or several business operation support activities of the commercial bank, including:
a) Researching and applying banking technologies to commercial banks;
b) Providing professional and technical training and advanced training for officials and employees of commercial banks;
c) Performing as contact offices and researching the market;
d) Storing databases and collecting and processing information used for business operations of commercial banks;
dd) Performing other activities for business operation support of commercial banks in conformity with the law.
7. Overseas subsidiary bank of a commercial bank (hereinafter referred to as "overseas subsidiary bank") refers to a bank in which a commercial bank or a commercial bank and relevant persons of the commercial bank own more than 50% of its charter capital or more than 50% of its equity capital with voting rights, established abroad under foreign laws.
8. Time of request is the date prescribed in the written request for the establishment of a domestic branch, transaction office, representative office, or public service provider; an overseas branch, representative office, or subsidiary bank of a commercial bank.
9. Urban areas of Hanoi City and Ho Chi Minh City include cities (if any) and districts of Hanoi City and Ho Chi Minh City.
10. Suburban areas of Hanoi City and Ho Chi Minh City include other areas of Hanoi City and Ho Chi Minh City not prescribed in Clause 9 of this Article.
11. Rural areas are administrative boundary areas, excluding areas of wards of district-level towns, districts, and cities.
12. Heads are directors of branches, directors of transaction offices or equivalents, and heads of representative offices.
13. Information on heads includes full names, sex, date of birth, ethnicity, nationality, type of legal documents of individuals, number of legal documents of individuals, issuance date, issuance place, permanent address, and contact address.
14. Information on names includes names, names in foreign languages, and abbreviated names.
15. Information on addresses includes addresses, phone numbers, fax numbers, emails, and websites.
Article 4. Authority to approve network of commercial banks
1. The Governor of the State Bank of Vietnam (SBV) shall consider approving commercial banks’ establishment, termination, and dissolution of domestic branches (excluding cases of voluntary termination), establishment of overseas branches, representative offices, and subsidiary banks, and conversion of legal forms of overseas subsidiary banks.
2. The Chief Inspector of the Banking Inspection and Supervision Agency shall consider approving commercial banks’ establishment, termination, and dissolution of domestic transaction offices, representative offices, and public service providers (excluding cases of voluntary termination).
3. Directors of SBV branches in provinces and centrally affiliated cities shall consider approving:
a) Relocation of branches and transaction offices;
b) Voluntary termination of operations of branches and transaction offices;
c) Change of supervisory branches of transaction offices.
4. In specific cases, the Governor of SBV shall consider approving:
a) The establishment of domestic branches, representative offices, public service providers, and transaction offices; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks of commercial banks based on the procedures prescribed in this Circular in conformity with actual conditions to:
(i) Serve the objectives of socio-economic development, politics, security, national defense, foreign affairs, and monetary policy management in each period;
(ii) Assist commercial banks in resolving people’s credit funds under special control;
b) Conversion of transaction offices into domestic branches of commercial banks based on applications, conditions, and procedures for the establishment of domestic branches prescribed hereof in conformity with actual conditions to implement schemes for restructuring of credit institutions approved by competent authorities;
c) Contents concerning the operational network of commercial banks under special control according to the restructuring schemes approved based on the procedures prescribed hereof.
Article 5. Principles of formulating and submitting applications
1. A commercial bank shall formulate an application in Vietnamese. Submitted documents in Vietnamese shall be copies of the originals or certified copies or copies enclosed with the originals for comparison; in cases where the applicant submits copies enclosed with the originals for comparison, the applicant shall confirm the accuracy of copies compared to the originals. Vietnamese translations of documents in foreign languages shall bear the authenticated or certified signatures of the translators as prescribed by the law.
2. Documents submitted to SBV or an SBV branches in a province or centrally affiliated city by a commercial bank under this Circular shall bear the signature of the legal representative or the person authorized by the legal representative of the commercial bank. Where a legal representative wishes to authorize another person, the authorization must be made through a power of attorney formulated in compliance with the law.
3. The application of the commercial bank shall be submitted to SBV or an SBV branch under one of the following forms:
a) Online submission through the National Public Service Portal or the Public Service Portal of SBV regarding an application for relocation of branches or transaction offices in a province or centrally affiliated city according to Article 19 of this Circular, an application for change of supervisory branches of transaction offices according to Article 22 of this Circular, and an application for voluntary termination of branches or transaction offices according to Article 29 of this Circular;
b) In-person submission at the Single-Window Department of SBV or the SBV branch;
c) Submission via postal services.
4. When submitting the application through the National Public Service Portal or the Public Service Portal of SBV, the e-application may use digital signatures according to the law on the implementation of online administrative procedures.
Where the National Public Service Portal or the Public Service Portal of SBV encounters problems or errors, leading to the inability to receive or exchange electronic information, the declaration, submission, receipt, result return, exchange, and information feedback shall be carried out through postal services or in person at the Single-Window Department of the SBV branch.
5. Documents in an e-application shall be electronic copies scanned from the originals (under PDF format).
Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực