Chương II Thông tư 32/2024/TT-NHNN về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Thành lập đơn vị thuộc mạng lưới của ngân hàng thương mại
Số hiệu: | 32/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 30/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2024 |
Ngày công báo: | 23/07/2024 | Số công báo: | Từ số 847 đến số 848 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập của ngân hàng thương mại
Ngày 30/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.
Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập của ngân hàng thương mại
Theo đó, công thức xác định tổng số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của một ngân hàng thương mại được thành lập phải đảm bảo:
300 tỷ đồng x N1 + 100 tỷ đồng x M1 + 50 tỷ đồng x N2 + 20 tỷ đồng x M2 < C
Trong đó:
- C là giá trị thực của vốn điều lệ của ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 hoặc điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN
- N1 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- N2 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
- M1 là số lượng phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- M2 là số lượng phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
- Việc xác định địa điểm của chi nhánh, phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập thuộc các khu vực quy định tại các điểm N1, N2, M1, M2 được căn cứ vào khu vực địa giới hành chính tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận.
Ngoài đáp ứng yêu cầu về tổng số lượng chi nhánh, ngân hàng thương mại phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
- Ngân hàng thương mại được thành lập tối đa 10 chi nhánh tại mỗi khu vực nội thành thành phố Hà Nội hoặc nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành lập không quá 03 chi nhánh và các chi nhánh này không được thành lập trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong một năm tài chính.
- Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành lập không quá năm (05) chi nhánh và số chi nhánh tại vùng nông thôn chiếm ít nhất 50% tổng số chi nhánh được thành lập trong một năm tài chính.
- Ngoài số lượng quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 32/2024/TT-NHNN , ngân hàng thương mại đã hoàn tất thủ tục tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh thì được thành lập tại các địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác số chi nhánh tương ứng với số chi nhánh đã chấm dứt hoạt động.
Xem chi tiết Thông tư 32/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Để được thành lập chi nhánh ở trong nước, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị không thấp hơn mức vốn pháp định. Giá trị thực của vốn điều lệ được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trên cơ sở báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi theo báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị;
c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137; khoản 1 Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng và các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước đối với các quy định này liên tục trong thời gian 12 tháng trước tháng đề nghị;
d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật tại quý trước liền kề thời điểm đề nghị;
đ) Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại tài sản có tại thời điểm 31 tháng 12 của năm trước liền kề năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
e) Tại thời điểm đề nghị, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát có số lượng và cơ cấu theo đúng quy định của pháp luật, không bị khuyết Tổng giám đốc;
g) Tại thời điểm đề nghị, ngân hàng thương mại có bộ phận kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm tuân thủ Điều 57, Điều 58 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật;
h) Không bị xử phạt vi phạm hành chính về tổ chức, quản trị, điều hành (trừ vi phạm quy định về quy định nội bộ); cấp tín dụng; tỷ lệ bảo đảm an toàn; phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị;
i) Không thuộc đối tượng phải thực hiện biện pháp không được mở rộng mạng lưới;
k) Đáp ứng điều kiện về số lượng chi nhánh được phép thành lập theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Thông tư này;
l) Trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh ở địa bàn không phải vùng nông thôn, ngân hàng thương mại phải được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng được Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận (trừ ngân hàng thương mại không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài);
m) Tại thời điểm đề nghị, các đơn vị thuộc mạng lưới ở trong nước của ngân hàng thương mại được chấp thuận thành lập trong năm trước liền kề năm đề nghị đã khai trương hoạt động.
2. Đối với ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị:
a) Có giá trị thực của vốn điều lệ tại tháng liền kề trước thời điểm đề nghị được xác định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn không thấp hơn mức vốn pháp định;
b) Hoạt động kinh doanh có lãi đến tháng liền kề trước thời điểm đề nghị;
c) Tuân thủ các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng quy định tại các Điều 134, 135, 136, 137; khoản 1 Điều 138 và Điều 142 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước liên tục từ ngày bắt đầu khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị;
d) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật tại quý trước liền kề thời điểm đề nghị; tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại tài sản có tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
đ) Các quy định tại các điểm e, g, h, i, k, m khoản 1 Điều này.
1. Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của một ngân hàng thương mại được thành lập phải đảm bảo:
300 tỷ đồng x N1 + 100 tỷ đồng x M1 + 50 tỷ đồng x N2 + 20 tỷ đồng x M2 < C
Trong đó:
- C là giá trị thực của vốn điều lệ của ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 hoặc điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
- N1 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- N2 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
- M1 là số lượng phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- M2 là số lượng phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
2. Việc xác định địa điểm của chi nhánh, phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập thuộc các khu vực quy định tại các điểm N1, N2, M1, M2 nêu tại khoản 1 Điều này được căn cứ vào khu vực địa giới hành chính tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận.
Ngoài đáp ứng yêu cầu về tổng số lượng chi nhánh quy định tại Điều 7 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
1. Ngân hàng thương mại được thành lập tối đa 10 chi nhánh tại mỗi khu vực nội thành thành phố Hà Nội hoặc nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành lập không quá 03 chi nhánh và các chi nhánh này không được thành lập trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong một năm tài chính.
3. Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành lập không quá năm (05) chi nhánh và số chi nhánh tại vùng nông thôn chiếm ít nhất 50% tổng số chi nhánh được thành lập trong một năm tài chính.
4. Ngoài số lượng quy định tại khoản 3 Điều này, ngân hàng thương mại đã hoàn tất thủ tục tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh thì được thành lập tại các địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác số chi nhánh tương ứng với số chi nhánh đã chấm dứt hoạt động.
Để được thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận, trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.
4. Có tổng tài sản Có đạt 100.000 tỷ Đồng Việt Nam trở lên theo báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán của năm trước liền kề năm đề nghị.
5. Hoạt động kinh doanh có lãi theo các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ được kiểm toán trong 03 năm trước liền kề năm đề nghị.
Để được thành lập văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và văn phòng đại diện ở nước ngoài, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian hoạt động tối thiểu là 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị.
2. Các điều kiện quy định tại các điểm e, g khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
3. Trường hợp thành lập văn phòng đại diện, ngoài việc đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm h, i khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
Để được thành lập phòng giao dịch, ngân hàng thương mại phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, m khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Trường hợp đề nghị thành lập phòng giao dịch ở địa bàn không phải vùng nông thôn, ngân hàng thương mại phải được xếp hạng A, B theo kết quả xếp hạng do Ngân hàng Nhà nước thông báo gần nhất tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận (trừ trường hợp không thuộc đối tượng xếp hạng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xếp hạng tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
3. Chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch phải đáp ứng các điều kiện:
a) Có thời gian hoạt động tối thiểu 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị;
b) Có tỷ lệ nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc phân loại tài sản có tại thời điểm 31 tháng 12 năm trước liền kề năm đề nghị và tại ngày cuối cùng của tháng liền kề trước thời điểm đề nghị không vượt quá 3% hoặc một tỷ lệ khác theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
c) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng bằng hình thức phạt tiền trong thời hạn 12 tháng trở về trước tính từ thời điểm đề nghị;
d) Có chênh lệch thu chi của năm trước liền kề năm đề nghị dương.
4. Đáp ứng yêu cầu về số lượng phòng giao dịch được thành lập theo quy định tại Điều 7 và Điều 12 Thông tư này.
Ngoài đáp ứng yêu cầu về tổng số lượng phòng giao dịch quy định tại Điều 7 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
1. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh không lớn hơn quá 02 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại mỗi khu vực này và không quá 20 phòng giao dịch.
2. Số lượng phòng giao dịch của ngân hàng thương mại tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không lớn hơn quá 03 lần số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại tại tỉnh, thành phố đó.
3. Trường hợp có số lượng phòng giao dịch được thành lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vượt quá số lượng quy định tại khoản 1, 2 Điều này hoặc có số lượng phòng giao dịch tại thời điểm đề nghị bằng số lượng quy định tại khoản 1, 2 Điều này, ngân hàng thương mại được thành lập thêm không quá 02 phòng giao dịch tại vùng nông thôn trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này trong mỗi năm tài chính. Tổng số lượng phòng giao dịch được thành lập thêm theo quy định tại khoản này không vượt quá số lượng chi nhánh hiện có của ngân hàng thương mại trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại thời điểm đề nghị thành lập.
4. Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành lập không quá 10 phòng giao dịch và số lượng phòng giao dịch tại vùng nông thôn chiếm ít nhất 50% tổng số phòng giao dịch được thành lập trong một năm tài chính.
5. Số lượng phòng giao dịch được quản lý bởi 01 chi nhánh do ngân hàng thương mại tự quyết định phù hợp với năng lực quản lý của mỗi chi nhánh.
1. Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Đối với việc thành lập phòng giao dịch, Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên phải nêu rõ tên, địa điểm đặt trụ sở dự kiến (thông tin đến địa bàn cấp xã), chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch, các nghiệp vụ phòng giao dịch sẽ thực hiện, phạm vi hoạt động về mặt địa lý và đối tượng khách hàng chính.
3. Nghị quyết hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông (đối với ngân hàng thương mại cổ phần); nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên (đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); ý kiến chấp thuận của chủ sở hữu (đối với ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên) thông qua việc thành lập ngân hàng con ở nước ngoài.
4. Đề án thành lập chi nhánh ở trong nước, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tên viết tắt bằng tiếng Việt; địa điểm đặt trụ sở dự kiến (thông tin đến địa bàn cấp xã); nội dung hoạt động; đối tượng khách hàng chính;
b) Lý do thành lập và lý do lựa chọn địa bàn thành lập;
c) Cơ cấu tổ chức: sơ đồ tổ chức gồm các phòng ban của chi nhánh;
d) Nghiên cứu khả thi: phân tích môi trường kinh doanh, thị trường mục tiêu các cơ hội kinh doanh cần nắm bắt và kế hoạch chiếm lĩnh thị trường;
đ) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối, kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh; căn cứ xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực hiện phương án trong từng năm.
5. Đề án thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
a) Tên đầy đủ bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài, tên viết tắt bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài (nếu có), hình thức pháp lý (đối với ngân hàng con ở nước ngoài);
b) Địa điểm (tên quốc gia và địa chỉ cụ thể (nếu có));
c) Mức vốn cấp cho chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài;
d) Nội dung hoạt động; thời hạn hoạt động; đối tượng khách hàng chính;
đ) Lý do thành lập và lý do lựa chọn nước sở tại;
e) Cơ cấu tổ chức và mạng lưới: sơ đồ tổ chức gồm trụ sở chính, các phòng ban tại trụ sở chính; mạng lưới hoạt động của ngân hàng con ở nước ngoài (nếu có);
g) Thông tin pháp lý có liên quan: liệt kê các quy định có liên quan của nước sở tại về việc cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài thành lập và hoạt động chi nhánh, ngân hàng con ở nước sở tại đó (tên, số hiệu, ngày tháng của văn bản);
h) Nghiên cứu khả thi: phân tích môi trường kinh doanh, thị trường mục tiêu, các cơ hội kinh doanh cần nắm bắt và kế hoạch chiếm lĩnh thị trường;
i) Phương thức kiểm soát của ngân hàng thương mại đối với chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài, trong đó cần nêu được tối thiểu các nội dung sau: phương thức (thuê ngoài hay tự thực hiện) và lý do lựa chọn phương thức; tổ chức thực hiện phương thức; chi phí ước tính thực hiện phương thức; khó khăn dự kiến và giải pháp;
k) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu bao gồm: dự kiến bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ (đối với ngân hàng con ở nước ngoài); căn cứ xây dựng phương án và thuyết minh khả năng thực hiện phương án trong từng năm;
l) Tác động và hiệu quả dự kiến của việc thành lập chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài, các vấn đề (nếu có) về bảo đảm an toàn hoạt động đối với ngân hàng thương mại và các giải pháp; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và các giới hạn góp vốn mua, cổ phần của ngân hàng thương mại sau khi thành lập ngân hàng con ở nước ngoài;
m) Phương án và biện pháp xử lý của ngân hàng thương mại trong trường hợp chi nhánh ở nước ngoài, ngân hàng con ở nước ngoài có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngân hàng thương mại;
n) Thông tin về thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập (tên, địa chỉ); dự kiến số tiền góp vốn, tỷ lệ góp vốn, số cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ phần của các thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập ngân hàng con ở nước ngoài.
6. Các văn bản khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư này.
1. Ngân hàng thương mại gửi hồ sơ cho Ngân hàng Nhà nước một lần trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
2. Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước (Bộ phận Một cửa). Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi ngân hàng thương mại xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản gửi lấy ý kiến các đơn vị sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trong trường hợp đề nghị mở chi nhánh ở trong nước);
b) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước có ý kiến đánh giá về sự cần thiết có thêm chi nhánh, phòng giao dịch trên địa bàn cấp huyện nơi ngân hàng thương mại đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch; có ý kiến về các địa bàn dự kiến mở chi nhánh, phòng giao dịch; và việc đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thông tư này đối với chi nhánh dự kiến quản lý phòng giao dịch trên địa bàn (trong trường hợp đề nghị thành lập phòng giao dịch).
4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này có ý kiến tham gia bằng văn bản về các nội dung được đề nghị.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc ngân hàng thương mại đủ điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch ở trong nước. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận cho ngân hàng thương mại thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài; văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
7. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nêu tại khoản 5, 6 Điều này, ngân hàng thương mại phải khai trương hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước đã được chấp thuận thành lập. Quá thời hạn này mà ngân hàng thương mại không khai trương hoạt động, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực.
8. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nêu tại khoản 6 Điều này, ngân hàng thương mại phải khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài đã được chấp thuận thành lập. Quá thời hạn này mà ngân hàng thương mại không khai trương hoạt động, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực.
ESTABLISHMENT OF UNITS OF OPERATIONAL NETWORK OF COMMERCIAL BANKS
Article 6. Conditions for establishment of domestic branches of commercial banks
A commercial bank shall meet the following conditions to establish domestic branches:
1. Regarding a commercial bank operating for 12 months or more from its opening date to the time of request:
a) The real value of its charter capital on December 31 of the year preceding the requesting year is not lower than the legal capital. The real value of the charter capital shall be determined under the regulations of the Governor of SBV on prudential limits and ratios based on the audited separate financial statements of the year preceding the requesting year;
b) Its business operation is profitable according to the consolidated financial statement and audited separate financial statements of the year preceding the requesting year;
c) It complies with the limits specified in Articles 134, 135, 136, and 137; Clause 1 Article 138 and Article 142 of the Law on Credit Institutions and guidelines of SBV on the mentioned regulations for 12 consecutive months before the requesting month;
d) It properly and adequately implements regulations on the classification of assets, amounts and methods of setting up risk provisions, and use of provisions for control and management of risks according to the law in the quarter preceding the time of the request;
dd) Its bad debt ratio, according to regulations of SBV on the classification of assets on December 31 of the year preceding the requesting year and on the last day of the month preceding the time of the request, does not exceed 3% or another ratio according to decisions of the Governor of SBV in each period;
e) At the time of the request, its Board of Directors, Board of Members, and Control Board have the quantity and structure in compliance with the law and are not lack of Directors-General;
g) At the time of the request, it has an internal audit department and an internal control system in compliance with Articles 57 and 58 of the Law on Credit Institutions and relevant laws;
h) It does not incur any administrative penalty for violations against regulations on organization, administration, and operation (excluding violations of intramural regulations); credit extension; prudential ratios; classification of assets, off-balance sheet commitments, and amounts and use of provisions for control and management of risks according to the law on administrative penalties for violations in monetary and banking for 12 months before the time of the request;
i) It is not under network expansion restriction;
k) It meets the conditions for the number of branches permitted to be established according to Article 7 and Article 8 of this Circular;
l) In case of requesting the establishment of branches in areas that are not rural areas, it must be classified as grade A or B according to the latest ranking result notified by SBV at the time of the request and the time of approval (excluding commercial banks not subject to ranking according to regulations of the Governor of SBV on the ranking of credit institutions and foreign bank branches);
m) At the time of the request, units in its domestic network approved for establishment in the year preceding the requesting year have operated.
2. Regarding a commercial bank operating for less than 12 months from its opening date to the time of request:
a) The real value of its charter capital in the month preceding the time of the request, determined under the regulations of the Governor of SBV on prudential limits and ratios, is not lower than the legal capital;
b) Its business operation is profitable until the month preceding the time of the request;
c) It complies with the limits specified in Articles 134, 135, 136, and 137; Clause 1 Article 138 and Article 142 of the Law on Credit Institutions and guidelines of SBV constantly from the opening date to the time of the request;
d) It properly and adequately implements regulations on the classification of assets, amounts and methods of setting up risk provisions, and use of provisions for control and management of risks according to the law in the quarter preceding the time of request and its bad debt ratio, according to regulations of SBV on the classification of assets, on the last day of the month preceding the time of the request, does not exceed 3% or another ratio according to decisions of the Governor of SBV in each period;
dd) It complies with Points e, g, h, i, k, and m Clause 1 of this Article.
Article 7. Formula for determining maximum permissible number of branches and transaction offices
1. The number of branches and transaction offices of a commercial bank may establish shall be determined using the formula below:
300 billion VND x N1 + 100 billion VND x M1 + 50 billion VND x N2 + 20 billion VND x M2 < C
Where:
- C is the real value of the charter capital of the commercial bank according to Point a Clause 1 Article 6 or Point a Clause 2 Article 6 of this Circular.
- N1 is the number of branches established and pending approval for establishment in the urban areas of Hanoi City and Ho Chi Minh City.
- N2 is the number of branches established and pending approval for establishment in the suburban areas of Hanoi City, Ho Chi Minh City, and provinces and centrally affiliated cities.
- M1 is the number of transaction offices established and pending approval for establishment in the urban areas of Hanoi City and Ho Chi Minh City.
- M2 is the number of transaction offices established or pending approval for establishment in the suburban areas of Hanoi City, Ho Chi Minh City, and provinces and centrally affiliated cities.
2. The determination of the locations of branches and transaction offices established and pending approval for establishment in areas prescribed in Points N1, N2, M1, and M2 in Clause 1 of this Article shall be based on the administrative boundary areas at the time of the request and the time of the approval.
Article 8. Maximum permissible number of branches
Aside from meeting the requirements prescribed in Article 7 of this Circular, commercial banks shall also meet the following requirements:
1. A commercial bank may establish up to 10 branches in each urban area of Hanoi City or Ho Chi Minh City.
2. A commercial bank operating for less than 12 months from its opening date to the time of the request may establish no more than 3 branches. Such branches shall not be established in the same province or centrally affiliated city in a fiscal year.
3. A commercial bank operating for 12 months or more from its opening date to the time of the request may establish no more than 5 branches. The number of branches in rural areas shall account for at least 50% of the total branches established in a fiscal year.
4. Aside from the quantity prescribed in Clause 3 of this Article, commercial banks that have completed the procedure for voluntary termination of branches in urban areas of Hanoi City or Ho Chi Minh City may establish a number of branches equivalent to the number of terminated branches in other provinces and centrally affiliated cities.
Article 9. Conditions for establishment of overseas branches and subsidiary banks
A commercial bank shall meet all of the following conditions to establish overseas branches and subsidiary banks:
1. It meets the conditions prescribed in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, and m Clause 1 Article 6 of this Circular.
2. It is classified as grade A or B according to the latest ranking result notified by SBV at the time of the request and the time of the approval, excluding the case where it is not subject to ranking according to regulations of SBV on the ranking of credit institutions and foreign bank branches.
3. It has been operating for at least 3 years from its opening date to the time of the request.
4. Its total assets reach at least 100.000 billion VND according to the audited consolidated financial statement of the year preceding the requesting year.
5. Its business operation is profitable according to consolidated financial statements and audited separate financial statements of the 3 years before the requesting year.
Article 10. Conditions for establishment of domestic representative offices and public service providers and overseas representative offices
A commercial bank shall meet all of the following conditions to establish domestic representative offices and public service providers and overseas representative offices:
1. It has been operating for at least 12 months from its opening date to the time of the request.
2. It meets the conditions prescribed in Points e and g Clause 1 Article 6 of this Circular.
3. In the case of representative office establishment, aside from meeting the conditions prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, it must meet the conditions prescribed in Points h and i Clause 1 Article 6 of this Circular.
Article 11. Conditions for establishment of transaction offices
A commercial bank shall meet the following conditions to establish transaction offices:
1. It meets the conditions prescribed in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, and m Clause 1 Article 6 of this Circular.
2. In case of requesting the establishment of transaction offices in areas that are not rural areas, it must be classified as grade A or B according to the latest ranking result notified by SBV at the time of the request and the time of the approval (excluding commercial banks not subject to ranking according to regulations of the Governor of SBV on the ranking of credit institutions and foreign bank branches);
3. Any expected supervisory branch of transaction offices shall meet the following conditions:
a) It has been operating for at least 12 months from its opening date to the time of the request.
b) Its bad debt ratio, according to regulations of SBV on the classification of assets on December 31 of the year preceding the requesting year and on the last day of the month preceding the time of the request, does not exceed 3% or another ratio according to decisions of the Governor of SBV in each period;
c) It does not incur any fine for administrative violations in monetary and banking for 12 months before the time of the request;
d) Its difference in revenues and expenses of the year preceding the requesting year is positive.
4. The establishment of new transaction offices does not cause the limit specified in Article 7 and Article 12 of this Circular to be exceeded.
Article 12. Maximum permissible number of transaction offices
Aside from the maximum permissible number of transaction offices prescribed in Article 7 of this Circular, commercial banks shall also meet the following requirements:
1. The number of transaction offices of a commercial bank in the urban areas of Hanoi City or Ho Chi Minh City shall not be larger than 2 times the number of the current branches of the commercial bank in each area. The number of transaction offices shall not exceed 20.
2. The number of transaction offices of a commercial bank in a province or centrally affiliated city shall not be larger than 3 times the number of current branches of the commercial bank in such a province or city.
3. Where the number of transaction offices established before the effective date of this Circular exceeds the number prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article or the number of transaction offices at the time of the request is equal to the number prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, a commercial bank may establish no more than 2 transaction offices in the rural areas of a province or centrally affiliated city in a fiscal year. The total number of transaction offices established under this Clause shall not exceed the number of the current branches of the commercial bank in each province or centrally affiliated city at the time of the request.
4. A commercial bank operating for 12 months or more from its opening date to the time of the request may establish no more than 10 transaction offices. The number of transaction offices in rural areas shall account for at least 50% of the total transaction offices established in a fiscal year.
5. The number of transaction offices managed by 1 branch shall be decided by the commercial bank in conformity with the managerial capacity of each branch.
Article 13. Applications for approval for establishment of domestic branches, transaction offices, representative offices, and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks
1. Commercial banks’ written requests for SBV to approve the establishment of domestic branches, transaction offices, representative offices, and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks following the form prescribed in Appendix No. 01 enclosed herewith.
2. Resolutions or decisions of Boards of Directors or Boards of Members on the establishment of domestic branches, transaction offices, representative offices, and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks.
Regarding the establishment of transaction offices, resolutions or decisions of Boards of Directors or Boards of Members must specify the expected names and locations (including information on concerned communes), expected supervisory branches of transaction offices, specialties to be carried out by transaction offices, geographical scope of operations, and main target clients.
3. Resolutions or decisions of General Meetings of Shareholders (regarding joint-stock commercial banks); resolutions or decisions of Boards of Members (regarding limited liability commercial banks with two or more members); consent of proprietors (regarding single-member limited liability commercial banks) regarding the approval for the establishment of overseas subsidiary banks.
4. A scheme to establish a domestic branch shall have the following mandatory contents:
a) Full name in Vietnamese, abbreviated name in Vietnamese; expected location (including information on the concerned commune); operational contents; main target clients;
b) Reasons for the establishment and selection of the establishment location;
c) Organizational structure: organizational diagram including departments of the branch;
d) Feasibility research: analysis of the business environment, target markets, business opportunities that need to be seized, and plans for market domination;
dd) Expected business scheme in the first 3 years, including the expected balance and accounting sheet; business result report; grounds to develop the scheme and presentation of the feasibility of the implementation of the scheme in each year.
5. A scheme to establish an overseas branch or overseas subsidiary bank shall have the following mandatory contents:
a) Full name in Vietnamese and foreign language, abbreviated name in Vietnamese and foreign language (if any), and legal form (regarding overseas subsidiary banks);
b) Location (name of the country and specific address (if any));
c) Capital provided for the overseas branch or overseas subsidiary bank;
d) Operational contents; operational time; main target clients;
dd) Reasons for the establishment and selection of host country;
e) Organizational structure and network: organizational diagram including the headquarters and departments at the headquarters; operational network of the overseas subsidiary bank (if any);
g) Relevant legal information: relevant regulations of the host country on permission for foreign credit institutions to establish and operate branches and subsidiary banks in such a host country (names, numbers, dates of the documents);
h) Feasibility research: analysis of the business environment, target markets, business opportunities that need to be seized, and plans for market domination;
i) Control methods of the commercial bank applicable to the overseas branch or overseas subsidiary bank, specifying the following mandatory contents: methods (outsourcing or self-performing) and reasons for method selection; implementation of methods; estimated costs of method implementation; expected difficulties and solutions;
k) Expected business scheme in the first 3 years, including the expected balance and accounting sheet; business result report; currency flow report (regarding overseas subsidiary banks); grounds to develop the scheme and presentation of the feasibility of the implementation of the scheme in each year;
l) Expected impact and effectiveness of the establishment of the overseas branch or overseas subsidiary bank, issues (if any) concerning the assurance of operational safety for the commercial bank and solutions; minimum prudential ratio and limitations of capital contributions and shares of the commercial bank after the establishment of the overseas subsidiary bank;
m) Handling schemes and measures of the commercial bank in case the overseas branch or overseas subsidiary bank has severe impacts on the commercial bank;
n) Information on founding members, founding shareholders (names, addresses); expected capital contributions, contribution rates, shares, and share ownership ratio of founding members and founding shareholders of the overseas subsidiary bank.
6. Other documents proving compliance with conditions for the establishment of domestic branches, transaction offices, representative offices, and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks according to this Circular.
Article 14. Procedures for approval for establishment of domestic branches, transaction offices, representative offices, and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks
1. A commercial bank shall submit an application to SBV once before September 30 every year, excluding cases prescribed in Clause 4 Article 4 of this Circular.
2. The commercial bank shall prepare an application following Article 13 of this Circular and submit it to SBV (Single-Window Department). Within 5 working days after receiving the application as prescribed in this Clause, SBV shall send a written document to the commercial bank to confirm the receipt of the adequate application or request additions to the application in case the application is inadequate.
3. Within 10 working days after receiving the adequate application according to Article 13 of this Circular, the Banking Inspection and Supervision Agency shall collect written feedback from the following units:
a) The People’s Committee of the province or centrally affiliated city regarding feedback on the necessity of additional branches in its areas (in case of requesting the establishment of domestic branches);
b) The SBV branch where the commercial bank intended to establish domestic branches and transaction offices regarding feedback on the necessity of additional branches and transaction offices in the district where the commercial bank requests the establishment of branches and transaction offices; feedback on areas with expected new branches and transaction offices; and compliance with conditions prescribed in this Circular regarding expected supervisory branches of transaction offices in its areas (in case of requesting the establishment of transaction offices).
4. Within 14 working days after receiving the documents from the Banking Inspection and Supervision Agency, the People’s Committee of the province or centrally affiliated city and the SBV branch prescribed in Points a and b Clause 3 of this Article shall provide written feedback on the requested contents.
5. Within 20 working days after receiving adequate feedback from concerned units, SBV shall issue a written approval for or disapproval of the eligibility of the commercial bank for establishing domestic branches and transaction offices. In case of disapproval, SBV shall answer and explain in writing.
6. Within 45 days after receiving the adequate application according to Article 13 of this Circular, SBV shall consider issuing a written approval for or disapproval of the commercial bank’s establishment of overseas branches, representative offices, and subsidiary banks; domestic representative offices and public service providers. In case of disapproval, SBV shall answer and explain in writing.
7. Within 12 months from the date SBV issues the written approval as prescribed in Clauses 5 and 6 of this Article, the commercial bank shall open domestic branches, transaction offices, representative offices, and public service providers approved for establishment for operations. After the mentioned time limit, if the commercial bank fails to carry out the opening, the written approval of SBV shall be annulled.
8. Within 24 months from the date SBV issues the written approval as prescribed in Clause 6 of this Article, the commercial bank shall open overseas branches, representative offices, and subsidiary banks approved for establishment for operations. After the mentioned time limit, if the commercial bank fails to carry out the opening, the written approval of SBV shall be annulled.
Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực