Chương III Thông tư 32/2024/TT-NHNN về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành: Khai trương hoạt động, thay đổi tên, địa điểm các đơn vị thuộc mạng lưới của ngân hàng thương mại; thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch, chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch
Số hiệu: | 32/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đoàn Thái Sơn |
Ngày ban hành: | 30/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 15/08/2024 |
Ngày công báo: | 23/07/2024 | Số công báo: | Từ số 847 đến số 848 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Chưa có hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập của ngân hàng thương mại
Ngày 30/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 32/2024/TT-NHNN quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại.
Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập của ngân hàng thương mại
Theo đó, công thức xác định tổng số lượng chi nhánh, phòng giao dịch của một ngân hàng thương mại được thành lập phải đảm bảo:
300 tỷ đồng x N1 + 100 tỷ đồng x M1 + 50 tỷ đồng x N2 + 20 tỷ đồng x M2 < C
Trong đó:
- C là giá trị thực của vốn điều lệ của ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 hoặc điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 32/2024/TT-NHNN
- N1 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- N2 là số lượng chi nhánh đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
- M1 là số lượng phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội và khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- M2 là số lượng phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập tại khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội, khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh; và các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương.
- Việc xác định địa điểm của chi nhánh, phòng giao dịch đã thành lập và đang đề nghị thành lập thuộc các khu vực quy định tại các điểm N1, N2, M1, M2 được căn cứ vào khu vực địa giới hành chính tại thời điểm đề nghị và tại thời điểm chấp thuận.
Ngoài đáp ứng yêu cầu về tổng số lượng chi nhánh, ngân hàng thương mại phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
- Ngân hàng thương mại được thành lập tối đa 10 chi nhánh tại mỗi khu vực nội thành thành phố Hà Nội hoặc nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động dưới 12 tháng tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành lập không quá 03 chi nhánh và các chi nhánh này không được thành lập trên cùng một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong một năm tài chính.
- Ngân hàng thương mại có thời gian hoạt động từ 12 tháng trở lên tính từ ngày khai trương hoạt động đến thời điểm đề nghị được thành lập không quá năm (05) chi nhánh và số chi nhánh tại vùng nông thôn chiếm ít nhất 50% tổng số chi nhánh được thành lập trong một năm tài chính.
- Ngoài số lượng quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 32/2024/TT-NHNN , ngân hàng thương mại đã hoàn tất thủ tục tự nguyện chấm dứt hoạt động chi nhánh tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh thì được thành lập tại các địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác số chi nhánh tương ứng với số chi nhánh đã chấm dứt hoạt động.
Xem chi tiết Thông tư 32/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch:
a) Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trụ sở, trừ trụ sở phòng giao dịch, phải đảm bảo lưu trữ chứng từ, thuận tiện và an toàn cho giao dịch, tài sản, có đầy đủ hệ thống đảm bảo an ninh, bảo vệ, hệ thống cấp điện, liên lạc duy trì liên tục, đáp ứng yêu cầu phòng, chống cháy nổ;
b) Trụ sở chi nhánh có kho tiền đảm bảo an toàn theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp ngân hàng thương mại có hơn một chi nhánh trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngân hàng thương mại phải có tối thiểu một chi nhánh có kho tiền theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và phải chịu trách nhiệm chuyển tiền của các chi nhánh không có kho tiền về chi nhánh có kho tiền sau khi kết thúc giờ giao dịch mỗi ngày làm việc;
c) Chi nhánh, phòng giao dịch có hệ thống công nghệ thông tin kết nối trực tuyến với trụ sở chính và phòng giao dịch kết nối trực tuyến với chi nhánh quản lý; đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu hoạt động liên tục, an toàn, bảo mật cho các hoạt động nghiệp vụ;
d) Chi nhánh, phòng giao dịch có đầy đủ nhân sự điều hành tối thiểu gồm Giám đốc chi nhánh, Giám đốc phòng giao dịch hoặc chức danh tương đương và đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ tại phòng giao dịch, chi nhánh, trong đó Giám đốc chi nhánh, Giám đốc phòng giao dịch này không được kiêm nhiệm Giám đốc chi nhánh, Giám đốc phòng giao dịch khác và Giám đốc chi nhánh không được kiêm nhiệm Giám đốc phòng giao dịch;
đ) Giám đốc chi nhánh hoặc các chức danh tương đương (đối với trường hợp khai trương hoạt động chi nhánh) đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Ngân hàng thương mại có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch các nội dung sau:
a) Ngày dự kiến khai trương hoạt động và việc đáp ứng yêu cầu khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch;
b) Thông tin về người đứng đầu, thông tin về tên, thông tin về địa chỉ của chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch.
3. Ngân hàng thương mại tiến hành khai trương hoạt động chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch sau khi đã đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều này, hoàn tất thủ tục pháp lý hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch theo quy định.
1. Ngân hàng thương mại quyết định việc khai trương hoạt động văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước và có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày khai trương hoạt động. Văn bản báo cáo khai trương hoạt động của văn phòng đại diện bao gồm thông tin về ngày dự kiến khai trương hoạt động; thông tin về người đứng đầu, thông tin về tên, thông tin về địa chỉ của văn phòng đại diện.
2. Ngân hàng thương mại tiến hành khai trương hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày khai trương hoạt động.
1. Ngân hàng thương mại quyết định việc thay đổi tên chi nhánh ở trong nước, thay đổi tên phòng giao dịch.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch hoạt động theo tên mới, ngân hàng thương mại có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch việc thay đổi thông tin về tên của chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp thay đổi tên chi nhánh ở trong nước, thay đổi tên phòng giao dịch trước khi khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
1. Ngân hàng thương mại quyết định việc chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch về việc chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch và chi nhánh quản lý phòng giao dịch trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định việc chuyển đổi và kể từ ngày hoàn tất các thủ tục đưa phòng giao dịch đi vào hoạt động.
2. Việc chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch không phải đáp ứng quy định tại khoản 1, 2 Điều 12 Thông tư này.
3. Ngân hàng thương mại chuyển đổi chi nhánh ở trong nước thành phòng giao dịch tại khu vực nội thành thành phố Hà Nội, khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh không được thành lập thêm chi nhánh tại các khu vực này trong thời hạn 03 năm kể từ năm thực hiện việc chuyển đổi.
1. Ngân hàng thương mại được thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ các quy định sau:
a) Ngân hàng thương mại không được thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch từ khu vực vùng nông thôn đến khu vực không phải vùng nông thôn. Việc xác định địa điểm của chi nhánh, phòng giao dịch thuộc vùng nông thôn căn cứ vào khu vực địa giới hành chính tại thời điểm đề nghị thay đổi địa điểm và tại thời điểm chấp thuận;
b) Ngân hàng thương mại không được phép thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch từ khu vực ngoại thành thành phố Hà Nội hoặc khu vực ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác đến khu vực nội thành thành phố Hà Nội hoặc khu vực nội thành thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ngân hàng thương mại thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này;
b) Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chi nhánh, phòng giao dịch phải có thời gian hoạt động tối thiểu 03 năm tính đến thời điểm đề nghị thay đổi địa điểm;
c) Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở phòng giao dịch giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài điều kiện quy định tại điểm a, b khoản này, việc thay đổi phải đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 12 và điều kiện đối với chi nhánh quản lý phòng giao dịch quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
3. Hồ sơ thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch:
a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung: tên, địa điểm hiện tại, địa điểm dự kiến chuyển đến, lý do thay đổi địa điểm, kế hoạch chuyển trụ sở để đảm bảo tính liên tục trong hoạt động, cam kết đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động tại địa điểm được chấp thuận;
b) Phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan (đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
c) Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở phòng giao dịch giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, b khoản này, ngân hàng thương mại gửi các văn bản sau:
(i) Văn bản đề nghị thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
- Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh đang quản lý và chi nhánh sẽ tiếp nhận quản lý phòng giao dịch;
- Tên, địa điểm hiện tại, địa điểm dự kiến đặt trụ sở phòng giao dịch đề nghị thay đổi chi nhánh quản lý.
(ii) Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên thông qua việc thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch.
4. Trình tự chấp thuận đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch trong địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch có văn bản (bao gồm cả văn bản dạng điện tử) gửi ngân hàng thương mại chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
5. Trình tự chấp thuận đối với trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch có văn bản lấy ý kiến:
(i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi chi nhánh, phòng giao dịch hiện đang đặt trụ sở về phương án giải quyết các tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích liên quan và lý do thay đổi địa điểm;
(ii) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chi nhánh về sự cần thiết có thêm chi nhánh trên địa bàn trong trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch, Ngân hàng nhà nước chi nhánh nơi chi nhánh, phòng giao dịch hiện đang đặt trụ sở, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở chi nhánh có ý kiến bằng văn bản về các nội dung được đề nghị;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ ý kiến tham gia của các đơn vị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi ngân hàng thương mại dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch có văn bản gửi ngân hàng thương mại chấp thuận hoặc không chấp thuận việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
6. Ngân hàng thương mại có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định tại khoản 4 Điều này hoặc điểm d khoản 5 Điều này về việc đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến hoạt động tại địa điểm được chấp thuận. Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch trước khi khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
7. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản chấp thuận, chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng thương mại phải hoạt động tại địa điểm đã được chấp thuận. Quá thời hạn này mà ngân hàng thương mại không hoạt động theo địa điểm đã được chấp thuận, văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đương nhiên hết hiệu lực.
8. Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch nhưng không phát sinh thay đổi địa điểm, ngân hàng thương mại có văn bản thông báo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch về việc thay đổi thông tin về địa chỉ đặt trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi.
1. Ngân hàng thương mại quyết định việc thay đổi tên, địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước; chi nhánh, văn phòng đại diện, ngân hàng con ở nước ngoài hoạt động theo tên, địa điểm đặt trụ sở mới, ngân hàng thương mại có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước về việc thay đổi này. Văn bản báo cáo về việc thay đổi tên, địa điểm của văn phòng đại diện bao gồm thông tin về tên, thông tin về địa chỉ của văn phòng đại diện.
Trường hợp thay đổi địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngân hàng thương mại có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trước đây và nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp mới.
1. Điều kiện thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch, bao gồm cả thay đổi trước khi khai trương hoạt động phòng giao dịch
Chi nhánh dự kiến tiếp nhận quản lý phòng giao dịch phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này.
2. Hồ sơ
a) Văn bản của ngân hàng thương mại đề nghị thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
(i) Lý do thay đổi;
(ii) Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh đang quản lý và chi nhánh sẽ tiếp nhận quản lý phòng giao dịch;
(iii) Tên, địa điểm đặt trụ sở phòng giao dịch đề nghị thay đổi chi nhánh quản lý.
b) Nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên thông qua việc thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch.
3. Trình tự
a) Ngân hàng thương mại lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh;
b) Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh có văn bản (bao gồm cả văn bản dạng điện tử) hoặc trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị của ngân hàng thương mại theo thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này; trường hợp không chấp thuận, văn bản gửi ngân hàng thương mại nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận, ngân hàng thương mại phải hoàn tất các thủ tục thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch theo đúng quy định. Quá thời hạn này mà ngân hàng thương mại chưa hoàn tất các thủ tục thay đổi chi nhánh quản lý phòng giao dịch, văn bản chấp thuận quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đương nhiên hết hiệu lực.
5. Trường hợp thay đổi chi nhánh quản lý do thay đổi phòng giao dịch giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương hoạt động quy định tại Điều 15 Thông tư này hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại các khoản 4, 5 Điều 19 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải thực hiện công bố thông tin sau đây:
a) Số, ngày, nội dung chấp thuận tại văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước về thành lập chi nhánh, phòng giao dịch hoặc/và thay đổi địa điểm đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch;
b) Tên, địa điểm, ngày dự kiến khai trương hoạt động hoặc tên, địa điểm cũ, địa điểm mới đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch và thông tin khác (nếu cần thiết).
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 22 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải công bố nội dung gồm số, ngày, nội dung chấp thuận tại văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện thay đổi theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4, Điều 17, 18, khoản 8 Điều 19, 20, 21 Thông tư này, ngân hàng thương mại phải công bố quyết định của ngân hàng thương mại về các nội dung này.
4. Ngân hàng thương mại phải công bố các thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này trên trang thông tin điện tử của ngân hàng thương mại, trụ sở chi nhánh ở trong nước, phòng giao dịch có liên quan của ngân hàng thương mại.
5. Ngân hàng thương mại phải gửi văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Vụ truyền thông) đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đăng tải trên 01 tờ báo in trong 03 số liên tiếp hoặc trên 01 báo điện tử của Việt Nam đối với các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước (Vụ Truyền Thông) thực hiện công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
OPENING, CHANGE OF NAMES, RELOCATION OF UNITS OF NETWORK OF COMMERCIAL BANKS; CHANGE OF SUPERVISORY BRANCHES OF TRANSACTION OFFICES, CONVERSION OF DOMESTIC BRANCHES INTO TRANSACTION OFFICES
Article 15. Opening of domestic branches and transaction offices
1. Requirements for opening of domestic branches and transaction offices:
a) Possession of ownership or legal rights to use branches and transaction offices; the premises, excluding transaction offices, must ensure the storage of documents, convenience, and safety for transactions and assets with adequate systems of security and protection assurance and power supply systems that can be constantly maintained, meeting the requirements for fire safety;
b) The branches must have cash vaults that ensure safety under the standards prescribed by SBV. Where the commercial bank has more than one branch in the same province or centrally affiliated city, it shall have at least one branch with a cash vault according to the regulations of SBV and assume responsibility for transferring money from branches without cash vaults to the branch with the cash vault after the end of the trading hours of each working day;
c) Branches and transaction offices must have information technology systems connected directly to the headquarters, and transaction offices must be directly connected to their supervisory branches; ensure that information technology systems and databases operate constantly, safely, and confidentially regarding professional operations;
d) Branches and transaction offices must have sufficient personnel, including Directors of branches, Directors of transaction offices, or equivalents, and personnel engaging in professional specialties at such branches and transaction offices. The Director of a branch or transaction office shall not simultaneously be the Director of another branch or transaction office. The Director of a branch shall not simultaneously be the Director of a transaction office;
dd) Directors of branches or equivalents (in case of branch opening) must meet the standards and conditions prescribed in Clause 5 Article 41 of the Law on Credit Institutions.
2. The commercial bank shall submit a written report to the SBV branch where its domestic branches and transaction offices are located within 7 working days before the expected opening date of such branches and transaction offices, specifying the following contents:
a) Expected opening date and compliance with requirements for the opening of domestic branches and transaction offices;
b) Information on heads, names, and addresses of domestic branches and transaction offices.
3. The commercial bank shall open its domestic branches and transaction offices after meeting the requirements prescribed in Clause 1 of this Article and completing legal procedures for the operations of branches and transaction offices as per regulation.
Article 16. Opening of domestic representative offices and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks
1. A commercial bank shall decide on the opening of domestic representative offices and public service providers and submit a written report to the SBV branches where such representative offices and public service providers are located within 7 working days before the opening date. A report on the opening of representative offices shall include information on the expected opening date and information on heads, names, and addresses of representative offices.
2. The commercial bank shall carry out the opening of overseas branches, representative offices, and subsidiary banks according to foreign laws and submit a report to SBV (through the Banking Inspection and Supervision Agency) within 7 working days before the opening date.
Article 17. Change of names of domestic branches and transaction offices
1. A commercial bank shall decide on the change of the names of domestic branches and transaction offices.
2. Within 5 working days from the date domestic branches and transaction offices operate under new names, the commercial bank shall submit a written report to the SBV branch where such domestic branches and transaction offices are located on the change of the information on names of domestic branches and transaction offices, excluding the case prescribed in Clause 3 of this Article.
3. Where the change of the names of domestic branches and transaction offices takes place before the opening of such branches and transaction offices, the commercial bank shall comply with Clause 2 Article 15 of this Circular.
Article 18. Conversion of domestic branches into transaction offices
1. A commercial bank shall decide on the conversion of domestic branches into transaction offices; submit reports to SBV (through the Banking Inspection and Supervision Agency) and the SBV branch where transaction offices are located on the conversion of domestic branches into transaction offices and supervisory branches of transaction offices within 5 working days after deciding on the conversion and from the completion of procedures for putting transaction offices into operation.
2. The conversion of domestic branches into transaction offices is not required to comply with Clauses 1 and 2 Article 12 of this Circular.
3. Commercial banks converting domestic branches into transaction offices in the urban areas of Hanoi City or Ho Chi Minh City may not establish additional branches in such areas for 3 years from the conversion.
Article 19. Relocation of domestic branches and transaction offices
1. A commercial bank may relocate its branches and transaction offices within the province or centrally affiliated city or between provinces or centrally affiliated cities, excluding cases in the following regulations:
a) The commercial bank shall not relocate branches and transaction offices from rural areas to non-rural areas. The determination of the location of branches and transaction offices in rural areas shall be based on administrative boundary areas at the time of requesting the relocation and at the time of the approval;
b) The commercial bank is not permitted to relocate branches and transaction offices from the suburban areas of Hanoi City or Ho Chi Minh City or another province or centrally affiliated city to the urban areas of Hanoi City or Ho Chi Minh City.
2. A commercial bank relocating its branches and transaction offices shall meet the following conditions:
a) It meets the conditions prescribed in Clause 1 Article 15 of this Circular;
b) In case of relocating branches and transaction offices between provinces or centrally affiliated cities, such branches and transaction offices must have been operating for at least 3 years at the time of the request for the relocation;
c) In case of relocating transaction offices between provinces and centrally affiliated cities, aside from the conditions prescribed in Points a and b of this Clause, the relocation must meet the conditions prescribed in Clause 2 Article 12 and the conditions applicable to supervisory branches of transaction offices prescribed in Clause 3 Article 11 of this Circular.
3. An application for the relocation of a branch and/or transaction office includes:
a) Written request of the commercial bank for the approval for the relocation of branches and transaction offices, specifying the following mandatory information: current name and location, expected new location, reason for the relocation, plan for the relocation to ensure operational continuity, and commitment to complying with Point a Clause 2 of this Article within 7 working days before the expected opening date at the approved location;
b) Scheme to handle assets, rights, obligations, and relevant benefits (in case of relocating a domestic branch and/or transaction office between provinces and centrally affiliated cities);
c) In case of relocating a transaction office between provinces and centrally affiliated cities, aside from the document prescribed in Points a and b of this Clause, the commercial bank shall enclose the following documents with the application:
(i) Written request for the change of the supervisory branch of the transaction office, including the following mandatory contents:
- Name and location of the current supervisory branch and name and location of the supervisory branch to manage the relocated transaction office;
- The current name and location and the expected name and location of the transaction office requested for a change of the supervisory branch.
(ii) Resolution or decision of the Board of Directors of the Board of Members approving the change of the supervisory branch of the transaction office.
4. Approval procedure for cases of relocating a domestic branch and/or transaction office within a province or centrally affiliated city:
a) The commercial bank shall prepare an application according to Clause 3 of this Article and submit it to the SBV branch where the branch or transaction office is located;
b) Within 10 working days after receiving the adequate application according to this Circular, the mentioned SBV branch shall issue a written document (including an e-document) to the commercial bank approving or disapproving the relocation of the branch or transaction office. In case of disapproval, the SBV branch shall answer and explain in writing.
5. Approval procedure for cases of relocating a domestic branch and/or transaction office between provinces and centrally affiliated cities:
a) The commercial bank shall prepare an application according to Clause 3 of this Article and submit it to the SBV branch where the branch or transaction office is expected to be located;
b) Within 5 working days after receiving the adequate application according to this Circular, the mentioned SBV branch shall collect written feedback from:
(i) The SBV branch where the branch or transaction office is currently located regarding the scheme to handle assets, rights, obligations, and relevant benefits and the reason for the relocation;
(ii) The People’s Committee of the province or centrally affiliated city where the branch is expected to be located regarding the necessity of additional branches in its area in case of relocating domestic branches between provinces and centrally affiliated cities.
c) Within 5 working days after receiving the written requests from the SBV branch where the branch or transaction office is expected to be located, the SBV branch where the branch or transaction office is currently located, the People’s Committee of the province or centrally affiliated city where the branch is expected to be located shall send written feedback on the requested contents;
d) Within 10 working days after receiving adequate feedback from the concerned units, the SBV branch where the branch or transaction office is expected to be located shall issue a written document (including an e-document) to the commercial bank approving or disapproving the relocation of the branch or transaction office. In case of disapproval, the SBV branch shall answer and explain in writing.
6. The commercial bank shall submit a written report to the SBV branch prescribed in Clause 4 of this Article or Point d Clause 4 of this Article on compliance with Point a Clause 2 of this Article within 7 working days before the expected operating date at the approved location. In case of relocating the branch or transaction office before the opening date, the commercial bank shall comply with Clause 2 Article 15 of this Circular.
7. Within 12 months from the date SBV issues a written approval, the commercial bank shall put the branch or transaction office into operation at the approved location. After the mentioned time limit, if the commercial bank fails to carry out the opening, the written approval of SBV shall be annulled.
8. In case of changing the address of the domestic branch or transaction but the location remains the same, the commercial bank shall send a written notice to the SBV branch where such a branch or transaction office is located on the change of information on the address of the domestic branch or transaction office within 7 days from the date of the change.
Article 20. Change of names and relocation of domestic representative offices and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks
1. A commercial bank shall decide on the change of names and relocation of domestic representative offices and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks.
2. Within 5 working days from the date domestic representative offices and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks operate under new names or at new locations, the commercial bank shall submit a written report to SBV (through the Banking Inspection and Supervision Agency) and the SBV branch where the domestic representative offices and public service providers are located on such change. The written report on the change of names or relocation of representative offices shall include information on the names and addresses of representative offices.
In case of relocating domestic representative offices and public service providers to other provinces or centrally affiliated cities, the commercial bank shall submit a report to the previous SBV branch where the representative offices and public service providers are located and the new SBV branch where the representative offices and public service providers are located.
Article 21. Change of names of domestic branches, transaction offices, representative offices, and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks in case of reorganization of commercial banks
The change of names of domestic branches, transaction offices, representative offices, and public service providers; overseas branches, representative offices, and subsidiary banks in case of reorganization of commercial banks shall comply with the guidelines of SBV on the reorganization of credit institutions.
Article 22. Change of supervisory branches of transaction offices
1. Conditions for changing supervisory branches of transaction offices include changes before opening transaction offices.
Branches expected to manage transaction offices shall meet all of the conditions prescribed in Clause 3 Article 11 of this Circular.
2. Application includes:
a) Written request of the commercial bank for the change of the supervisory branch of a transaction office, including the following mandatory contents:
(i) Reason for the change;
(ii) Name and location of the current supervisory branch and name and location of the new supervisory branch to manage the transaction office;
(iii) Name and address of the transaction office requested for the change of the supervisory branch.
b) Resolution or decision of the Board of Directors of the Board of Members approving the change of the supervisory branch of the transaction office.
3. Procedure:
a) The commercial bank shall prepare an application according to this Circular and submit it to the SBV branch where the branch is located;
b) Within 14 working days after receiving the adequate application according to this Circular, the mentioned SBV branch shall issue a written document (including an e-document) or request the Governor of SBV to issue a document approving or disapproving the request of the commercial bank under jurisdiction as prescribed in Article 4 of this Circular. In case of disapproval, the written document sent to the commercial bank shall specify the reason.
4. Within 6 months from the issuance of the written approval, the commercial bank shall complete procedures for changing the supervisory branch of the transaction office as per regulation. After the mentioned time limit, if the commercial bank fails to complete procedures for changing the supervisory branch of the transaction office, the written approval prescribed in Point b Clause 3 of this Article shall be annulled.
5. In case of changing supervisory branches due to the relocation of transaction offices between provinces and centrally affiliated cities, comply with Article 19 of this Circular.
Article 23. Disclosure of information on changes
1. Within 7 working days before the expected opening date according to Article 15 of this Circular or within 7 working days after receiving the written approval from the SBV branch according to Clauses 4 and 5 Article 19 of this Circular, a commercial bank shall disclose the following information:
a) Number, date, and contents of the written approval of SBV regarding the establishment of branches and transaction offices and/or relocation of branches and transaction offices;
b) Name, location, and expected opening date or previous name, location, and new location of the branch or transaction office, as well as other information (if necessary).
2. Within 7 working days after receiving the written approval from SBV as prescribed in Article 22 of this Circular, the commercial bank shall disclose the number, date, and contents of such written approval.
3. Within 7 working days from the change as prescribed in Point b Clause 4 Article 4, Article 17, Article 18, Clause 8 Article 19, Article 20, and Article 21 of this Circular, the commercial bank shall disclose its decision on such contents.
4. The commercial bank shall disclose the information prescribed in Clauses 1, 2, and 3 of this Article on its website and the websites of its concerned domestic branches and transaction offices.
5. The commercial bank shall submit a written request to SBV (Communication Department) for disclosure of contents prescribed in Clause 1 of this Article on the web portal of SBV and 1 printed newspaper for 3 consecutive issues or 1 e-newspaper of Vietnam. Within 3 working days after receiving the written request from the commercial bank, SBV (Communication Department) shall disclose the relevant information on its web portal.
Tình trạng hiệu lực: Chưa có hiệu lực