Chương III Thông tư 29/2024/TT-NHNN quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định chuyển tiếp
Số hiệu: | 29/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 21/07/2024 | Số công báo: | Từ số 825 đến số 826 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện để trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân từ 01/7/2024
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 29/2024/TT-NHNN quy định một số nội dung về quản trị, điều hành, tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều kiện để trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân từ 01/7/2024
Theo đó, điều kiện để trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân từ 01/7/2024 đó là:
- Đối với cá nhân:
+ Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Trường hợp đăng ký tạm trú, cá nhân phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là người lao động làm việc trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải có tài liệu chứng minh về vấn đề này.
+ Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
+ Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích.
- Đối với hộ gia đình:
+ Là hộ gia đình có các thành viên thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình.
+ Các thành viên của hộ gia đình phải cử một thành viên của hộ gia đình làm người đại diện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên quỹ tín dụng nhân dân. Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia định ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN .
- Đối với pháp nhân:
+ Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang hoạt động hợp pháp và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
+ Người đại diện của pháp nhân tham gia thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc cá nhân được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền tham gia.
- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải có đơn tự nguyện tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 29/2024/TT-NHNN , tán thành Điều lệ và góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN .
- Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng nhân dân.
- Hội đồng quản trị quyết định việc kết nạp thành viên và tổng hợp danh sách kết nạp trong kỳ báo cáo tại cuộc họp Đại hội thành viên gần nhất.
- Quỹ tín dụng nhân dân phải quy định trong Điều lệ về điều kiện, thủ tục kết nạp thành viên.
Xem thêm nội dung chi tiết tại Thông tư 29/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh của quỹ tín dụng nhân dân được bầu, bổ nhiệm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng quy định tại Điều 19, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 của Thông tư này được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ đến hết nhiệm kỳ hoặc đến hết thời hạn được bầu, bổ nhiệm.
1. Quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 01/7/2024 được duy trì địa bàn hoạt động hiện tại khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có từ 300 thành viên trở lên;
b) Giá trị thực của vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
c) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ, người quản lý, người điều hành, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước;
d) Không thuộc diện quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng nhân dân tối thiểu bằng 60% tổng mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt được thực hiện theo nội dung phương án khắc phục, phương án phục hồi, phương án sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp được phê duyệt.
3. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo ngành nghề, quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo từng doanh nghiệp được quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-NHNN ngày 06 tháng 11 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số 69/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân được tiếp tục hoạt động trên địa bàn đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
4. Quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề xã nơi đặt trụ sở chính có vốn góp của nhà nước trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Quỹ tín dụng nhân dân được duy trì địa bàn hoạt động do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận đến khi thoái hết vốn nhà nước. Trong thời gian được duy trì địa bàn hoạt động theo quy định tại khoản này, quỹ tín dụng nhân dân không được kết nạp thành viên mới tại các xã không liền kề xã nơi đặt trụ sở chính;
b) Sau khi đã thoái hết vốn của nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân phải xây dựng phương án để chấm dứt hoạt động tại các xã không liền kề theo quy định tại khoản 7 Điều này;
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính trong công tác quản lý, giám sát hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động theo quy định tại khoản này.
5. Kể từ ngày 01/7/2024, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không đáp ứng một trong các điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này phải xây dựng phương án xử lý để đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện được hoạt động liên xã. Việc xây dựng phương án phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày 01/7/2024 hoặc kể từ ngày xác định không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã, quỹ tín dụng nhân dân phải nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
(i) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;
(ii) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 1 Điều này;
(iii) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày 01/7/2024 (đối với trường hợp không đáp ứng điều kiện trước ngày 01/7/2024) hoặc kể từ ngày xác định không đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã phải đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính phương án xử lý đã được sửa đổi, bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.
Định kỳ hằng quý, trước ngày 10 tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
6. Sau thời hạn xử lý tối đa quy định tại điểm a(iii) khoản 5 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân không đáp ứng một trong các điều kiện được hoạt động liên xã là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này phải có phương án xử lý để chấm dứt hoạt động tại xã liền kề theo quy định sau:
a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày sau thời hạn xử lý tối đa tại điểm a(iii) khoản 5 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân phải nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
(i) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;
(ii) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 1 Điều này;
(iii) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng quý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng kể từ ngày kết thúc phương án xử lý nêu tại điểm a(iii) khoản 5 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân phải chấm dứt hoạt động tại xã liền kề, điều chỉnh hoạt động về địa bàn xã nơi đặt trụ sở chính;
b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính phương án xử lý đã được sửa đổi, bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.
Định kỳ hằng quý, trước ngày 10 tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
c) Trong thời gian thực hiện phương án xử lý, quỹ tín dụng nhân dân không được kết nạp thành viên mới và cho vay mới tại địa bàn xã phải chấm dứt hoạt động.
7. Kể từ ngày 01/7/2024, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề xã nơi đặt trụ sở chính hoặc có địa bàn hoạt động liên xã liền kề ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do chia, tách địa giới hành chính phải xây dựng phương án xử lý để chấm dứt hoạt động tại các xã không liền kề, xã ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định sau:
a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành hoặc 60 ngày kể từ ngày thoái hết vốn nhà nước tại quỹ tín dụng nhân dân, quỹ tín dụng nhân dân phải nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau đây:
(i) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã của quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Kế hoạch, biện pháp xử lý theo từng quý, bao gồm cả việc tổ chức lại dưới hình thức chia, tách theo quy định của pháp luật và cam kết thực hiện để đảm bảo sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ ngày văn bản điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành hoặc kể từ ngày thoái hết vốn nhà nước tại quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt hoạt động tại các xã không liền kề, xã ngoài phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa đổi, bổ sung phương án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân dân phải hoàn thiện, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính phương án xử lý đã được sửa đổi, bổ sung đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả trường hợp sửa đổi, bổ sung), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có văn bản phê duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.
Định kỳ hằng quý, trước ngày 10 tháng đầu tiên quý tiếp theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh;
c) Trong thời gian thực hiện phương án xử lý, quỹ tín dụng nhân dân không được kết nạp thành viên mới và cho vay mới tại địa bàn xã phải chấm dứt hoạt động.
8. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành phương án xử lý đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân có văn bản báo cáo việc hoàn thành phương án xử lý và đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung địa bàn hoạt động nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Sau 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ra Quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
9. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không gửi phương án xử lý sau thời hạn tối đa quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này hoặc không gửi lại phương án xử lý phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo thời hạn quy định tại khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này hoặc quỹ tín dụng nhân dân không thực hiện được phương án sau thời hạn quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này, tùy theo hình thức và tính chất vi phạm, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh áp dụng các biện pháp xử lý sau:
a) Chuyển xuống hạng thấp hơn khi thực hiện xếp hạng quỹ tín dụng nhân dân hằng năm;
b) Xử phạt vi phạm hành chính;
c) Áp dụng hạn chế tăng trưởng tín dụng;
d) Thực hiện cơ cấu lại bắt buộc;
đ) Thu hồi Giấy phép.
1. Đối với các hợp đồng cho vay để mua, đầu tư chứng khoán được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, quỹ tín dụng nhân dân và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho vay.
2. Sổ tiết kiệm do quỹ tín dụng nhân dân đã phát hành trước ngày 01/01/2020 cho khách hàng được tiếp tục sử dụng đến khi đến hạn của khoản tiền gửi tiết kiệm (trừ trường hợp đến hạn của khoản tiền gửi tiết kiệm nhưng khách hàng không đến giao dịch tại quỹ tín dụng nhân dân) hoặc đổi sổ tiết kiệm theo mẫu mới nếu khách hàng có yêu cầu. Khi đến hạn của khoản tiền gửi tiết kiệm, nếu khách hàng có nhu cầu gửi tiếp, quỹ tín dụng nhân dân phải thu hồi sổ tiết kiệm theo mẫu cũ và sử dụng sổ tiết kiệm theo mẫu do ngân hàng hợp tác xã ban hành, cung cấp. Trường hợp đến hạn của khoản tiền gửi tiết kiệm nhưng khách hàng không đến giao dịch tại quỹ tín dụng nhân dân, sổ tiết kiệm theo mẫu cũ được tiếp tục sử dụng cho đến khi quỹ tín dụng nhân dân thu hồi được sổ tiết kiệm theo mẫu cũ đã cấp cho khách hàng.
Article 31. Transition provisions on eligibility requirements and standards to be satisfied by managers, executives and members of Boards of Controllers of people’s credit funds
Chairpersons and members of Boards of Directors, Heads and members of Boards of Controllers, Directors, Deputy Directors, Chief Accountants, and Branch Directors of people’s credit funds who have been elected or appointed before the effective date of this Circular but have failed to meet the requirements set forth in Articles 19, 21, 22 and 23 of this Circular shall continue holding their positions until the end of their term of office or the end of validity period of such election or appointment.
Article 32. Transition provisions on areas of operation
1. A people’s credit fund that has been operating within an inter-commune area, comprising communes adjacent to the commune where it is headquartered within the same province or central-affiliated city, before July 01, 2024 may keep its area of operation unchanged if satisfying the following conditions:
a) It has at least 300 members;
b) The actual value of its charter capital must not be smaller than the legal capital;
c) Its organizational structure, administration and management apparatus, internal audit and control systems, managers, executives and members of its Board of Controllers meet relevant eligibility requirements and standards set out in the Law on Credit Institutions and SBV’s guidelines;
d) It is not subject to early intervention or placed under special control as prescribed by law;
dd) Total amount of deposits received from its members must equal at least 60% of total amount of deposits it received.
2. The area of operation of a people’s credit fund that is subject to early intervention or is placed under special control shall be determined according to the approved remedial plan, recovery plan, or plan for merger, consolidation or entire transfer of stakes/shares.
3. Trade-specific people’s credit funds and enterprise-specific people’s credit funds prescribed in the Circular No. 06/2007/TT-NHNN dated November 06, 2007 of the Governor of the State Bank of Vietnam shall continue operating in their areas of operation which have been approved by SBV’s provincial branches.
4. A State-invested people’s credit fund that has been operating in communes that are not adjacent to the commune where it is headquartered before the effective date of this Circular shall comply with the following provisions:
a) It shall continue operating in such areas of operation which have been approved by the relevant SBV's provincial branch until completing full divestment of State funds. During its operation in such areas as prescribed in this clause, the people’s credit fund shall not be allowed to admit new members from the communes that are not adjacent to the commune where it is headquartered;
b) After completing the full divestment of State funds, the people’s credit fund shall develop a plan for termination of its operations in the communes that are not adjacent to the commune where it is headquartered as prescribed in clause 7 of this Article;
c) The SBV’s provincial branch shall cooperate with the relevant district-level People's Committee and the People’s Committee of commune where the people’s credit fund is headquartered in managing and supervising operations of the people’s credit fund in its areas of operation prescribed in this clause.
5. From July 01, 2024, any people’s credit fund that operates within an inter-commune area, comprising communes adjacent to the commune where it is headquarters within the same province or central-affiliated city, but fails to satisfy all of the conditions set out in points a, b, c and dd clause 1 of this Article must develop a remedial plan to ensure its satisfaction of such conditions. Such remedial plan shall be developed according to the following provisions:
a) Within 60 days from July 01, 2024 or from the day on which the people’s credit fund is found to have failed to satisfy all conditions for operating within an inter-commune area, it shall send a remedial plan to the SBV's provincial branch directly at the Single-window Section or by post. Such remedial plan shall, inter alia, include the following contents:
(i) Actual status of its inter-commune area of operation;
(ii) Level of its satisfaction of each of the conditions for operating within an inter-commune area as specified in clause 1 of this Article;
(iii) Remedial plan or measures to be implemented in each quarter and commitment to satisfy all conditions for operating within an inter-commune area as specified in clause 1 of this Article within a maximum duration of 12 months from July 01, 2024 or from the day on which the people’s credit fund is found to have failed to satisfy such conditions.
b) Within a maximum duration of 20 days from its receipt of the remedial plan from the people’s credit fund as prescribed in point a of this clause, the SBV’s provincial branch send request the people’s credit fund in writing to modify its plan, if the plan is unsatisfactory. Within a maximum duration of 30 days from its receipt of a written request for modification from the SBV’s provincial branch, the people’s credit fund shall complete its remedial plan and send it directly or by post to the SBV's provincial branch. Within a maximum duration of 20 days from its receipt of a satisfactory remedial plan (including modifications), the SBV's provincial branch shall give its written approval of the remedial plan to the people’s credit fund.
By the 10th day of the first month of the following quarter, the people’s credit fund shall send a quarterly report on its implementation of the remedial plan approved by the SBV’s provincial branch directly or by post to the SBV’s provincial branch.
6. The people’s credit fund that fails to satisfy all of the conditions for operating within an inter-commune area, comprising communes adjacent to the commune where it is headquarters within the same province or central-affiliated city, set out in points a, b, c and dd clause 1 of this Article within the time limit prescribed in point a(iii) clause 5 of this Article must develop a plan for termination of its operations in adjacent communes as follows:
a) Within 60 days from the end of the time limit prescribed in point a(iii) clause 5 of this Article, the people’s credit fund shall submit a plan for termination of operations to the SBV's provincial branch directly at the Single-window Section or by post. Such plan shall, inter alia, include the following contents:
(i) Actual status of its inter-commune area of operation;
(ii) Level of its satisfaction of each of the conditions for operating within an inter-commune area as specified in clause 1 of this Article;
(iii) Specific plan or measures to be implemented in each quarter and commitment to terminate its operations in adjacent communes and move all of its operations to the commune where it is headquartered within a maximum duration of 24 months from the end of the time limit prescribed in point a(iii) clause 5 of this Article;
b) Within a maximum duration of 20 days from its receipt of the plan for termination of operations from the people’s credit fund as prescribed in point a of this clause, the SBV’s provincial branch send request the people’s credit fund in writing to modify its plan, if the plan is unsatisfactory. Within a maximum duration of 30 days from the date of its receipt of a written request for modification from the SBV’s provincial branch, the people’s credit fund shall complete its plan and send it directly or by post to the SBV's provincial branch. Within a maximum duration of 20 days from its receipt of a satisfactory plan for termination of operations (including modifications), the SBV's provincial branch shall give its written approval of the plan to the people’s credit fund.
By the 10th day of the first month of the following quarter, the people’s credit fund shall send a quarterly report on its implementation of the plan approved by the SBV’s provincial branch directly or by post to the SBV’s provincial branch;
c) During the implementation of its plan for termination of operations, the people’s credit fund shall not be allowed to admit new members and grant new loans in such communes where its operations will be terminated.
7. From July 01, 2024, any people’s credit fund that operates in communes that are not adjacent to the commune where it is headquartered or that operates in adjacent communes which are not located within the same province or central-affiliated city with the people’s credit fund as a result of full or partial division of an administrative division shall develop a plan for termination of its operations in such communes according to the following provisions:
a) Within a maximum duration of 60 days from the effective date of the document on changes in administrative division issued by a competent authority or from the date of completion of full divestment of State funds at the people’s credit fund, the people’s credit fund shall submit a plan for termination of operations to the SBV's provincial branch directly at the Single-window Section or by post. Such plan shall, inter alia, include the following contents:
(i) Actual status of the people’s credit fund’s inter-commune area of operation;
(ii) Specific plan or measures to be implemented in each quarter, including re-organization of the people’s credit fund in the form of split-off or split-up, and commitment to terminate its operations in such communes within a maximum duration of 36 months from the effective date of the document on changes in administrative division issued by a competent authority or from the date of completion of full divestment of State funds at the people’s credit fund;
b) Within a maximum duration of 20 days from its receipt of the plan for termination of operations from the people’s credit fund as prescribed in point a of this clause, the SBV’s provincial branch send request the people’s credit fund in writing to modify its plan, if the plan is unsatisfactory. Within a maximum duration of 30 days from the date of its receipt of a written request for modification from the SBV’s provincial branch, the people’s credit fund shall complete its plan and send it directly or by post to the SBV's provincial branch. Within a maximum duration of 20 days from its receipt of a satisfactory plan for termination of operations (including modifications), the SBV's provincial branch shall give its written approval of the plan to the people’s credit fund.
By the 10th day of the first month of the following quarter, the people’s credit fund shall send a quarterly report on its implementation of the plan approved by the SBV’s provincial branch directly or by post to the SBV’s provincial branch;
c) During the implementation of its plan for termination of operations, the people’s credit fund shall not be allowed to admit new members and grant new loans in such communes where its operations will be terminated.
8. Within 05 working days upon completion of the approved plan as prescribed in clause 6 and clause 7 of this Article, the people’s credit fund shall submit a report on the plan implementation results and a written request for modification of its License regarding changes in its area of operation to the SBV’s provincial branch directly at the Single-window Section or by post.
Within 15 days from its receipt of the written request from the people’s credit fund, the SBV’s provincial branch shall issue a Decision to modify the area of operation in the people’s credit fund's License.
9. Where a people’s credit fund fails to submit its plan within the time limit prescribed in clause 5, 6 or 7 of this Article or fails to submit a complete plan which has been modified at the request of the relevant SBV’s provincial branch as prescribed in clause 5, 6 or 7 of this Article or fails to implement the approved plan within the time limit prescribed in clause 6 or 7 of this Article, it shall, depending on the form and nature of the violation, be subject to the following actions imposed by the SBV's provincial branch:
a) Downgrade the people’s credit fund when carrying out annual rating of people’s credit funds;
b) Impose administrative penalties;
c) Set credit growth limits;
d) Carry out compulsory restructuring;
dd) Revoke its License.
Article 33. Transition provisions on grant of loans for purchasing or investing in securities; passbooks
1. Agreements on grant of loans for purchasing or investing in securities which are concluded before the effective date of this Circular in conformity with regulations of law in force at the time of agreement conclusion shall remain valid until their expiration dates.
2. Passbooks issued by a people’s credit fund to its clients before January 01, 2020 shall remain valid until the maturity dates therein (unless the client does not appear to conduct transactions with the people’s credit fund at the maturity of their savings deposit) or may be replaced with passbooks of the new form at the request of clients. At the maturity of a client’s savings deposit, if the client wishes to renew their savings deposit, the people’s credit fund shall replace the client’s existing passbook with a new one using the passbook form issued or provided by the cooperative bank. If a client does not appear to conduct transactions with the people’s credit fund at the maturity of their savings deposit, this client’s passbook of the old form still remains valid until it is got back by the people’s credit fund.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực