Chương I Thông tư 29/2024/TT-NHNN quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy định chung
Số hiệu: | 29/2024/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | 21/07/2024 | Số công báo: | Từ số 825 đến số 826 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện để trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân từ 01/7/2024
Ngày 28/6/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 29/2024/TT-NHNN quy định một số nội dung về quản trị, điều hành, tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều kiện để trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân từ 01/7/2024
Theo đó, điều kiện để trở thành thành viên Quỹ tín dụng nhân dân từ 01/7/2024 đó là:
- Đối với cá nhân:
+ Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Trường hợp đăng ký tạm trú, cá nhân phải có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc là người lao động làm việc trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và phải có tài liệu chứng minh về vấn đề này.
+ Cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
+ Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người đã bị kết án từ tội phạm nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích.
- Đối với hộ gia đình:
+ Là hộ gia đình có các thành viên thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình.
+ Các thành viên của hộ gia đình phải cử một thành viên của hộ gia đình làm người đại diện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của thành viên quỹ tín dụng nhân dân. Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của hộ gia định ủy quyền đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN .
- Đối với pháp nhân:
+ Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang hoạt động hợp pháp và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
+ Người đại diện của pháp nhân tham gia thành viên của quỹ tín dụng nhân dân là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc cá nhân được người đại diện theo pháp luật của pháp nhân ủy quyền tham gia.
- Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải có đơn tự nguyện tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 29/2024/TT-NHNN , tán thành Điều lệ và góp đủ vốn góp theo quy định tại Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN .
- Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Thông tư 29/2024/TT-NHNN chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng nhân dân.
- Hội đồng quản trị quyết định việc kết nạp thành viên và tổng hợp danh sách kết nạp trong kỳ báo cáo tại cuộc họp Đại hội thành viên gần nhất.
- Quỹ tín dụng nhân dân phải quy định trong Điều lệ về điều kiện, thủ tục kết nạp thành viên.
Xem thêm nội dung chi tiết tại Thông tư 29/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng hợp tác xã.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản trị, điều hành, tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này và tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân.
2. Vốn góp xác lập tư cách thành viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân.
3. Vốn góp bổ sung là vốn góp thêm của thành viên, ngoài vốn góp xác lập tư cách thành viên, để quỹ tín dụng nhân dân thực hiện hoạt động kinh doanh.
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Quỹ tín dụng nhân dân;
b) Tên riêng phải được đặt phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được gắn tại trụ sở chính, các đơn vị phụ thuộc của quỹ tín dụng nhân dân. Tên của quỹ tín dụng nhân dân phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ, tài liệu do quỹ tín dụng nhân dân phát hành.
1. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong địa bàn một xã, một phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Quỹ tín dụng nhân dân không được mở rộng địa bàn hoạt động sang xã khác ngoài xã đặt trụ sở chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quỹ tín dụng nhân dân được hoạt động tại địa bàn xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do chia, tách địa giới hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hồ sơ, trình tự đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép của quỹ tín dụng nhân dân đối với nội dung địa bàn hoạt động thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận của tổ chức tín dụng là hợp tác xã.
This Circular introduces regulations on management, administration, organization and operation of people’s credit funds.
1. People’s credit funds.
2. Cooperative bank.
3. Organizations and individuals involved in the management, administration, organization and operation of people’s credit funds.
For the purposes of this Circular, the terms used herein are construed as follows:
1. “member" means a natural person, family household or juridical person that meets all requirements set forth in this Circular, voluntarily contributes capital to the people’s credit fund and ratifies its Charter.
2. “capital contributed to establish membership interest” means a minimum amount of capital that must be contributed to be eligible to become a member of a people’s credit fund.
3. “additionally contributed capital” means an amount of capital contributed by a member in addition to their capital contributed to establish membership interest to serve business operations of the people’s credit fund.
The operating duration of a people’s credit fund is specified in its License for establishment and operation (hereinafter referred to as “License”) and shall not exceed 50 years.
Article 5. Nature and objectives of operation
Each people’s credit fund operates following the rule of voluntariness, autonomy and self-responsibility for its business performance, and for the primary purpose of mutual assistance among its members to effectively do business and improve their living conditions.
Article 6. Names of people’s credit funds
1. The name of a people’s credit fund must be in Vietnamese and may include numbers and symbols; it must be pronounceable and contain at least two elements in the following order:
a) The phrase “Quỹ tín dụng nhân dân” (“People’s credit fund”); and
b) Its proper name which must comply with regulations of law.
2. The people’s credit fund’s name must be displayed at its headquarters and affiliated units. It must be printed or written on transaction documents, other documents and records issued by the people’s credit fund.
1. Each people’s credit fund shall operate within a rural commune, ward or commune-level town (hereinafter referred to as “commune”). The people’s credit fund shall not be allowed to expand its business into any commune other than the one where it is headquartered, except the case prescribed in clause 2 of this Article.
2. A people’s credit fund may operate in a commune which is adjacent to the commune where it is headquartered within the same province or central-affiliated city as a result of the full or partial division of an administrative division which is carried out according to a decision of a competent authority.
Required documents and procedures for applying for approval of revisions to the people’s credit fund’s License regarding its areas of operation shall comply with regulations adopted by the SBV’s Governor on changes subject to SBV’s approval of credit institutions that are cooperatives.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực