Chương II Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH: Tham gia và đóng bảo hiểm thất nghiệp
Số hiệu: | 28/2015/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Doãn Mậu Diệp |
Ngày ban hành: | 31/07/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/09/2015 |
Ngày công báo: | 04/09/2015 | Số công báo: | Từ số 969 đến số 970 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới nhất về bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết một số nội dung về bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, có một số nội dung đáng chú ý như sau:
- Trường hợp người lao động (NLĐ) tham gia nhiều HĐLĐ, khi HĐLĐ đầu tiên hết hiệu lực thì trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết hạn, Người sử dụng lao động (NSDLĐ) thuộc đối tượng tham gia BHTN kế tiếp phải nộp hồ sơ tham gia BHTN.
- NLĐ đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định là từ chối nhận việc làm mà không có lý do chính đáng khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ NLĐ được trung tâm dịch vụ việc làm (TTDVVL) giới thiệu việc làm phù hợp với ngành nghề, trình độ được đào tạo mà NLĐ đã ghi theo Mẫu số 01 nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động.
+ NLĐ được TTDVVL giới thiệu việc làm mà NLĐ đó đã từng làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động.
+ NLĐ đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của TTDVVL nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và có thông báo trúng tuyển của NSDLĐ nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển.
Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15/09/2015 và các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
THAM GIA VÀ ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 3. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
1. Người sử dụng lao động phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực.
2. Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động đều thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động có hiệu lực đầu tiên thì khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp theo quy định của pháp luật lao động phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động nêu trên. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp nêu trên nộp cùng với hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
3. Trường hợp trước ngày 01/01/2015 người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng với người lao động và đang thực hiện hợp đồng lao động này, tính đến ngày 01/01/2015 thời hạn hợp đồng lao động nêu trên còn ít nhất 03 tháng trở lên thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động kể từ ngày 01/01/2015 trở đi.
Điều 4. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định mà mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức tiền lương bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2015 trở đi.
2. Trình tự, thủ tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1. Người sử dụng lao động phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực.
2. Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động đều thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động có hiệu lực đầu tiên thì khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp theo quy định của pháp luật lao động phải lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người lao động chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng lao động nêu trên. Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp nêu trên nộp cùng với hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
3. Trường hợp trước ngày 01/01/2015 người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng với người lao động và đang thực hiện hợp đồng lao động này, tính đến ngày 01/01/2015 thời hạn hợp đồng lao động nêu trên còn ít nhất 03 tháng trở lên thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động kể từ ngày 01/01/2015 trở đi.
1. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định mà mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức tiền lương bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2015 trở đi.
2. Trình tự, thủ tục đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
APPLICATION FOR AND PAYMENT OF UNEMPLOYMENT INSURANCE PREMIUMS
Article 3. Application for unemployment insurance prescribed in Clause 2 Article 11 of Decree No. 28/2015/ND-CP
1. Each employer shall prepare and submit application for unemployment insurance of each employee who is compulsory to have unemployment insurance to a social security agency within 30 days from the date on which the labor contract/employment contract of the employee takes effect.
2. If an employee concludes multiple labor contracts that are all compulsory to have unemployment insurance and he/she is purchasing unemployment insurance under the first effective concluded labor contract, upon termination or change of such contract resulting in ineligibility for unemployment insurance, the employer of the next effective concluded labor contract which is compulsory to buy unemployment insurance for the employee shall prepare and submit the application for unemployment insurance for the employee to the social security agency within 30 days from the date on which the former contract is terminated or changed. The above application shall be submitted together with the application for social insurance which the employee is compulsory to have.
3. In the event that an employer has concluded a seasonal or work-specific labor contract with duration of between 3 months and shorter than 12 months with an employee before January 01, 2015 and such contract has been performed, the employer must buy unemployment insurance for such employee from January 01, 2015 in case the remaining contract term is 3 months or longer.
Article 4. Payment of unemployment insurance premiums
1. Each employee shall pay unemployment insurance premiums according to the salary level decided by his/her employer. If the monthly salary of the employee is greater than 20-month regional minimum wage, the employer and the employee must pay unemployment insurance premiums according to the 20-month regional minimum wage determined from January 1, 2015.
2. Procedures for payment of unemployment insurance premiums shall comply with guidance of Vietnam Social Security.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 9. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
Điều 11. Nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ học nghề
Điều 17. Báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện bảo hiểm thất nghiệp