Số hiệu: | 27/2013/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Bùi Hồng Lĩnh |
Ngày ban hành: | 18/10/2013 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2013 |
Ngày công báo: | 11/12/2013 | Số công báo: | Từ số 891 đến số 892 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/07/2019 |
Phải tập huấn lại về an toàn vệ sinh lao động
Từ ngày 15/12 sắp tới, NLĐ sẽ phải được tập huấn lại về an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) theo quy định mới tại Thông tư 27/2013/TT-BLĐTBXH.
Theo đó, NLĐ sẽ được chia thành 4 nhóm đối tượng khác nhau với các nội dung huấn luyện khác nhau
NLĐ sau khi hoàn thoàn khóa huấn luyện sẽ được cấp Chứng chỉ huấn luyện, Chứng nhận huấn luyện hoặc ghi vào sổ theo dõi huấn luyện tại cơ sở.
Cơ sở có trách nhiệm lưu giữ tài liệu huấn luyện và kết quả kiểm tra, sát hạch ATVSLĐ ít nhất 5 năm.
Ngoài ra, Thông tư mới cũng chi tiết hóa điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên cũng như hồ sơ, thủ tục mở dịch vụ huấn luyện ATVSLĐ.
Kèm theo Thông tư là Danh mục các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; Các mẫu Chứng chỉ, chứng nhận và các biểu mẫu báo cáo liên quan.
1. Chương trình huấn luyện là quy định về kết cấu nội dung, số lượng, thời lượng các phần huấn luyện, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu cho từng công việc được huấn luyện.
2. Chương trình huấn luyện được xây dựng phù hợp với từng nhóm đối tượng huấn luyện trên cơ sở quy định của pháp luật; phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; phù hợp với điều kiện thực tiễn ở cơ sở.
3. Kết cấu chương trình huấn luyện bao gồm phần nội dung huấn luyện chung và phần nội dung huấn luyện theo đặc thù riêng; trong đó phần huấn luyện theo đặc thù riêng do Tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện và cơ sở tổ chức huấn luyện tự quyết định trên cơ sở phân tích, đánh giá những đặc điểm riêng phù hợp với ngành, nghề và điều kiện lao động thực tế ở cơ sở.
1. Thời gian 1 giờ học là 60 phút.
2. Học viên phải tham dự đầy đủ thời gian học lý thuyết và thực hành thì được tham dự kiểm tra.
3. Thời gian kiểm tra lý thuyết và kỹ năng thực hành được tính vào thời gian thực học tối thiểu của chương trình huấn luyện. Thời gian kiểm tra lý thuyết tối thiểu là 60 phút, tối đa là 120 phút; thời gian kiểm tra thực hành không quá 180 phút.
Article 10. Formulation of curriculum
1. Curriculum means regulations on structure of content, quantity, time of training parts, period rate between theory and practice, ensuring objective for each trained job.
2. Curriculum is formulated in line with each group of trained subjects on the basis of legislations; in line with national standards and regulations on occupational safety and hygiene; in line with practical conditions at the establishments.
3. Structure of curriculum include content of general training part and content of specific training part; in which the specific training part shall be decided by the training service institutions and the establishments organizing course of training on the basis of analyzing, assessing the separate characteristics in line with occupations and practical labor conditions at establishments.
Article 11. Study period of curriculum
1. Time of 1 study hour is 60 minutes.
2. Learners must participate fully the study time of theory and practice to be participated in examination.
3. Examination time of theory and practice skill will be included in the minimum study time of curriculum. Duration of theory examination will be 60 minutes minimally and 120 minutes maximally; duration of practical examination will do not exceed 180 minutes.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực