Chương I Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT quản lý truy xuất nguồn gốc lâm sản: Quy định chung
Số hiệu: | 26/2022/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Nguyễn Quốc Trị |
Ngày ban hành: | 30/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2023 |
Ngày công báo: | 18/01/2023 | Số công báo: | Từ số 35 đến số 36 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đối tượng lập bảng kê lâm sản
Đây là nội dung tại Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
Trong đó, đối tượng lập bảng kê lâm sản bao gồm:
- Chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền lập sau khi khai thác;
- Chủ lầm sản lập khi bán, chuyển giao quyền sở hữu, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển; khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản;
- Người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến lâm sản;
- Cơ quan được giao xử lý tài sản sau khi xử lý tịch thu lập khi bán đấu giá.
Ngoài ra việc lập Bảng kê lâm sản được lập tương ứng với các Mẫu số 01, 02, 03, 04 và 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT .
Xem chi tiết các quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản tại Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.
Văn bản tiếng việt
Thông tư này quy định về:
1. Trình tự, thủ tục khai thác thực vật rừng thông thường, động vật rừng thông thường.
2. Hồ sơ lâm sản hợp pháp, quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
3. Đánh dấu mẫu vật các loài thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; các loài thực vật hoang dã, động vật hoang dã thuộc các Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây gọi tắt là CITES), trừ loài thủy sản.
1. Cơ quan Kiểm lâm sở tại là Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh ở những địa phương không có Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
2. Gỗ tròn là gỗ nguyên khai, gỗ lóc lõi còn nguyên hình dạng sau khai thác chưa cắt khúc hoặc đã cắt khúc có kích thước thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Gỗ có đường kính đầu nhỏ từ 10 centimét (cm) đến dưới 20 cm và chiều dài từ 01 mét (m) trở lên;
b) Gỗ có đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở lên và chiều dài từ 30 cm trở lên;
c) Gỗ rừng trồng, rừng tràm, rừng ngập mặn có đường kính đầu nhỏ từ 06 cm trở lên và chiều dài từ 01 m trở lên.
3. Gỗ xẻ, gỗ đẽo là gỗ đã bị tác động thành gỗ có hình dạng thanh, tấm, hộp, tròn, khối trụ đa giác hoặc hình thù khác.
4. Thực vật rừng ngoài gỗ, bao gồm: Các loại thuộc họ song, mây, tre, nứa, cau, dừa, sim, mua; thực vật rừng thân thảo; nấm, củi, dẫn xuất, bộ phận khác của cây gỗ.
5. Chủ lâm sản là tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có quyền sở hữu hợp pháp đối với lâm sản theo quy định của pháp luật.
6. Chủ rừng là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
7. Khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên là hoạt động lấy cá thể động vật rừng thông thường, trứng, ấu trùng của chúng ra khỏi nơi cư trú tự nhiên.
8. Sản phẩm gỗ hoàn chỉnh là sản phẩm chế biến từ gỗ được lắp ráp đầy đủ các bộ phận theo công dụng của sản phẩm hoặc các chi tiết tháo rời của sản phẩm đó, khi lắp ráp có thể sử dụng được ngay theo công dụng của sản phẩm.
9. Thực vật rừng thông thường là những loài không thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và không thuộc Phụ lục CITES.
1. Phương pháp đo, tính khối lượng gỗ tròn:
a) Chiều dài: Đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của lóng gỗ. Nếu mặt cắt ngang của đầu gỗ bị nghiêng, bị lõm thì đo ở vị trí có chiều dài ngắn nhất giữa hai đầu lóng gỗ. Đơn vị tính là m, lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
b) Đường kính: Đo ở hai đầu lóng gỗ (trừ phần vỏ cây); mỗi đầu lóng gỗ đo ở hai vị trí có đường kính lớn nhất và nhỏ nhất sau đó tính trị số trung bình cộng để xác định đường kính của mỗi đầu lóng gỗ; đường kính trung bình của lóng gỗ được tính bằng trị số trung bình cộng đường kính của hai đầu lóng gỗ; đơn vị đo là cm; lấy số nguyên và một số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
c) Khối lượng được xác định theo thể tích gỗ:
V= π/4 x (Dtb)2 x l
Trong đó:
V: Thể tích mét khối (m3), lấy số nguyên và ba số hàng thập phân sau số hàng đơn vị
π: Hằng số pi (π = 3,14)
Dtb: Đường kính trung bình của lóng gỗ (m)
l: Chiều dài ngắn nhất giữa hai mặt cắt (m)
d) Sai số tính thể tích gỗ trong mỗi lần đo đối với từng khúc, lóng gỗ tròn, gỗ khối trụ tròn là mười phần trăm (±10%).
2. Phương pháp đo, tính khối lượng gỗ xẻ, gỗ đẽo thành hình dạng thanh, tấm, hộp (mặt cắt ngang, mặt cắt dọc có hình vuông hoặc hình chữ nhật):
a) Chiều dài: Đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của từng thanh, tấm, hộp gỗ. Đơn vị tính là m, lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
b) Chiều rộng và chiều dày: Đo khoảng cách giữa hai mặt cắt dọc đối diện của từng thanh, tấm, hộp gỗ. Trường hợp các mặt gỗ bị chéo, lượn sóng thì đo tại vị trí có kích thước lớn nhất, nhỏ nhất và tính trị số trung bình cộng; đơn vị đo là cm, lấy số nguyên và một số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
c) Khối lượng được xác định theo thể tích gỗ:
V = l x a x b
Trong đó:
V: Thể tích (m3), lấy số nguyên và ba số hàng thập phân sau số hàng đơn vị
l: Chiều dài ngắn nhất giữa hai mặt cắt (m)
a: Chiều rộng của hộp gỗ (m)
b: Chiều dày của hộp gỗ (m)
d) Sai số tính thể tích gỗ trong mỗi lần đo đối với từng thanh, tấm, hộp gỗ xẻ, đẽo là năm phần trăm (± 5%).
3. Phương pháp đo, tính khối lượng gỗ xẻ, gỗ đẽo thành hình dạng khối trụ đa giác:
a) Chiều dài: Đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở hai đầu của gỗ khối trụ đa giác. Đơn vị tính là m, lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
b) Tính tiết diện mặt cắt ngang: Là trị số trung bình cộng của mặt cắt có diện tích lớn nhất và nhỏ nhất của gỗ khối trụ đa giác. Đơn vị tính là mét vuông (m2), lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
c) Khối lượng được xác định theo thể tích gỗ:
V = l x S
Trong đó:
V: Thể tích (m3), lấy số nguyên và ba số hàng thập phân sau số hàng đơn vị
l: Chiều dài ngắn nhất giữa hai mặt cắt ngang (m)
S: Tiết diện mặt cắt ngang của khối gỗ đa giác (m2)
d) Sai số tính thể tích gỗ trong mỗi lần đo đối với từng khối gỗ trụ đa giác là năm phần trăm (± 5%).
4. Phương pháp đo, xác định khối lượng cây thân gỗ còn cả gốc, rễ, thân, cành, lá:
a) Chiều cao: Đo chiều dài toàn thân tính từ vị trí gốc cây sát mặt đất đến ngọn chính của cây gỗ. Đơn vị tính là m, lấy số nguyên và hai số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
b) Đường kính: Đo chu vi để xác định đường kính ở vị trí 1,3 m tính từ mặt cắt ngang của gốc cây; đơn vị đo là cm; lấy số nguyên và một số hàng thập phân sau số hàng đơn vị;
c) Khối lượng được xác định theo thể tích cây gỗ:
V = (C21.3/4π) x Hvn x f
Trong đó:
V: Khối lượng gỗ được tính bằng thể tích (m3) lấy số nguyên và ba số hàng thập phân sau số hàng đơn vị
C1.3: Chu vi tại vị trí 1,3 m của cây (m)
π: Hằng số pi (π=3,14)
Hvn: Chiều dài toàn cây đo từ gốc đến ngọn (m)
f: Hình số thân cây (đối với cây rừng trồng giá trị của f bằng 0,5; đối với cây rừng tự nhiên giá trị của f bằng 0,45).
d) Sai số tính thể tích gỗ trong mỗi lần đo đối với từng cây là mười phần trăm (± 10%).
5. Trường hợp gỗ rỗng ruột, gỗ mục phải ghi khối lượng rỗng ruột, khối lượng mục trong Bảng kê lâm sản.
6. Đối với gỗ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư này; cây gỗ không xác định được đường kính tại vị trí 1,3 m; gỗ gốc, rễ, gỗ có hình thù phức tạp, không đồng nhất; gỗ lạng, gỗ bóc, dăm gỗ không thể đo được kích thước thì cân, đơn vị tính là kilogam (kg) hoặc tính theo ster; quy đổi từ kg ra m3 gỗ tròn thực hiện theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12619-2:2019 về tính chất vật lý và cơ học gỗ; trường hợp gỗ không được quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12619-2:2019 thì quy đổi 1000 kg bằng 01 m3 gỗ tròn hoặc quy đổi 01 ster bằng 0,7 m3 gỗ tròn.
7. Đơn vị tính đối với động vật là số lượng cá thể, trứng động vật là số lượng quả; trường hợp không xác định được số lượng thì cân, đơn vị tính là kg.
8. Đơn vị tính đối với thực vật rừng ngoài gỗ, bộ phận của động vật rừng là kg; lâm sản thuộc họ song, mây, tre, nứa, cau dừa, sim, mua được xác định bằng số lượng cây hoặc cân, đơn vị tính là kg.
9. Dẫn xuất của động vật, thực vật được xác định bằng kg, m3, lít hoặc mililít (ml).
1. Đối tượng lập Bảng kê lâm sản:
a) Chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền lập sau khi khai thác;
b) Chủ lâm sản lập khi bán, chuyển giao quyền sở hữu, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển; khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản;
c) Người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến lâm sản;
d) Cơ quan được giao xử lý tài sản sau xử lý tịch thu lập khi bán đấu giá.
2. Lập Bảng kê lâm sản:
a) Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này lập Bảng kê lâm sản tương ứng theo các Mẫu số 01, 02, 03, 04 và 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này:
Ghi chi tiết đối với khúc, lóng gỗ tròn, gỗ đẽo tròn có kích thước theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này; gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp có chiều dài từ 1m trở lên, chiều rộng từ 20 cm trở lên, chiều dày từ 5 cm trở lên; gỗ xẻ, gỗ đẽo thành hình dạng khối trụ đa giác khác.
Ghi tổng hợp chung số lượng, khối lượng đối với gỗ tròn không đủ kích thước quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư này; gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp có chiều dài dưới 1m, chiều rộng dưới 20 cm, chiều dày dưới 5 cm; gỗ rừng trồng.
Ghi chi tiết hoặc ghi tổng hợp chung số lượng, khối lượng đối với từng loại lâm sản ngoài gỗ phù hợp với thực tế.
Tại cuối mỗi trang của Bảng kê lâm sản ghi tổng khối lượng lâm sản;
b) Tổ chức, cá nhân lập bảng kê lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại Bảng kê lâm sản.
3. Lâm sản phải xác nhận Bảng kê lâm sản, gồm:
a) Gỗ loài thông thường khai thác tận dụng, tận thu từ rừng tự nhiên;
b) Lâm sản sau xử lý tịch thu;
c) Gỗ, thực vật ngoài gỗ có nguồn gốc từ tự nhiên, nhập khẩu hoặc trồng cấy thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm hoặc Phụ lục CITES;
d) Động vật rừng và bộ phận, dẫn xuất, sản phẩm của động vật rừng có nguồn gốc từ tự nhiên, nhập khẩu hoặc gây nuôi; động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES, trừ loài thủy sản;
đ) Lâm sản không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản này hoặc gỗ cây công nghiệp hoặc sản phẩm gỗ hoàn chỉnh theo đề nghị của chủ lâm sản.
4. Sản phẩm gỗ hoàn chỉnh hoặc lâm sản của doanh nghiệp Nhóm I theo quy định tại Thông tư số 21/2021/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ khi mua bán, chuyển giao quyền sở hữu, vận chuyển không phải xác nhận Bảng kê lâm sản.
5. Sản phẩm hoàn chỉnh được sản xuất, chế biến từ cá sấu, loài thuộc nhóm IIB theo Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, loài thuộc Phụ lục II, III CITES đã được đánh dấu mẫu vật có số lượng dưới 05 sản phẩm khi mua bán, chuyển giao quyền sở hữu, vận chuyển không phải lập Bảng kê lâm sản.
6. Cơ quan có thẩm quyền xác nhận Bảng kê lâm sản: Cơ quan Kiểm lâm sở tại.
7. Hồ sơ:
a) Bản chính Đơn đề nghị xác nhận Bảng kê lâm sản theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính Bảng kê lâm sản được lập theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Bản sao Phương án khai thác theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Thông tư này đối với trường hợp đề nghị xác nhận sau khai thác;
d) Bản sao hồ sơ lâm sản nhập khẩu quy định tại Điều 16 Thông tư này đối với trường hợp chủ lâm sản nhập khẩu bán hoặc chuyển giao quyền sở hữu;
đ) Bản sao hồ sơ lâm sản sau xử lý tịch thu theo quy định tại Điều 17 Thông tư này đối với trường hợp chủ lâm sản mua trực tiếp từ cơ quan được giao xử lý tài sản, bán, chuyển giao quyền sở hữu lần kế tiếp;
e) Bản sao Bảng kê lâm sản mua bán, chuyển giao quyền sở hữu liền kề trước đó;
g) Bản sao hồ sơ nguồn gốc lâm sản đối với trường hợp xác nhận theo đề nghị của tổ chức, cá nhân quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
h) Bản chính Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản đối với chủ lâm sản là tổ chức, hộ kinh doanh xuất bán lâm sản theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Trình tự thực hiện:
a) Chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng loại lâm sản đề nghị xác nhận theo quy định tại khoản 7 Điều này đến Cơ quan Kiểm lâm sở tại. Trường hợp chủ lâm sản tạo mã phản hồi nhanh (QR) chứa đựng hồ sơ lâm sản trong Bảng kê lâm sản thì không phải nộp hồ sơ quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 7 Điều này. Trường hợp nộp hồ sơ qua môi trường điện tử thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (sau đây gọi là Nghị định số 45/2020/NĐ-CP).
b) Thời gian trả lời tính hợp lệ của thành phần hồ sơ:
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Cơ quan Kiểm lâm sở tại kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay tính hợp lệ của thành phần hồ sơ cho chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền.
Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan Kiểm lâm sở tại xem xét tính hợp lệ của thành phần hồ sơ; trường hợp hồ sơ không hợp lệ theo quy định, thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận Bảng kê lâm sản; xác nhận lâm sản tồn trong Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản đối với trường hợp quy định tại điểm h khoản 7 Điều này. Trường hợp cần xác minh nguồn gốc lâm sản, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Kiểm lâm sở tại thông báo cho chủ lâm sản về việc xác minh; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, Cơ quan Kiểm lâm sở tại tiến hành xác minh, lập Biên bản xác minh theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và hoàn thành xác nhận Bảng kê lâm sản; xác nhận lâm sản tồn vào Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản; trường hợp có nhiều nội dung phức tạp, việc xác minh và xác nhận được thực hiện không quá 07 ngày. Trường hợp không xác nhận thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Sau khi xác nhận Bảng kê lâm sản, Cơ quan Kiểm lâm sở tại trả bản chính Bảng kê lâm sản và Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản đã xác nhận cho chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền.
9. Cơ quan Kiểm lâm sở tại chịu trách nhiệm trước pháp luật khi xác nhận Bảng kê lâm sản; lập và cập nhật xác nhận vào Sổ theo dõi xác nhận Bảng kê lâm sản theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; lưu giữ bản sao của Bảng kê lâm sản đã xác nhận và hồ sơ lâm sản theo quy định tại khoản 7 Điều này.
This Circular provides for:
1. Procedures for harvesting ordinary forest plants and ordinary forest animals.
2. Lawful forest product dossiers and inspection of tracing of forest products.
3. Marking of specimens of species on the list of endangered/rare forest plants and animals; species of wild plants and animals included in Appendices of the Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora (hereinafter referred to as “CITES”), except for aquatic species.
This Decree applies to organizations, individuals, business households, households and residential communities engaging in activities related to the contents prescribed in Article 1 hereof.
1. “local forest protection authorities” are forest protection authorities of districts or forest protection authorities of provinces in the areas where forest protection authorities of districts are not available.
2. “log” means natural timber and heart timber remaining its original shape after being extracted and being cut into pieces or not being cut into pieces and coming in one of the following sizes:
a) Timber has a small end diameter of from 10 to less than 20 cm and a length of at least 01 m;
b) Timber has a small end diameter of from at least 20 cm and a length of at least 30 cm;
c) Timber from planted forests, cajuput forests and mangrove forests has a small end diameter of least 06 cm and a length of at least 01 m.
3. “sawn timber” mean timber that have been cut into shapes of strips, boards, cubes, cones, cylindcrical prism, polygonal prism or other kinds of prisms.
4. “non-timber forest plants” include plants belong to the family/subfamily Calamoideae, Phyllostachys, Arecaceae, Myrtaceae, Melastomataceae; herbaceous plants; mushrooms, firetimber, parts and derivatives thereof.
5. “forest product owner” means an organization, individual, household business, household or residential community that has the legal ownership of a forest product as prescribed by law.
6. “Forest owner” means an organization, individual, household or residential community assigned or lent forests, lands to plant forests by the State; self-recovering and developing forests; transferring, donating, inheriting forests according to the law.
7. “harvesting of ordinary forest animals from nature” means the removal of ordinary forest animals and their eggs and larvae from their natural habitat.
8. “finished timber product” refers to a product processed from timber and fully assembled according to its use or its detached parts which can be used immediately according to their use after they are assembled.
9. “ordinary forest plants” are the species that are not included in the list of endangered/rare forest plants and animals and CITES Appendices.
Article 4. Quantity and weight of forest products
1. Methods of measuring and calculating the weight of a log:
a) Regarding length of the round timber, the shortest distance between the cross sections of both ends of the timber section is measured. In case of the concave or inclined cross-section, measurement is carried out at the position with the shortest length between both ends of the timber section. The unit is meter (m); the result is rounded to the nearest hundredth;
b) Regarding diameter of round timber, both ends of the timber section (except for the bark) are measured. At each end of the timber section, measure the largest and smallest diameters and then calculate the average value to determine the diameter of each end of the timber section; the average diameter of the timber section equals the average value of the diameters of the two ends of the timber section; the unit is centimeter (cm); the result is rounded to the nearest tenth;
c) The weight is determined by the volume of the timber:
V= π/4 x (Dtb)2 x l
Where:
V is the volume (m3); the result is rounded to the nearest thousandth;
π is pi (π = 3,14)
Dtb is the average diameter of the timber section (m)
l is the shortest length between the cross sections (m)
d) Deviation upon calculation of the timber volume of each measurement of each section of a log is 10% (±10%).
2. Methods of measuring and calculating the weight of a timber sawn up or hewn out into a strip, board or cube (horizontal and vertical cross sections of the timber are squares or rectangles):
a) Regarding length of the sawn/hewn timber, the shortest distance between the cross sections of both ends of each strip, board or cube is measured. The unit is meter (m); the result is rounded to the nearest hundredth;
b) Regarding width and thickness of the sawn/hewn timber, the distance between the two vertical opposite cross sections of each strip, board or cube is measured. In case the surface of the sawn/hewn timber is crossed or wavy, measurement is carried out at the positions with the largest and smallest size and the average value is calculated; the unit is centimeter (cm); the result is rounded to the nearest tenth;
c) The weight is determined by the volume of the timber:
V= l x a x b
Where:
V is the volume (m3); the result is rounded to the nearest thousandth;
l is the shortest length between the cross sections (m)
a is the width of the timber cube (m)
b is the thickness of the timber cube (m)
d) Deviation upon calculation of the timber volume of each measurement of each sawn/hewn timber strip, board or cube is 5% (±5%).
3. Methods of measuring and calculating the weight of a timber sawed/cut into a prism:
a) Regarding length of the timber, the shortest distance between the cross sections of both ends of the prism is measured. The unit is meter (m); the result is rounded to the nearest hundredth;
b) Cross sectional area is the arithmetic mean of the cross sections with the largest and smallest areas of the prism. The unit is square meter (m2); the result is rounded to the nearest hundredth;
c) The weight is determined by the volume of the timber:
V= l x S
Where:
V is the volume (m3); the result is rounded to the nearest thousandth;
l is the shortest length between the two cross sections (m)
S is the horizontal cross sectional area of the polygonal cylinder (m2)
d) Deviation upon calculation of the timber volume of each measurement of each polygonal cylinder is 5% (±5%).
4. Methods of measuring and calculating the weight of a timber tree with roots, trunks, branches and leaves:
a) Regarding the tree height, the total height from the base of the tree to the tip of the highest branch on the tree is measured. The unit is meter (m); the result is rounded to the nearest hundredtht;
b) Regarding diameter of the tree, perimeter is measured to determine diameter at the height of 1,3 m from the cross section of the root; the unit is centimeter (cm); the result is rounded to the nearest tenth;
c) The weight is determined by the volume of the timber tree:
C= (C21.3/4π) x Hvn x f
Where:
V is the weight of the timber tree which is calculated by the volume (m3); the result is rounded to the nearest thousandth;
C1.3 is the perimeter at the height of 1,3 m of the tree (m)
π is pi (π = 3,14)
Hvn is the total height from the base to the tip of the tree (m)
f = 0,5 for planted forests; f = 0,45 for natural forests.
d) Tolereance of timber volume is ±10%.
5. In case of hollow core or rot, the volume of them must be recorded in the Packing list of forest products.
6. Regarding timber which is not mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 3 hereof; timber trees of which diameter cannot be determined at the height of 1,3 m; stumps and roots with complex and irregular shapes; sliced timber, barked timber and timber chips, which cannot be measured, they shall be weighed in kilograms (kg) or in stere; the conversion from kg into m3 of log shall comply with the TCVN 12619-2:2019 on physical and mechanical properties of timber; in case timber is not prescribed in the TCVN 12619-2:2019, 1000 kg of round timber shall be converted into 01 m3 of round timber or one stere of round timber shall be converted into 0,7 m3 of round timber;
7. Regarding animals, the unit is the number of individual animals; regarding animal eggs, the unit is the number of eggs; in case the quantity cannot be determined, the unit will be kg.
8. Regarding non-timber forest plants and parts of forest animals, the unit is kg; regarding forest products belong to the family/subfamily Calamoideae, Phyllostachys, Arecaceae, Myrtaceae, Melastomataceae, expressed as number of trees or kg, the unit will be kg.
9. Regarding derivatives of animals and plants, the unit is kg, m3, liter or milliliter (ml).
Article 5. Packing list of forest products
1. Entities subject to making packing lists of forest products include:
a) A forest product owner or an organization/individual who is authorized by a forest product owner shall make a list after the harvesting.
b) A forest product owner shall make a list when purchasing or transferring, transporting, dispatching forest products at a time and on the same vehicle; when preparing the application for issuance of license to export forest products;
c) A competent person shall make a list when preparing documents about penalties for violations concerning forest products;
d) An agency assigned to manage property after confiscating the property shall make a list when auctioning.
2. Making of packing lists of forest products:
a) The organization/individual prescribed in Clause 1 of this Article shall make a packing list of forest products using Form No. 01, Form No. 02, Form No. 03, Form No. 04, Form No. 05 in the Appendix enclosed herewith:
Specifying sections of logs, round timber which have the sizes prescribed in Point a and Point b Clause 2 Article 3 of this Circular; sawn timber which has the length of 1m or more, the width of 20 cm or more, the thickness of 5 cm or more; timber sawed/cut into other prisms.
Specifying total quantity and volume or weight of logs which fail to reach the sizes prescribed in Point a, Point b Clause 2 Article 3 hereof; sawn timber which has the length of less than 1m, the width of less than 20 cm, the thickness of less than 5 cm; timber from planted forests.
Specifying the total or specific quantity and volume of each species of non-timber forest products.
Specifying total volume or weight of forest products at the bottom of each page of the packing list of forest products;
b) The organization/individual making the list of forest products shall be responsible before law for declared contents and lawful origins of forest products specified in the packing list of forest products.
3. Forest products for which the packing list certification is required include:
a) Timber of ordinary species after salvage logging and full utilization from natural forests;
b) Forest products after confiscation;
c) Timber and non-timber plants which have natural origins, are imported or planted and are not included in the list of endangered/rare forest plants and animals and CITES Appendices;
d) Forest animals and parts, derivatives, products thereof which have natural origins, are imported or raised; endangered wild animals listed in the CITES Appendices, except for aquatic species;
dd) Forest products which are not mentioned in Points a, b, c and d of this Clause or timber of industrial crops or finished timber products at the request of the forest product owner.
4. For finished timber products or forest products of group-I enterprises, according to regulations in Circular No. 21/2021/TT-BNNPTNT dated December 29, 2021 of the Minister of Agriculture and Rural Development on classification of timber processing and exporting enterprises, the packing list certification is not required when trading, transferring or transporting them.
5. For finished products which are produced or processed from crocodilia, a species named in group-IIB of the list of endangered/rare forest plants and animals or a species listed in Appendices II and III of CITES which have been marked as specimens with the quantity of under 05 products, a packing list is not required when trading or transferring them.
6. Agencies competent to certify packing lists: local forest protection authorities.
7. A dossier shall include:
a) The original application for packing list certification made using Form No. 06 in Appendix enclosed herewith;
b) The original packing list which is made according to the regulations in Clause 2 of this Article;
c) A copy of the harvesting plan in accordance with the regulations in Article 6 and Article 7 of this Article in case of request for certification after harvesting;
d) A copy of the dossier on imported forest products prescribed in Article 16 of this Circular in case the forest product owner imports these products for selling or transferring them;
dd) A copy of the dossier on confiscated forest products prescribed in Article 17 of this Circular in case the forest product owner directly purchases these products from the agency which is assigned to confiscate such products, then sell or transfer them;
e) A copy of the packing list of forest products previously traded or transferred;
g) A copy of the forest product origin dossier in case a certification is required by an organization or individual prescribed in Points dd Clause 3 of this Article;
h) The original inventory log book of forest products in case the forest product owner that is a business operator that sells forest products using Form No. 07 in the Appendix enclosed herewith.
8. Procedures:
a) The forest product owner or the organization/individual who is authorized by the forest product owner shall submit in person or via postal service or by an electronic mean 01 dossier corresponding to each type of forest products for which a certification is required as prescribed in Clause 7 of this Article to the local forest protection authority. If the forest product owner generates a QR code linked to the forest product dossier in the packing list, the documents prescribed in Points c, d, dd, e and g Clause 7 of this Article are not required. In case the dossier is submitted via an electronic mean, it shall comply with the regulations in Decree No. 45/2020/ND-CP dated August 08, 2020 of the Government of Vietnam on administrative procedures by electronic means (hereinafter referred to as "Decree No. 45/2020/ND-CP”).
b) Time limit for informing the applicant of the validity of the dossier:
In case the dossier is submitted in person, the local forest protection authority shall check documents of the dossier and immediately inform the forest product owner or the organization/individual authorized by the forest product owner of the validity of the dossier.
In case the dossier is submitted via postal service or an electronic mean, within 01 working day from the day on which the dossier is received, the local forest protection authority shall consider the validity of the documents of the dossier; if the dossier is not valid as prescribed, a written notification specifying reasons for the invalidity shall be sent;
c) Within 02 working days from the day on which the valid dossier is received, the local forest protection authority shall certify the packing list; certify the quantity of forest products in stock in the inventory log book in the cases prescribed in Point h Clause 7 of this Article. If a certification of the forest product origin is required, within 01 working day from the day on which the valid dossier is received, the local forest protection authority shall send a notification of the certification to the forest product owner; within 03 working days from the day on which the notification is received, the local forest protection authority shall verify and prepare a verification record using Form No. 08 in the Appendix enclosed herewith and complete the certification of the packing list; certification of the quantity of forest products in stock in the inventory log book; if there are many complicated contents, the certification and verification shall be carried out within 07 days. In case of rejection, the local forest protection authority shall send the applicant a written reply which specifies reasons for rejection;
d) After certification of the packing list, the local forest protection authority shall return the original packing list and inventory log book of forest products which have been certified to the forest product owner or the organization/individual who is authorized by the forest product owner.
9. The local forest protection authority shall be responsible before the law when certifying the packing list; prepare and update the certification on the packing list certification log book using Form No. 09 in the Appendix enclosed herewith; save the certified true copy of the packing list and forest product dossier as prescribed in Clause 7 of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Xác định số lượng, khối lượng lâm sản
Điều 6. Phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường
Mục II. TRÌNH TỰ KHAI THÁC THỰC VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG, ĐỘNG VẬT RỪNG THÔNG THƯỜNG
Điều 8. Khai thác tận dụng gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên
Điều 9. Khai thác tận thu gỗ loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên
Điều 10. Khai thác thực vật rừng ngoài gỗ đối với loài thực vật rừng thông thường từ rừng tự nhiên