Chương VI Thông tư 25/2019/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 40/2019/NĐ-CP dịch vụ quan trắc môi trường: Quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; báo cáo công tác bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 25/2019/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Võ Tuấn Nhân |
Ngày ban hành: | 31/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2020 |
Ngày công báo: | 31/01/2020 | Số công báo: | Từ số 157 đến số 158 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn phân loại khu vực bị ô nhiễm trong công tác BVMT
Đây là nội dung được đề cập tại Thông tư 25/2019/TT-BTNMT quy định chi tiết một số điều của Nghị định 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 và quy định quản lý hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Theo đó, các khu vực bị ô nhiễm được phân loại theo 03 mức độ ô nhiễm sau đây:
- Khu vực có tổng điểm trọng số của các tiêu chí dưới 50 điểm: Thuộc khu vực ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ thấp.
- Khu vực có tổng điểm trọng số của các tiêu chí từ 50 điểm đến 75 điểm: Thuộc khu vực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ trung bình.
- Khu vực có tổng điểm trọng số của các tiêu chí trên 75 điểm: Thuộc khu vực ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng, ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ cao.
Việc đánh giá theo thang điểm được thực hiện theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Thông tư 25/2019/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2020.
Văn bản tiếng việt
1. Việc đăng ký hoạt động thử nghiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
2. Tổ chức đề nghị đăng ký hoạt động thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực môi trường và đăng ký chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường có thể lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính cấp Giấy Chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm phù hợp với lĩnh vực môi trường và Chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định về liên thông thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1. Tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phải lập hồ sơ bản giấy hoặc bản điện tử để lưu trữ và theo dõi riêng đối với hoạt động quan trắc môi trường mà tổ chức thực hiện để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
Các hồ sơ liên quan tới hoạt động quan trắc môi trường của tổ chức bao gồm: sổ theo dõi hóa chất; các phiếu trả kết quả; hồ sơ quản lý sử dụng thiết bị quan trắc môi trường, sổ hoặc hệ thống theo dõi giao nhận mẫu phòng thí nghiệm, hồ sơ về bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong quan trắc môi trường, trong quản lý dữ liệu theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường, biên bản thanh lý và các hình thức giao kết khác với khách hàng theo quy định của pháp luật về dân sự và các tài liệu liên quan khác.
2. Khi tham gia cung cấp dịch vụ quan trắc môi trường, trường hợp tổ chức ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng thì các hợp đồng phải có ký hiệu riêng của tổ chức để nhận biết, ghi rõ ngày, tháng, năm của hợp đồng. Trong ký hiệu riêng của tổ chức phải có đánh số thứ tự. Số thứ tự được ký hiệu bắt đầu từ thời điểm ký hợp đồng đầu tiên của năm dương lịch và kết thúc tại hợp đồng cuối cùng của năm, đảm bảo đúng trình tự thời gian ký kết hợp đồng.
3. Trả kết quả cho khách hàng thông qua phiếu kết quả quan trắc được người có thẩm quyền của tổ chức ký, đóng dấu. Phiếu kết quả quan trắc được thiết kế thành mẫu riêng, trong đó phải thể hiện được những thông tin sau:
- Tên của tổ chức;
- Tên khách hàng trả phiếu;
- Số giấy chứng nhận Vimcerts đã được cấp;
- Ngày, tháng, năm xuất phiếu;
- Ký hiệu của phiếu: Trong ký hiệu phải có đánh số thứ tự theo năm và số năm. Số thứ tự được ký hiệu bắt đầu từ thời điểm xuất phiếu đầu tiên của năm dương lịch và kết thúc tại phiếu xuất cuối cùng của năm, đảm bảo đúng trình tự thời gian xuất phiếu. Tổ chức có thể bổ sung thêm các bộ ký hiệu riêng trong phần ký hiệu của phiếu để phục vụ việc phân loại, quản lý nội bộ trong tổ chức nhưng phải đảm bảo quy tắc đánh số thứ tự các phiếu theo đúng trình tự thời gian xuất phiếu.
- Kết quả phân tích: thông số, phương pháp sử dụng, kết quả đo và quy chuẩn, tiêu chuẩn hoặc thông số kỹ thuật đối chiếu (nếu có).
- Trường hợp thuê tổ chức khác thực hiện quan trắc đối với thông số mà mình không được chứng nhận thì phải ghi chú rõ tên đơn vị thực hiện kèm theo phiếu phân tích do đơn vị quan trắc đó cung cấp.
Tổ chức phải có sổ hoặc hệ thống theo dõi các phiếu kết quả quan trắc trả cho khách hàng được xuất ra, trong đó tối thiểu phải có các thông tin: ký hiệu phiếu (có bao gồm số thứ tự phiếu); ngày, tháng, năm xuất phiếu và tên khách hàng trả phiếu.
4. Trường hợp tổ chức tự thực hiện việc quan trắc môi trường để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của tổ chức, thực hiện việc quan trắc để theo dõi nội bộ mà không ký kết hợp đồng và không xuất phiếu kết quả quan trắc cho một bên thứ hai thì không bắt buộc phải áp dụng các quy định tại các khoản 1, 2, và 3 Điều này.
1. Chủ dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, có trách nhiệm sau:
a) Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Lưu giữ các tài liệu liên quan đến báo cáo để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện công tác thanh, kiểm tra;
c) Báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) được gửi tới các cơ quan quản lý trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo. Báo cáo lần đầu được gửi trước ngày 31 tháng 01 năm 2021.
d) Gửi báo cáo tới các cơ quan như sau:
- Cơ quan đã phê duyệt, xác nhận báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc hồ sơ về môi trường tương đương của dự án, cơ sở;
- Sở Tài nguyên và Môi trường (nơi dự án, cơ sở có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ);
2. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật của khu công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về bảo vệ môi trường khu công nghiệp.
MANAGEMENT OF ENVIRONMENTAL MONITORING SERVICES; REPORTING OF ENVIRONMENTAL PROTECTION
Article 34. Registration of environmental testing services
1. The testing services registration prescribed in Clause 1 Article 4 of the Government’s Decree No. 36/2017/ND-CP dated July 11, 2016 shall comply with the Government’s Decree No. 127/2014/ND-CP dated December 31, 2014.
2. Applicants for registration of testing services in conformity with environment sector and certification of eligibility for provision of environmental monitoring services may choose to follow administrative procedures for issuance of the certificate of registration of testing services in conformity with environment sector and certificate of eligibility for provision of environmental monitoring services in accordance with regulations on single-window system promulgated by the Minister of Natural Resources and Environment.
Article 35. Responsibilities of providers of environmental monitoring services after the certificate is obtained
1. Every provider of environmental monitoring services shall prepare physical or electronic documents about environmental monitoring services it provides to serve the inspection work.
Documents concerning environmental monitoring services include chemicals logbook; test reports; records of environmental monitoring equipment, laboratory sample transfer records or system, records of quality assurance and control in environmental monitoring and data management in accordance with regulations of the Circular No. 24/2017/TT-BTNMT dated September 01, 2017 of the Ministry of Natural Resources and Environment, liquidation minutes and other methods of contracting with customers in accordance with the civil law and other relevant documents.
2. Upon providing environmental monitoring services, if the provider signs service contracts with customers, such contracts shall bear the provider’s unique signs and the date of the contract shall be clearly stated. The signs shall contain ordinal numbers indicating the date on which the first contract is signed and the date on which the last contract is signed in chronological order in a calendar year.
3. Results shall be returned to customers via test reports bearing the signature and seal of the competent authority. The test reports shall be prepared using a unique form, containing at least:
- Name of the provider;
- Names of customers;
- Number of the Vimcerts;
- Date of delivery of the test report;
- Signs of the reports: The signs shall contain ordinal numbers indicating the date on which the first report is delivered and the date on which the last report is delivered in chronological order in a calendar year. The provider may add more sign codes to serve its classification and internal management with but must adhere to the numbering principles.
- Analysis results: parameters, methods used, measurement results, regulations, standards or technical specifications used for reference purpose (if any)
- In case the provider hires another provider to monitor the parameters that the former is not allowed to monitor, it is required to specify name of the provider in charge and enclose the analysis report given by such provider.
A record or system should be in place to manage test reports delivered to customers, containing at least: signs of the reports (including their ordinal numbers); date of delivery of the reports and names of customers.
4. If a provider carries out environmental monitoring itself to serve its researches and carries out monitoring for internal supervision purpose without signing contracts and delivering test reports to a second party, it is not required to comply with the regulations laid down in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 36. Management of environmental monitoring services provided by secondary monitoring units
The management of environmental monitoring services provided by monitoring units shall comply with Article 35 hereof. Sample transfer records shall be included in the documentation of environmental monitoring service providers and secondary monitoring units.
Article 37. Reporting of environmental protection
1. Owners of projects and production, trading and services establishments, except for the entities specified in Clause 2 of this Article shall:
a) prepare an environmental protection report according to Appendix VI hereof;
b) archive documents related to the report to serve the comparison by competent authorities upon inspection;
c) submit annual environmental protection report (the reporting report begins from 01 January to 31 December inclusive) to competent authorities before January 01 of the next year. The first report shall be submitted before January 31, 2021.
d) submit the report to:
- the authority that has approved and certified the environmental impact assessment reports, environmental protection programs, environmental protection plans or equivalent environmental documents of the projects or establishments;
- Departments of Natural Resources and Environment (of the provinces where the projects and production, trading and services establishments are available);
2. Investors in construction and trading of technical infrastructures of industrial parks shall comply with reporting regulations in accordance with regulations on environmental protection in industrial parks.