Chương 1 THÔNG TƯ 24/2022/TT-BNNPTNT: Quy định chung
Số hiệu: | 24/2022/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Phùng Đức Tiến |
Ngày ban hành: | 31/12/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2023 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cơ quan thẩm định, cấp GCN cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật
Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT quy định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 30/12/2022.
Theo đó, cơ quan thẩm định, cấp GCN cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật như sau:
- Cục Thú y thẩm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật đối với:
+ Cơ sở an toàn dịch bệnh động vật phục vụ xuất khẩu, hỗn hợp xuất khẩu và tiêu dùng trong nước;
+ Vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp xã phục vụ xuất khẩu, hỗn hợp xuất khẩu và tiêu dùng trong nước;
+ Vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp huyện, cấp tỉnh.
- Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật không thuộc thẩm quyền cấp giấy của Cục Thú y.
Thông tư 24/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 và thay thế Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định chi tiết điểm d khoản 6 Điều 15 và khoản 1 Điều 17 Luật Thú y, bao gồm:
a) Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
b) Điều kiện được công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đăng ký để được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn sinh học trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản là việc áp dụng các biện pháp lý hóa, sinh học và quản lý nhằm giảm thiểu, loại trừ các tác nhân gây bệnh có nguy cơ xâm nhiễm từ bên ngoài vào, tồn tại, lây lan bên trong, phát tán ra khỏi cơ sở, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
2. Giám sát dịch bệnh động vật là toàn bộ các hoạt động theo dõi, kiểm tra, đánh giá sức khỏe động vật trong suốt quá trình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại cơ sở, vùng để phát hiện, dự báo, cảnh báo sớm các nguy cơ, tác nhân gây bệnh và áp dụng kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
Điều 3. Cơ quan thẩm định và cấp Giấy chứng nhận cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật
1. Cục Thú y thẩm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với:
a) Cơ sở an toàn dịch bệnh động vật phục vụ xuất khẩu, hỗn hợp xuất khẩu và tiêu dùng trong nước;
b) Vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp xã phục vụ xuất khẩu, hỗn hợp xuất khẩu và tiêu dùng trong nước;
c) Vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp huyện, cấp tỉnh.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan thẩm định và cấp Giấy chứng nhận gọi chung là Cơ quan thú y.
Điều 4. Quyền lợi của cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
1. Được hưởng các quyền lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 39 và khoản 2 Điều 55 Luật Thú y.
2. Được miễn lấy mẫu xét nghiệm đối với bệnh được công nhận an toàn trong quá trình thực hiện kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; được sử dụng kết quả xét nghiệm tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 7 Thông tư này để làm thủ tục kiểm dịch vận chuyển động vật theo các quy định hiện hành.
3. Được hỗ trợ giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quảng bá, xuất bán sản phẩm, xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật theo quy định của pháp luật.
4. Được hỗ trợ tham gia các chương trình giám sát dịch bệnh động vật của Nhà nước đối với các bệnh chưa được công nhận an toàn; được hỗ trợ tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ.
5. Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Kế hoạch an toàn sinh học
1. Xây dựng, rà soát, điều chỉnh kế hoạch an toàn sinh học
a) Đối với cơ sở đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Chủ cơ sở tổ chức xây dựng, phê duyệt và thực hiện; thường xuyên rà soát, điều chỉnh và bổ sung kế hoạch bảo đảm phù hợp với thực tiễn sản xuất tại cơ sở; ứng phó kịp thời với những thay đổi mối nguy gây mất an toàn sinh học tại cơ sở và các khu vực xung quanh; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
b) Đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Ủy ban nhân dân theo phân công, phân cấp tổ chức xây dựng và thực hiện; thường xuyên rà soát, điều chỉnh và bổ sung kế hoạch bảo đảm phù hợp với thực tiễn sản xuất tại vùng; ứng phó kịp thời với những thay đổi mối nguy gây mất an toàn sinh học tại vùng và các khu vực xung quanh; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
2. Nội dung kế hoạch an toàn sinh học
a) Các biện pháp chủ động phòng bệnh cho động vật nuôi theo quy định hiện hành;
b) Nhận diện, phân tích nguy cơ và các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn nguy cơ tác nhân gây bệnh có thể xâm nhiễm từ ngoài vào hoặc lây lan bên trong cơ sở hoặc vùng;
c) Tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu, bằng chứng về các nguy cơ dịch bệnh, khả năng tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào hoặc phát tán ra khỏi cơ sở hoặc vùng thông qua các hoạt động tại cơ sở hoặc vùng.
3. Cơ sở, vùng phải tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng về kiểm soát dịch bệnh đối với các bệnh đăng ký công nhận an toàn cho người trực tiếp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và những người khác có liên quan của cơ sở, vùng.
Điều 6. Kế hoạch giám sát dịch bệnh
1. Xây dựng, rà soát, điều chỉnh kế hoạch giám sát dịch bệnh
a) Đối với cơ sở đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Chủ cơ sở tổ chức xây dựng, phê duyệt và thực hiện, bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Thú y và các khoản 2, 3 và 4 Điều này; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
b) Đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Ủy ban nhân dân theo phân công, phân cấp tổ chức xây dựng và thực hiện, bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Luật Thú y và các khoản 2, 3 và 4 Điều này; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
2. Kế hoạch giám sát dịch bệnh phải được xây dựng, thiết kế bảo đảm mục tiêu phát hiện có hoặc không có tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn hoặc đánh giá mức độ đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vắc xin của động vật nuôi đối với các bệnh đăng ký công nhận an toàn.
3. Nội dung kế hoạch giám sát dịch bệnh
a) Theo dõi, ghi chép tình trạng sức khỏe, các dấu hiệu động vật nghi mắc bệnh, các triệu chứng, bệnh tích của bệnh trong suốt quá trình nuôi;
b) Quy trình báo cáo dịch bệnh cho nhân viên thú y, chính quyền hoặc cơ quan thú y địa phương trong trường hợp nghi ngờ động vật mắc bệnh truyền nhiễm; kế hoạch lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và tổ chức điều tra dịch tễ, xác định nguyên nhân;
c) Giám sát tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn, các dấu hiệu động vật nuôi đã bị nhiễm tác nhân gây bệnh hoặc các xét nghiệm khang định động vật nuôi đạt mức độ đáp ứng miễn dịch đối với các bệnh đăng ký công nhận an toàn;
d) Đối tượng giám sát: Động vật giống, động vật nuôi, động vật hoang dã mẫn cảm với bệnh đăng ký công nhận an toàn; vật chủ trung gian có khả năng mang tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn. Đối với động vật thủy sản, ngoài các đối tượng lấy mẫu giám sát nêu trên phải bổ sung thêm mẫu giám sát là thức ăn tươi sống (nếu có) và nguồn nước cấp cho khu vực sản xuất;
đ) Địa điểm giám sát: Khu vực sản xuất, nơi cách ly động vật, nơi bảo quản thức ăn dùng cho động vật, nguồn cung cấp nước, khu vực có nguy cơ xuất hiện tác nhân gây bệnh;
e) Lấy mẫu và xét nghiệm mẫu giám sát: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
4. Thời gian giám sát
a) Thời gian giám sát được tính từ ngày chủ cơ sở, Ủy ban nhân dân thực hiện kế hoạch giám sát dịch bệnh;
b) Thời gian giám sát đảm bảo tối thiểu 12 tháng (bao gồm cả thời gian nghỉ giữa các vụ nuôi trong năm) tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh.
Điều 7. Lấy mẫu và xét nghiệm mẫu
1. Đối với cơ sở chăn nuôi động vật trên cạn
a) Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo xác suất thống kê;
b) Cơ sở không áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin: Thực hiện giám sát bệnh để phát hiện tác nhân gây bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên; số lượng mẫu giám sát theo quy định tại mục I của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; kết quả xét nghiệm phải bảo đảm 100% số mẫu âm tính với bệnh đăng ký công nhận an toàn (không có tác nhân gây bệnh hoặc không có kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên);
c) Cơ sở áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin: Thực hiện giám sát sau tiêm phòng để đánh giá đáp ứng miễn dịch; số lượng mẫu giám sát sau tiêm phòng theo quy định tại mục II của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; tỷ lệ động vật có đáp ứng miễn dịch đối với bệnh đăng ký công nhận an toàn phải dạt từ 70% trở lên;
d) Trường hợp kết quả giám sát sau tiêm phòng không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện giám sát sau tiêm phòng, cơ sở được phép áp dụng giám sát bệnh để phát hiện tác nhân gây bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên theo quy định tại điểm b khoản này, hoặc thực hiện việc tiêm phòng lại và giám sát sau tiêm phòng để đánh giá đáp ứng miễn dịch theo quy định tại điểm c khoản này;
đ) Tần suất lấy mẫu: Lấy mẫu tối thiểu 02 lần/12 tháng, mỗi lần cách nhau ít nhất 03 tháng đối với cơ sở đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh; lấy mẫu tối thiểu 01 lần/12 tháng đối với cơ sở duy trì điều kiện an toàn dịch bệnh.
2. Đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản
a) Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo xác suất thống kê;
b) Số lượng mẫu giám sát theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Phương thức giám sát phát hiện tác nhân gây bệnh và kết quả xét nghiệm phải bảo đảm 100% số mẫu âm tính với tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn;
c) Tần suất lấy mẫu: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Đối với vùng chăn nuôi động vật trên cạn
a) Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo xác suất thống kê nhiều giai đoạn;
b) Vùng không áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin: Thực hiện giám sát bệnh để phát hiện mầm bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên; số lượng mẫu giám sát theo quy định tại mục III của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; kết quả xét nghiệm phải bảo đảm 100% số mẫu âm tính với bệnh đăng ký công nhận an toàn (không có tác nhân gây bệnh hoặc không có kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên);
c) Vùng áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin: Thực hiện giám sát sau tiêm phòng để đánh giá đáp ứng miễn dịch; số lượng mẫu giám sát theo quy định tại mục II của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; tỷ lệ động vật có đáp ứng miễn dịch đối với bệnh đăng ký công nhận an toàn phải đạt từ 70% trở lên;
d) Trường hợp kết quả giám sát sau tiêm phòng không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện giám sát sau tiêm phòng, vùng được phép áp dụng giám sát bệnh để phát hiện mầm bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên theo quy định tại điểm b khoản này, hoặc thực hiện việc tiêm phòng lại và giám sát sau tiêm phòng để đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng theo quy định tại điểm c khoản này;
đ) Tần suất lấy mẫu: Lấy mẫu tối thiểu 02 lần/12 tháng, mỗi lần cách nhau ít nhất 03 tháng đối với vùng lần đầu đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh; lấy mẫu tối thiểu 01 lần/12 tháng đối với vùng duy trì điều kiện an toàn dịch bệnh;
e) Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu giám sát đối với cơ sở được lựa chọn trong vùng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Đối với vùng nuôi trồng thủy sản
a) Căn cứ vào số lượng cơ sở hoạt động và số ao/bể đang sản xuất trong cơ sở tại thời điểm lấy mẫu để tính số lượng cơ sở và số lượng ao/bể cần phải lấy mẫu giám sát, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo xác suất thống kê để lựa chọn cơ sở, ao/bể lấy mẫu;
b) Số lượng cơ sở cần phải lấy mẫu giám sát và số lượng mẫu cần lấy tại mỗi cơ sở theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Phương thức giám sát là phát hiện tác nhân gây bệnh và kết quả xét nghiệm phải bảo đảm 100% số cơ sở âm tính đối với tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn;
c) Tần suất lấy mẫu: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
d) Phương pháp lấy mẫu, chủng loại mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu giám sát đối với cơ sở được lựa chọn trong vùng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Phương pháp lấy mẫu, chủng loại mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu giám sát
a) Thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc theo hướng dẫn của Cục Thú y đối với từng bệnh cụ thể;
b) Trường hợp cơ sở có nhân viên kỹ thuật đã được Cơ quan thú y tập huấn lấy mẫu, bảo quản mẫu: Cơ sở chủ động lấy mẫu theo kế hoạch và phải thống nhất với Cơ quan thú y để giám sát quá trình lấy mẫu;
c) Trường hợp cơ sở chưa có nhân viên kỹ thuật được Cơ quan thú y tập huấn lấy mẫu, bảo quản mẫu: Cơ sở thống nhất với Cơ quan thú y để tổ chức lấy mẫu cho cơ sở;
d) Các hoạt động lấy mẫu, giám sát lấy mẫu phải có biên bản lưu giữ trong hồ sơ giám sát tại cơ sở hoặc tại vùng.
6. Xét nghiệm mẫu giám sát
a) Mẫu giám sát phục vụ mục đích đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh phục vụ xuất khẩu phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm trực thuộc Cục Thú y, được công nhận phù hợp theo Tiêu chuẩn ISO 17025 và phải sử dụng phép thử theo hướng dẫn của Cục Thú y;
b) Mẫu giám sát phục vụ mục đích đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh nhưng không thuộc điểm a khoản này phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm trực thuộc Cơ quan thú y được công nhận phù hợp theo Tiêu chuẩn ISO 17025, được Cục Thú y đánh giá và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (xét nghiệm bệnh động vật) theo quy định; sử dụng phép thử theo hướng dẫn của Cục Thú y;
c) Mẫu giám sát phục vụ mục đích duy trì điều kiện an toàn dịch bệnh được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này hoặc phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm theo Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (lĩnh vực thử nghiệm liên quan đến các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật); sử dụng phép thử theo hướng dẫn của Cục Thú y.
7. Trường hợp kết quả xét nghiệm mẫu giám sát dương tính với bệnh đăng ký công nhận an toàn, Cơ quan thú y hướng dẫn cơ sở, vùng thực hiện các biện pháp chống dịch bệnh theo quy định. Chủ cơ sở, Ủy ban nhân dân theo phân công, phân cấp điều chỉnh và thực hiện lại các kế hoạch an toàn sinh học, giám sát dịch bệnh theo thời gian quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, bắt đầu từ thời điểm xử lý xong dịch bệnh.
Điều 8. Kế hoạch ứng phó dịch bệnh
1. Xây dựng, rà soát, điều chỉnh kế hoạch ứng phó dịch bệnh
a) Đối với cơ sở đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Chủ cơ sở tổ chức xây dựng, phê duyệt và thực hiện; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung và có biện pháp khắc phục, bảo đảm phù hợp với thực tiễn sản xuất, ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh tại cơ sở, hoặc các sự cố ở khu vực xung quanh có nguy cơ gây mất an toàn dịch bệnh cho cơ sở; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
b) Đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Ủy ban nhân dân theo phân công, phân cấp tổ chức xây dựng và thực hiện; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung và có biện pháp khắc phục, bảo đảm phù hợp với thực tiễn sản xuất, ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh tại cơ sở hoặc các sự cố ở khu vực xung quanh có nguy cơ gây mất an toàn dịch bệnh cho cơ sở; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
2. Nội dung kế hoạch ứng phó dịch bệnh
a) Dự phòng các nguồn lực, bảo đảm phân công rõ trách nhiệm những người tham gia, đáp ứng yêu cầu để xử lý dịch bệnh; tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm soát hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh tại cơ sở hoặc vùng hoặc tại khu vực xung quanh; dự phòng đủ kinh phí, hóa chất, bảo hộ cá nhân, phương tiện, dụng cụ chuyên dùng để xử lý dịch bệnh; có phương án xử lý động vật chết, mắc bệnh, nghi mắc bệnh và động vật tại cơ sở hoặc vùng theo quy định;
b) Báo cáo cho chính quyền địa phương và Cơ quan thú y về tình hình và các biện pháp xử lý dịch bệnh tại cơ sở hoặc vùng để xác định nguyên nhân và hạn chế lây lan dịch bệnh;
c) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thực hiện điều tra, chẩn đoán, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh;
d) Tổ chức vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường theo quy định;
đ) Chỉ nuôi, thả lại tại nơi đã xảy ra dịch bệnh sau khi đã xử lý xong dịch bệnh động vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Cơ quan thú y.
Điều 9. Cơ sở, vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh động vật phục vụ xuất khẩu
1. Cơ sở, vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh động vật phục vụ xuất khẩu phải thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
2. Căn cứ quy định, yêu cầu của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu và hướng dẫn của Cục Thú y, chủ cơ sở (đối với cơ sở đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh) hoặc Ủy ban nhân dân theo phân công, phân cấp (đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh) tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch an toàn sinh học, kế hoạch giám sát dịch bệnh và kế hoạch ứng phó dịch bệnh.
3. Tần suất, số lượng mẫu, phương thức giám sát, tỷ lệ lưu hành theo quy định của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu hoặc theo hướng dẫn của Tổ chức Thú y thế giới.
4. Mẫu giám sát phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm thuộc Cục Thú y theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
1. Thông tư này quy định chi tiết điểm d khoản 6 Điều 15 và khoản 1 Điều 17 Luật Thú y, bao gồm:
a) Trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
b) Điều kiện được công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đăng ký để được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn sinh học trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản là việc áp dụng các biện pháp lý hóa, sinh học và quản lý nhằm giảm thiểu, loại trừ các tác nhân gây bệnh có nguy cơ xâm nhiễm từ bên ngoài vào, tồn tại, lây lan bên trong, phát tán ra khỏi cơ sở, vùng chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
2. Giám sát dịch bệnh động vật là toàn bộ các hoạt động theo dõi, kiểm tra, đánh giá sức khỏe động vật trong suốt quá trình chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tại cơ sở, vùng để phát hiện, dự báo, cảnh báo sớm các nguy cơ, tác nhân gây bệnh và áp dụng kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
1. Cục Thú y thẩm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với:
a) Cơ sở an toàn dịch bệnh động vật phục vụ xuất khẩu, hỗn hợp xuất khẩu và tiêu dùng trong nước;
b) Vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp xã phục vụ xuất khẩu, hỗn hợp xuất khẩu và tiêu dùng trong nước;
c) Vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp huyện, cấp tỉnh.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan thẩm định và cấp Giấy chứng nhận gọi chung là Cơ quan thú y.
1. Được hưởng các quyền lợi theo quy định tại khoản 2 Điều 17, khoản 2 Điều 39 và khoản 2 Điều 55 Luật Thú y.
2. Được miễn lấy mẫu xét nghiệm đối với bệnh được công nhận an toàn trong quá trình thực hiện kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn cấp tỉnh; được sử dụng kết quả xét nghiệm tại điểm a và điểm b khoản 6 Điều 7 Thông tư này để làm thủ tục kiểm dịch vận chuyển động vật theo các quy định hiện hành.
3. Được hỗ trợ giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, quảng bá, xuất bán sản phẩm, xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật theo quy định của pháp luật.
4. Được hỗ trợ tham gia các chương trình giám sát dịch bệnh động vật của Nhà nước đối với các bệnh chưa được công nhận an toàn; được hỗ trợ tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về phòng, chống dịch bệnh động vật, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ.
5. Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng, rà soát, điều chỉnh kế hoạch an toàn sinh học
a) Đối với cơ sở đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Chủ cơ sở tổ chức xây dựng, phê duyệt và thực hiện; thường xuyên rà soát, điều chỉnh và bổ sung kế hoạch bảo đảm phù hợp với thực tiễn sản xuất tại cơ sở; ứng phó kịp thời với những thay đổi mối nguy gây mất an toàn sinh học tại cơ sở và các khu vực xung quanh; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
b) Đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Ủy ban nhân dân theo phân công, phân cấp tổ chức xây dựng và thực hiện; thường xuyên rà soát, điều chỉnh và bổ sung kế hoạch bảo đảm phù hợp với thực tiễn sản xuất tại vùng; ứng phó kịp thời với những thay đổi mối nguy gây mất an toàn sinh học tại vùng và các khu vực xung quanh; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
2. Nội dung kế hoạch an toàn sinh học
a) Các biện pháp chủ động phòng bệnh cho động vật nuôi theo quy định hiện hành;
b) Nhận diện, phân tích nguy cơ và các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn nguy cơ tác nhân gây bệnh có thể xâm nhiễm từ ngoài vào hoặc lây lan bên trong cơ sở hoặc vùng;
c) Tổng hợp, cung cấp thông tin, số liệu, bằng chứng về các nguy cơ dịch bệnh, khả năng tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào hoặc phát tán ra khỏi cơ sở hoặc vùng thông qua các hoạt động tại cơ sở hoặc vùng.
3. Cơ sở, vùng phải tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng về kiểm soát dịch bệnh đối với các bệnh đăng ký công nhận an toàn cho người trực tiếp chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và những người khác có liên quan của cơ sở, vùng.
1. Xây dựng, rà soát, điều chỉnh kế hoạch giám sát dịch bệnh
a) Đối với cơ sở đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Chủ cơ sở tổ chức xây dựng, phê duyệt và thực hiện, bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Thú y và các khoản 2, 3 và 4 Điều này; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
b) Đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Ủy ban nhân dân theo phân công, phân cấp tổ chức xây dựng và thực hiện, bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 16 Luật Thú y và các khoản 2, 3 và 4 Điều này; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
2. Kế hoạch giám sát dịch bệnh phải được xây dựng, thiết kế bảo đảm mục tiêu phát hiện có hoặc không có tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn hoặc đánh giá mức độ đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng vắc xin của động vật nuôi đối với các bệnh đăng ký công nhận an toàn.
3. Nội dung kế hoạch giám sát dịch bệnh
a) Theo dõi, ghi chép tình trạng sức khỏe, các dấu hiệu động vật nghi mắc bệnh, các triệu chứng, bệnh tích của bệnh trong suốt quá trình nuôi;
b) Quy trình báo cáo dịch bệnh cho nhân viên thú y, chính quyền hoặc cơ quan thú y địa phương trong trường hợp nghi ngờ động vật mắc bệnh truyền nhiễm; kế hoạch lấy mẫu, xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh và tổ chức điều tra dịch tễ, xác định nguyên nhân;
c) Giám sát tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn, các dấu hiệu động vật nuôi đã bị nhiễm tác nhân gây bệnh hoặc các xét nghiệm khang định động vật nuôi đạt mức độ đáp ứng miễn dịch đối với các bệnh đăng ký công nhận an toàn;
d) Đối tượng giám sát: Động vật giống, động vật nuôi, động vật hoang dã mẫn cảm với bệnh đăng ký công nhận an toàn; vật chủ trung gian có khả năng mang tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn. Đối với động vật thủy sản, ngoài các đối tượng lấy mẫu giám sát nêu trên phải bổ sung thêm mẫu giám sát là thức ăn tươi sống (nếu có) và nguồn nước cấp cho khu vực sản xuất;
đ) Địa điểm giám sát: Khu vực sản xuất, nơi cách ly động vật, nơi bảo quản thức ăn dùng cho động vật, nguồn cung cấp nước, khu vực có nguy cơ xuất hiện tác nhân gây bệnh;
e) Lấy mẫu và xét nghiệm mẫu giám sát: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
4. Thời gian giám sát
a) Thời gian giám sát được tính từ ngày chủ cơ sở, Ủy ban nhân dân thực hiện kế hoạch giám sát dịch bệnh;
b) Thời gian giám sát đảm bảo tối thiểu 12 tháng (bao gồm cả thời gian nghỉ giữa các vụ nuôi trong năm) tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh.
1. Đối với cơ sở chăn nuôi động vật trên cạn
a) Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo xác suất thống kê;
b) Cơ sở không áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin: Thực hiện giám sát bệnh để phát hiện tác nhân gây bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên; số lượng mẫu giám sát theo quy định tại mục I của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; kết quả xét nghiệm phải bảo đảm 100% số mẫu âm tính với bệnh đăng ký công nhận an toàn (không có tác nhân gây bệnh hoặc không có kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên);
c) Cơ sở áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin: Thực hiện giám sát sau tiêm phòng để đánh giá đáp ứng miễn dịch; số lượng mẫu giám sát sau tiêm phòng theo quy định tại mục II của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; tỷ lệ động vật có đáp ứng miễn dịch đối với bệnh đăng ký công nhận an toàn phải dạt từ 70% trở lên;
d) Trường hợp kết quả giám sát sau tiêm phòng không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện giám sát sau tiêm phòng, cơ sở được phép áp dụng giám sát bệnh để phát hiện tác nhân gây bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên theo quy định tại điểm b khoản này, hoặc thực hiện việc tiêm phòng lại và giám sát sau tiêm phòng để đánh giá đáp ứng miễn dịch theo quy định tại điểm c khoản này;
đ) Tần suất lấy mẫu: Lấy mẫu tối thiểu 02 lần/12 tháng, mỗi lần cách nhau ít nhất 03 tháng đối với cơ sở đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh; lấy mẫu tối thiểu 01 lần/12 tháng đối với cơ sở duy trì điều kiện an toàn dịch bệnh.
2. Đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản
a) Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo xác suất thống kê;
b) Số lượng mẫu giám sát theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Phương thức giám sát phát hiện tác nhân gây bệnh và kết quả xét nghiệm phải bảo đảm 100% số mẫu âm tính với tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn;
c) Tần suất lấy mẫu: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Đối với vùng chăn nuôi động vật trên cạn
a) Áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo xác suất thống kê nhiều giai đoạn;
b) Vùng không áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin: Thực hiện giám sát bệnh để phát hiện mầm bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên; số lượng mẫu giám sát theo quy định tại mục III của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; kết quả xét nghiệm phải bảo đảm 100% số mẫu âm tính với bệnh đăng ký công nhận an toàn (không có tác nhân gây bệnh hoặc không có kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên);
c) Vùng áp dụng biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin: Thực hiện giám sát sau tiêm phòng để đánh giá đáp ứng miễn dịch; số lượng mẫu giám sát theo quy định tại mục II của Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; tỷ lệ động vật có đáp ứng miễn dịch đối với bệnh đăng ký công nhận an toàn phải đạt từ 70% trở lên;
d) Trường hợp kết quả giám sát sau tiêm phòng không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện giám sát sau tiêm phòng, vùng được phép áp dụng giám sát bệnh để phát hiện mầm bệnh hoặc phát hiện kháng thể do nhiễm bệnh tự nhiên theo quy định tại điểm b khoản này, hoặc thực hiện việc tiêm phòng lại và giám sát sau tiêm phòng để đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng theo quy định tại điểm c khoản này;
đ) Tần suất lấy mẫu: Lấy mẫu tối thiểu 02 lần/12 tháng, mỗi lần cách nhau ít nhất 03 tháng đối với vùng lần đầu đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh; lấy mẫu tối thiểu 01 lần/12 tháng đối với vùng duy trì điều kiện an toàn dịch bệnh;
e) Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu giám sát đối với cơ sở được lựa chọn trong vùng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Đối với vùng nuôi trồng thủy sản
a) Căn cứ vào số lượng cơ sở hoạt động và số ao/bể đang sản xuất trong cơ sở tại thời điểm lấy mẫu để tính số lượng cơ sở và số lượng ao/bể cần phải lấy mẫu giám sát, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo xác suất thống kê để lựa chọn cơ sở, ao/bể lấy mẫu;
b) Số lượng cơ sở cần phải lấy mẫu giám sát và số lượng mẫu cần lấy tại mỗi cơ sở theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này. Phương thức giám sát là phát hiện tác nhân gây bệnh và kết quả xét nghiệm phải bảo đảm 100% số cơ sở âm tính đối với tác nhân gây bệnh đăng ký công nhận an toàn;
c) Tần suất lấy mẫu: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
d) Phương pháp lấy mẫu, chủng loại mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu giám sát đối với cơ sở được lựa chọn trong vùng theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Phương pháp lấy mẫu, chủng loại mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu giám sát
a) Thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc theo hướng dẫn của Cục Thú y đối với từng bệnh cụ thể;
b) Trường hợp cơ sở có nhân viên kỹ thuật đã được Cơ quan thú y tập huấn lấy mẫu, bảo quản mẫu: Cơ sở chủ động lấy mẫu theo kế hoạch và phải thống nhất với Cơ quan thú y để giám sát quá trình lấy mẫu;
c) Trường hợp cơ sở chưa có nhân viên kỹ thuật được Cơ quan thú y tập huấn lấy mẫu, bảo quản mẫu: Cơ sở thống nhất với Cơ quan thú y để tổ chức lấy mẫu cho cơ sở;
d) Các hoạt động lấy mẫu, giám sát lấy mẫu phải có biên bản lưu giữ trong hồ sơ giám sát tại cơ sở hoặc tại vùng.
6. Xét nghiệm mẫu giám sát
a) Mẫu giám sát phục vụ mục đích đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh phục vụ xuất khẩu phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm trực thuộc Cục Thú y, được công nhận phù hợp theo Tiêu chuẩn ISO 17025 và phải sử dụng phép thử theo hướng dẫn của Cục Thú y;
b) Mẫu giám sát phục vụ mục đích đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh nhưng không thuộc điểm a khoản này phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm trực thuộc Cơ quan thú y được công nhận phù hợp theo Tiêu chuẩn ISO 17025, được Cục Thú y đánh giá và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (xét nghiệm bệnh động vật) theo quy định; sử dụng phép thử theo hướng dẫn của Cục Thú y;
c) Mẫu giám sát phục vụ mục đích duy trì điều kiện an toàn dịch bệnh được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này hoặc phòng thử nghiệm đã đăng ký hoạt động thử nghiệm theo Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (lĩnh vực thử nghiệm liên quan đến các chỉ tiêu xét nghiệm bệnh động vật); sử dụng phép thử theo hướng dẫn của Cục Thú y.
7. Trường hợp kết quả xét nghiệm mẫu giám sát dương tính với bệnh đăng ký công nhận an toàn, Cơ quan thú y hướng dẫn cơ sở, vùng thực hiện các biện pháp chống dịch bệnh theo quy định. Chủ cơ sở, Ủy ban nhân dân theo phân công, phân cấp điều chỉnh và thực hiện lại các kế hoạch an toàn sinh học, giám sát dịch bệnh theo thời gian quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, bắt đầu từ thời điểm xử lý xong dịch bệnh.
1. Xây dựng, rà soát, điều chỉnh kế hoạch ứng phó dịch bệnh
a) Đối với cơ sở đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Chủ cơ sở tổ chức xây dựng, phê duyệt và thực hiện; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung và có biện pháp khắc phục, bảo đảm phù hợp với thực tiễn sản xuất, ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh tại cơ sở, hoặc các sự cố ở khu vực xung quanh có nguy cơ gây mất an toàn dịch bệnh cho cơ sở; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
b) Đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh: Ủy ban nhân dân theo phân công, phân cấp tổ chức xây dựng và thực hiện; thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung và có biện pháp khắc phục, bảo đảm phù hợp với thực tiễn sản xuất, ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh tại cơ sở hoặc các sự cố ở khu vực xung quanh có nguy cơ gây mất an toàn dịch bệnh cho cơ sở; lưu giữ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
2. Nội dung kế hoạch ứng phó dịch bệnh
a) Dự phòng các nguồn lực, bảo đảm phân công rõ trách nhiệm những người tham gia, đáp ứng yêu cầu để xử lý dịch bệnh; tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm soát hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh tại cơ sở hoặc vùng hoặc tại khu vực xung quanh; dự phòng đủ kinh phí, hóa chất, bảo hộ cá nhân, phương tiện, dụng cụ chuyên dùng để xử lý dịch bệnh; có phương án xử lý động vật chết, mắc bệnh, nghi mắc bệnh và động vật tại cơ sở hoặc vùng theo quy định;
b) Báo cáo cho chính quyền địa phương và Cơ quan thú y về tình hình và các biện pháp xử lý dịch bệnh tại cơ sở hoặc vùng để xác định nguyên nhân và hạn chế lây lan dịch bệnh;
c) Phối hợp với cơ quan chuyên môn thực hiện điều tra, chẩn đoán, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh;
d) Tổ chức vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường theo quy định;
đ) Chỉ nuôi, thả lại tại nơi đã xảy ra dịch bệnh sau khi đã xử lý xong dịch bệnh động vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của Cơ quan thú y.
1. Cơ sở, vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh động vật phục vụ xuất khẩu phải thực hiện theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
2. Căn cứ quy định, yêu cầu của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu và hướng dẫn của Cục Thú y, chủ cơ sở (đối với cơ sở đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh) hoặc Ủy ban nhân dân theo phân công, phân cấp (đối với vùng đăng ký công nhận an toàn dịch bệnh) tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch an toàn sinh học, kế hoạch giám sát dịch bệnh và kế hoạch ứng phó dịch bệnh.
3. Tần suất, số lượng mẫu, phương thức giám sát, tỷ lệ lưu hành theo quy định của cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu hoặc theo hướng dẫn của Tổ chức Thú y thế giới.
4. Mẫu giám sát phải được xét nghiệm tại phòng thử nghiệm thuộc Cục Thú y theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực