![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT: Truy xuất nguồn gốc thực phẩm
Số hiệu: | 17/2021/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Trần Thanh Nam |
Ngày ban hành: | 20/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 02/02/2022 |
Ngày công báo: | 03/01/2022 | Số công báo: | Từ số 11 đến số 12 |
Lĩnh vực: | Thể thao - Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
04 phương thức xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn sau thu hồi
Ngày 20/12/2021, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Theo đó, thực phẩm không bảo đảm an toàn sau thu hồi sẽ được xử lý theo một trong các phương thức sau:
- Khắc phục lỗi của sản phẩm, lỗi ghi nhãn:
+ Khắc phục lỗi của sản phẩm: Áp dụng đối với trường hợp thực phẩm có thể xử lý bằng các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm thực phẩm an toàn;
+ Khắc phục lỗi ghi nhãn: Áp dụng đối với trường hợp thực phẩm ghi nhãn chưa đúng theo quy định.
(Hiện hành, không quy định phương thức khắc phục lỗi của sản phẩm.)
- Chuyển mục đích sử dụng:
Áp dụng với thực phẩm không bảo đảm an toàn, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, không được sử dụng làm thực phẩm nhưng có thể sử dụng vào mục đích khác sau khi xử lý phù hợp.
- Tái xuất:
Áp dụng đối với các trường hợp thực phẩm nhập khẩu không bảo đảm an toàn và thuộc diện tái xuất theo quy định pháp luật.
- Tiêu hủy:
Áp dụng với thực phẩm có mức giới hạn an toàn không phù hợp với hồ sơ tự công bố, quy chuẩn kỹ thuật, quy định an toàn thực phẩm gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, không thể chuyển mục đích sử dụng hoặc tái xuất.
Thông tư 17/2021/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 02/02/2022 và thay thế Thông tư 03/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/01/2011, Thông tư 74/2011/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2011.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở phải thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc thực phẩm theo nguyên tắc truy xuất một bước trước - một bước sau để bảo đảm khả năng nhận diện, truy tìm một đơn vị sản phẩm tại các công đoạn xác định của quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Khi có yêu cầu thực hiện truy xuất nguồn gốc thực phẩm, cơ sở phải cung cấp thông tin đã được lưu giữ về cơ sở cung cấp lô hàng nhận và cơ sở tiếp nhận lô hàng giao trong quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
3. Thực phẩm sau mỗi công đoạn phải được mã hóa, nhận diện bằng một phương thức thích hợp để phục vụ truy xuất nguồn gốc.
4. Cơ sở thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực phải thiết lập, duy trì hệ thống truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Điều 5 và lưu trữ thông tin truy xuất nguồn gốc theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
5. Các cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều này không bắt buộc thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc nhưng phải lưu trữ thông tin tối thiểu cho mục đích truy xuất quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 6 Thông tư này.
Điều 5. Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốcHệ thống truy xuất nguồn gốc bao gồm các nội dung chính sau:
1. Phạm vi áp dụng của hệ thống.
2. Thủ tục mã hóa, nhận diện nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh. Thủ tục mã hóa phải bảo đảm truy xuất được các thông tin cần thiết từ công đoạn sản xuất trước.
3. Thủ tục quy định việc ghi chép, nhập số liệu, dữ liệu và lưu trữ hồ sơ trong quá trình sản xuất.
4. Thủ tục thẩm tra định kỳ và cập nhật, sửa đổi, bổ sung hệ thống.
5. Thủ tục truy xuất nguồn gốc (người thực hiện, nội dung, cách thức, thời điểm triển khai).
6. Phân công trách nhiệm thực hiện.
Điều 6. Lưu trữ thông tin truy xuất nguồn gốc1. Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất nguồn gốc tại mỗi cơ sở đối với từng lô hàng được sản xuất, kinh doanh trong nước:
a) Đối với lô hàng nhận: Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở cung cấp lô hàng nhận; thời gian, địa điểm giao nhận; thông tin về lô hàng (tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện);
b) Đối với lô hàng sản xuất: Thông tin về lô hàng sản xuất tại từng công đoạn (thời gian sản xuất, tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện lô hàng/mẻ hàng);
c) Đôi với lô hàng giao: Tên, địa chỉ và mã số (nếu có) của cơ sở tiếp nhận lô hàng; thời gian, địa điểm giao nhận; thông tin về lô hàng (tên/chủng loại, khối lượng, mã số nhận diện).
2. Thông tin tối thiểu phải lưu trữ cho mục đích truy xuất nguồn gốc tại mỗi cơ sở nhập khẩu thực phẩm đối với từng lô hàng thực phẩm nhập khẩu, bao gồm các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này và thông tin về cơ sở sản xuất, nước xuất khẩu.
3. Hệ thống quản lý dữ liệu, mã hóa các thông tin truy xuất nguồn gốc phải được lưu trữ bằng phương tiện phù hợp bảo đảm thuận lợi cho việc tra cứu và thời gian lưu trữ tối thiểu kể từ ngày sản xuất đối với sản phẩm thực phẩm không yêu cầu bắt buộc ghi hạn sử dụng được quy định như sau:
a) 06 (sáu) tháng đối với thực phẩm nông lâm thủy sản tươi sống;
b) 02 (hai) năm đối với thực phẩm nông lâm thủy sản đông lạnh, chế biến.
4. Trường hợp thực phẩm nông lâm thủy sản có ghi hạn sử dụng của sản phẩm, cơ sở phải lưu trữ thông tin truy xuất nguồn gốc trong thời gian tối thiểu là 12 tháng kể từ ngày hết hạn sử dụng của lô sản phẩm.
5. Cơ sở kinh doanh bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng không bắt buộc lưu giữ thông tin về khách hàng mua.
Điều 7. Trình tự truy xuất nguồn gốcCơ sở thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với các trường hợp thực phẩm không bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật An toàn thực phẩm theo trình tự như sau:
1. Xác định lô hàng sản xuất, lô hàng giao cần truy xuất thông qua hồ sơ lưu trữ.
2. Tổng hợp, thống kê thông tin về loại thực phần, số lượng thực phẩm của lô thực phẩm đã sản xuất, đã nhập, đã bán và còn tồn kho; danh sách tên, địa chỉ của khách hàng, các đại lý phân phối thực phẩm (nếu có).
3. Nhận diện các công đoạn sản xuất liên quan đến lô hàng sản xuất, lô hàng giao phải thực hiện truy xuất nguồn gốc.
4. Lập báo cáo kết quả truy xuất nguồn gốc sau khi kết thúc quá trình truy xuất lô hàng sản xuất, lô hàng giao; kết quả thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định tại Chương III Thông tư này và báo cáo điều tra nguyên nhân thực phẩm không bảo đảm an toàn, kết quả áp dụng các biện pháp khắc phục theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này.
Article 4. General requirements for origin tracing
1. A facility shall establish a food origin tracing system according to the “one step back, one step forward” principle to ensure the identification and tracking of a product unit at specified stages of the process to produce and trade food.
2. Upon receiving a food origin tracing request, a facility shall provide the stored information about the consignor and consignee during its production and trading process.
3. After each stage, the food shall be encrypted and identified by an appropriate method in order to serve origin tracing.
4. Facilities subject to the issuance of a certificate of food safety; facilities that have already been issued one of the following certificates: Good Manufacturing Practice (GMP), Hazard Analysis and Critical Control Point System (HACCP), ISO 22000 food safety management system, International Food Standard (IFS), British Retailer Consortium (BRC), food safety system certification (FSSC 22000), or equivalences which are all unexpired. Such facilities shall establish and maintain the origin tracing system according to regulations prescribed in Article 5; and store information for origin tracing according to regulations prescribed in Article 6 of this Circular.
5. The establishment of an origin tracing system is optional for facilities that are not prescribed in Clause 4 of this Article. However, such facilities shall store mandatory information for origin tracing purposes prescribed in Clauses 1, 3, 4 Article 6 of this Circular.
Article 5. Origin tracing system establishment
The establishment of an origin tracing system includes:
1. Application scope of the system
2. Procedures for encryption and identification of materials, semi-finished products, and finished products during the entire production and trading process. Encryption procedures shall be ensured to accurately support the origin tracing of necessary information from the previous production stage.
3. Procedures for recording, entering data and storing documents during the production process.
4. Procedures for annual inspection and system update, amendment, and supplement.
5. Procedures for origin tracing (performer, content, method, time of implementation).
6. Assignment of tasks.
Article 6. Origin tracing information storage
1. The mandatory information that must be stored for origin tracing purposes at each facility for each batch produced and traded domestically:
a) Incoming consignment: Name, address, and code (if any) of the consignor; time, place of receipt; consignment information (name/type, weight, identification code);
b) Batch: information of the batch at each stage (production time, name/type, weight, batch identification code);
c) Outgoing consignment: Name, address, and code (if any) of the consignee; time, place of receipt; consignment information (name/type, weight, identification code).
2. The mandatory information that must be stored for origin tracing purposes at each food import facility about each consignment of imported food includes the information prescribed in Clause 1 of this Article and the information about the production facility and the exporting country.
3. The data management, origin tracing information encryption system shall be stored by appropriate devices in order to be conveniently searched. The minimum storage time from the date of production for food products for which display of shelf life is not mandatory:
a) 6 (six) months for fresh agro-forestry-fishery food products;
a) 2 (two) years for processed or frozen agro-forestry-fishery food products.
4. If information about an agro-forestry-fishery food product of a goods lot includes a shelf life, the facility shall store its origin tracing information for at least 12 months from the date of expiration.
5. Customer information storage is optional for retailers.
Article 7. Origin tracing order
A facility shall conduct origin tracing for unsafe food products prescribed in Clause 1 Article 54 of the Law on Food Safety in the following orders:
1. Determine the batch or the outgoing consignment that needs to be traced through stored documents.
2. Make an information statistic of the type of food, quantity of foods produced, imported, sold, or in inventory; a list of names, addresses of customers, and food distribution agents (if any).
3. Identify stages of production related to the batch or the outgoing consignment that needs to be traced.
4. Make a report on origin tracing results of the batch or outgoing consignment, or results of recall and handling of unsafe food in accordance with Chapter III of this Circular; make an investigation report on the cause of unsafe food and results of remedies application in accordance with Clause 2 Article 18 of this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực