Chương VI Thông tư 17/2011/TT-BTP hướng dẫn quy định Luật sư, Nghị định hướng dẫn Luật: Chế độ báo cáo, cách thức gửi hồ sơ và các mẫu giấy tờ kèm theo
Số hiệu: | 17/2011/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Nguyễn Đức Chính |
Ngày ban hành: | 14/10/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2011 |
Ngày công báo: | 12/11/2011 | Số công báo: | Từ số 583 đến số 584 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp; Đoàn luật sư có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp, Liên đoàn luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
Báo cáo 6 tháng của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư được gửi trước ngày 10/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 10/10 hàng năm.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động của mình gửi Đoàn luật sư và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư hoặc nơi có địa điểm giao dịch của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư.
Báo cáo 6 tháng của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được gửi trước ngày 05/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 05/10 hàng năm.
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương.
Báo cáo 6 tháng của Sở Tư pháp được gửi trước ngày 15/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 15/10 hàng năm.
4. Báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 31/3 của năm sau; báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9 của năm sau.
1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó cần quan tâm đánh giá việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn luật sư; hành nghề của luật sư tại địa phương; thực hiện vai trò tự quản của các Đoàn luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.
c) Đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư của tổ chức xã hội - nghề nghiệp luật sư;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó cần quan tâm đánh giá về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật sư; tổ chức, hoạt động của các Đoàn luật sư; xây dựng tổ chức Đảng, phát triển đảng viên mới trong Đoàn luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam; thực hiện vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; hoạt động hợp tác quốc tế của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư; việc thực hiện nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư.
c) Đề xuất, kiến nghị.
3. Báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;
c) Đề xuất, kiến nghị.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.
4. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.
1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số 08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp.
Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư này và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Người muốn công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài, người đề nghị cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư; chi nhánh, công ty luật nước ngoài đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, luật sư nước ngoài đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chuyển đổi thành công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thì nộp một bộ hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Tư pháp hoặc gửi thông qua hệ thống bưu chính viễn thông đến Bộ Tư pháp. Đối với hồ sơ phải nộp lệ phí thì nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản qua tài khoản của Bộ Tư pháp. Số tài khoản được đăng trên cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức hành nghề luật sư thay đổi người đại diện theo pháp luật, thành lập văn phòng giao dịch; văn phòng luật sư chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư; chi nhánh, công ty luật nước ngoài đề nghị cấp, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài nộp một bộ hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của Sở Tư pháp hoặc gửi thông qua hệ thống bưu chính viễn thông đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư. Đối với hồ sơ phải nộp lệ phí thì nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản qua tài khoản của Sở Tư pháp.
1. Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-01);
2. Sơ yếu lý lịch (Mẫu TP-LS-02);
3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Mẫu TP-LS-03);
4. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Mẫu TP-LS-04);
5. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-05);
6. Giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (Mẫu TP-LS-06);
7. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-07);
8. Giấy đăng ký hoạt động văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Mẫu TP-LS-08);
9. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Mẫu TP-LS-09);
10. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-10);
11. Giấy đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân (Mẫu TP-LS-11);
12. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-12);
13. Đơn đề nghị thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-13);
14. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-14);
15. Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài (Mẫu TP-LS-15);
16. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-16);
17. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động cho chi nhánh của Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-17);
18. Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (Mẫu TP-LS-18);
19. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-19);
20. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-20);
21. Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty luật nước ngoài (Mẫu TP-LS-21);
22. Phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý (Mẫu TP-LS-22);
23. Sổ theo dõi văn bản đi/văn bản đến (Mẫu TP-LS-23);
24. Sổ theo dõi việc sử dụng lao động (Mẫu TP-LS-24);
25. Sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý/phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý (Mẫu TP-LS-25).
26. Sổ theo dõi việc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng/thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí (Mẫu TP-LS-26).
27. Sổ theo dõi khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm (Mẫu TP-LS-27).
28. Sổ theo dõi khiếu nại và giải quyết khiếu nại (Mẫu TP-LS-28).
REPORTING REGULATIONS, METHODS OF SENDING DOSSIERS AND ENCLOSED FORMS
1. Biannually and annually, the Vietnam Bar Federation shall make and submit reports on law practice organization and activities to the Ministry of Justice; bar associations shall make and submit reports on law practice organization and activities to the Ministry of Justice, the Vietnam Bar Federation and provincial-level Justice Departments of the localities in which the bar associations are based.
Biannual and annual reports of lawyers’ socio-professional organizations shall be submitted before April 10 and October 10 every year, respectively.
2. Biannually and annually, Vietnamese law-practicing organizations and independent law practitioners shall make and submit reports on their organizations and activities to bar associations and provincial-level Justice Departments of localities in which lawyers’ socio-professional organizations or lawyers’ transaction points are based; foreign lawyers’ socio-professional organizations in Vietnam shall make and submit reports on their organizations and activities to the Ministry of Justice and provincial-level Justice Departments of localities in which they are based.
Biannual and annual reports of Vietnamese law-practicing organizations, independent law practitioners and foreign law-practicing organizations in Vietnam shall be submitted before April 5 and October 5 every year, respectively.
3. Biannually and annually, provincial-level Justice Departments shall make and submit reports on law practice organization and activities in their localities to the Ministry of Justice and provincial-level People’s Committees.
Biannual and annual reports of provincial-level Justice Departments shall be submitted before April 15 and October 15 every year, respectively.
4. The biannual report covers the period from October 1 of the preceding year to March 31 of the following year. The annual report covers the period from October 1 of the preceding year to September 30 of the following year.
Article 32. Reporting contents
1. The report of a provincial-level Justice Department contains the following major contents:
a/ Summary of the law practice organization and activities in the locality;
b/ Achievements, difficulties and problems and their causes, paying
attention to evaluation of the development of the contingent of lawyers and law-practicing organizations; building of party organizations in the bar association; lawyers’ professional practice in the locality; autonomy of the bar association; performance of state management of lawyers and law practice in the locality;
c/ Proposals and recommendations.
2. The report of a lawyers’ socio-professional organization contains the following major contents:
a/ Summary of the law practice organization and activities in the lawyers’ socio-professional organization;
b/ Achievements, difficulties and problems and their causes, paying attention to evaluation of the development of the contingent of lawyers and the law-practicing organization; organization and activities of the bar association; building of party organizations and admission of new party members in the bar association and the Vietnam Bar Federation; autonomy of the lawyers’ socio-professional organization; international cooperation of the lawyers’ socio-professional organization; combination of state management with promotion of autonomy of the lawyers’ socio- professional organization;
c/ Proposals and recommendations.
3. The report of a Vietnamese law-practicing organization, an independent law practitioner or a foreign law-practicing organization in Vietnam contains the following major contents:
a/ Summary of the organization and activities of the law-practicing organization;
b/ Achievements, difficulties and problems and their causes;
c/ Proposals and recommendations.
Article 33. Irregular reporting
1. Provincial-level Justice Departments shall irregularly report on law practice organization and activities in their localities at the request of the Ministry of Justice or provincial-level People’s Committees.
2. The Vietnam Bar Federation shall irregularly report on law practice organization and activities at the request of the Ministry of Justice.
3. Bar associations shall irregularly report on law practice organization and activities in their localities at the request of the Ministry of Justice or provincial-level Justice Departments.
4. Vietnamese law-practicing organizations, independent law practitioners and foreign law-practicing organizations in Vietnam shall irregularly report on their organizations and activities at the request of the Ministry of Justice or provincial-level Justice Departments.
Article 34. Obligations of law-practicing organizations and lawyers’ socio- professional organizations in reporting and dossier and book making
1. Vietnamese law-practicing organizations, independent law practitioners and foreign law-practicing organizations in Vietnam shall strictly fulfill the reporting obligations under Clauses 7 and 8, Article 40 of the Law on Lawyers, Articles 31, 32 and 33 of this Circular, and the Justice Ministry’s Circular No. 08/2011/TT-BTP guiding statistical work of the justice sector.
Vietnamese law-practicing organizations and foreign law-practicing organizations in Vietnam shall make dossiers and books according to the forms provided in Clauses 23, 24, 25 and 26, Article 36 of this Circular and the laws on labor, taxes, finance and accounting.
Independent law practitioners shall make dossiers and books according to the forms provided in Clauses 24, 25 and 26, Article 36 of this Circular and the laws on labor, taxes, finance and accounting.
2. Lawyers’ socio-professional organizations shall strictly fulfill the reporting obligations under Articles 31, 32 and 33 of this Circular.
Lawyers’ socio-professional organizations shall make dossiers and books according to the forms provided in Clauses 23, 26, 27 and 28, Article 36 of this Circular and related laws.
3. Reports, dossiers and books shall be kept under the law on archives.
Article 35. Numbers and methods of sending dossiers
1. Applicants for recognition of certificates of overseas lawyer training, and grant and re-grant of law practice certificates; foreign branches and law firms applying for re-grant of establishment licenses, foreign lawyers applying for grant, re-grant and extension of permits for law practice in Vietnam, and branches of foreign law-practicing organizations in Vietnam transformed into foreign law firms in Vietnam shall submit one set of dossier directly or by post to the Ministry of Justice. For dossiers required of fees, such fees may be paid directly or transferred to the Ministry of Justice’s account, which is published on the website of the Ministry of Justice.
2. Law-practicing organizations changing their at-law representatives or setting up transaction offices; lawyer offices changing form of law-practicing organization; foreign branches or law firms applying for grant or re-grant of their operation registration certificates shall submit one set of dossier directly or by post to provincial-level Justice Departments of the localities in which law-practicing organizations are based. For dossiers required of fees, such fees may be paid directly or transferred to accounts of provincial-level Justice Departments.
Article 36. Forms promulgated together with this Circular
1. Written request for a law practice certificate;
2. Resume;
3. Written request for operation registration of a lawyer office or one- member limited liability law firm;
4. Written request for operation registration of a law partnership or limited liability law firm with two or more members;
5. Written request for operation registration of a branch of a law-practicing organization;
6. Written request for law practice registration of an independent law practitioner;
7. Written request for change of registered operations of a law-practicing organization;
8. Operation registration certificate of a lawyer office or one-member limited liability law firm;
9. Operation registration certificate of a law partnership or limited liability law firm with two or more members;
10. Operation registration certificate of a branch of a law-practicing organization;
11. Law practice registration certificate of an independent law practitioner;
12. Application for establishment of a branch of a foreign law-practicing organization or a wholly foreign-owned law firm in Vietnam;
13. Application for establishment of a limited liability law firm as a joint venture in Vietnam;
14. Application for establishment of a foreign law firm branch in Vietnam;
15. Application for a permit for law practice in Vietnam of a foreign lawyer;
16. Application for operation registration of a foreign law-practicing organization in Vietnam;
17. Application for operation registration of a foreign law firm branch in Vietnam;
18. Operation registration certificate of a branch of a foreign law-practicing organization;
19. Operation registration certificate of a wholly foreign-owned law firm in Vietnam;
20. Operation registration certificate of a limited liability law firm as a joint venture in Vietnam;
21. Operation registration certificate of a foreign law firm branch;
22. Agreement on legal service provision;
23. Incoming/outgoing correspondence record book;
24. Employee recruitment record book;
25. Record book on legal service contracts/agreements on legal service provision;
26. Record book on participation in judicial proceedings in criminal cases at the request of procedure-conducting agencies/free legal assistance;
27. Record book on commendation, disciplining and violation handling;
28. Record book on complaints and their settlement;
29. Operation registration book.
All the above forms are not printed herein.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực