Chương I Thông tư 17/2011/TT-BTP hướng dẫn quy định Luật sư, Nghị định hướng dẫn Luật: Luật sư
Số hiệu: | 17/2011/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Nguyễn Đức Chính |
Ngày ban hành: | 14/10/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2011 |
Ngày công báo: | 12/11/2011 | Số công báo: | Từ số 583 đến số 584 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/08/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được công nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
2. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
c) Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Các giấy tờ khác có liên quan.
Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ của khoản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt; bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy tờ sau đây:
1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.
2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.
3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.
4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ quan nơi người đó công tác.
5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư nếu luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư.
2. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư.
3. Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn luật sư Việt Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành viên và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam ra quyết định thu hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên có trách nhiệm thu lại và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.
5. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư. Việc tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư phải được lập thành Biên bản có chữ ký của Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư và đại diện Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Biên bản tiêu hủy được lập thành hai bản, một bản được lưu trữ tại Đoàn luật sư nơi người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên, một bản được lưu trữ tại Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
Chứng chỉ hành nghề luật sư bị tiêu hủy được bàn giao cho Sở Tư pháp và lưu trữ tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.
Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Luật sư.
Article 1. Recognition of certificates of overseas lawyer training
1. A certificate of overseas lawyer training is recognized when:
a/ It is granted by a foreign training institution which is the subject of application of an agreement on diploma equivalence or on mutual recognition of diplomas or of a diploma-related treaty which Vietnam has signed or to which Vietnam is a contracting party;
b/ It is granted by an overseas training institution whose training programs have been recognized by a quality appraisal authority of the host country or which is licensed by a competent authority of that country to operate and issue diplomas, certificates or papers certifying graduates of lawyer training;
2. A person wishing to have his/her certificate of lawyer training granted by a competent foreign authority recognized in Vietnam shall send a dossier to the Ministry of Justice. A dossier comprises:
a/ A written request for recognition of a certificate of overseas lawyer training;
b/ The certificate of overseas lawyer training;
c/ Copy of the report on training results at the foreign educational institution;
d/ Papers proving satisfaction of either of the requirements provided in Clause 1 of this Article;
e/ Other related documents.
The papers specified at Points b, c, d and e of this Clause must be consularly legalized under law and translated into Vietnamese. The Vietnamese translation must be certified.
3. Within 15 days after receiving a complete and valid dossier, the Minister of Justice shall issue a decision to recognize a certificate of overseas lawyer training.
Article 2. Papers proving cases of exemption from lawyer training and exemption from or reduction of law practice probation
The papers proving a person is exempt from lawyer training under Article 13 of the Law on Lawyers or enjoys exemption from or reduction of law practice probation under Article 16 of the Law on Lawyers are any of the following:
1. Copy of the decision on appointment of a judge, procurator or investigator, or the People’s Council resolution or record on election of a judge, for judges elected by district- or provincial-level People’s Councils.
2. Copy of the decision on conferment of the title of Professor or Associate Professor of Law or copy of the Doctor of Law diploma.
3. Copy of the decision on appointment of a senior court examiner, senior procuracy inspector or senior legal expert, researcher or lecturer, or the decision on appointment of a principal court examiner or principal procuracy inspector or principal legal expert, researcher or lecturer.
4. Written certification of that person’s working duration in the legal sector by his/her employer.
5. Other lawful documents proving that person is exempt from lawyer training or enjoys exemption from or reduction of law practice probation.
Article 3. Withdrawal of law practice certificates
1. The Minister of Justice may withdraw law practice certificates of lawyers falling into one of the cases provided in Clause 1, Article 18 of the Law on Lawyers.
2. In case of disciplining a lawyer by deleting his/her name from the list of lawyers of a bar association, within seven working days after issuing a disciplining decision, the Management Board of the bar association having disciplined the lawyer shall request in writing the Minister of Justice to withdraw that lawyer’s law practice certificate.
A lawyer subject to law practice certificate withdrawal shall terminate his/her professional practice on the date of the decision on deletion of his/her name from the list of lawyers of a bar association.
3. When detecting a lawyer who falls into one of the cases provided at Points a, b, c, d and f, Clause 1, Article 18 of the Law on Lawyers, the bar association of that lawyer or another agency or organization shall request in writing the Minister of Justice to withdraw that lawyer’s law practice certificate.
4. Within 15 days after receiving a written request for withdrawal of a law practice certificate, the Minister of Justice shall issue a decision on withdrawal of a law practice certificate.
A decision on withdrawal of a law practice certificate shall be sent to the concerned lawyer, his/her bar association, the Vietnam Bar Federation, central procedure-conducting agencies, and the provincial-level Justice Department and procedure-conducting agencies of the locality in which that lawyer’s bar association is based, and published on the website of the Ministry of Justice.
Within seven working days after receiving a decision on withdrawal of a law practice certificate, the Vietnam Bar Federation shall issue a decision to withdraw the lawyer card of the concerned lawyer. The Management Board of the bar association of that lawyer shall withdraw and destroy his/her law practice certificate and lawyer card.
5. A law practice certificate or lawyer card shall be destroyed by having its left corner cut. The destruction of a law practice certificate and lawyer card shall be recorded in writing with the signatures of the chairman of the bar association, the head of the bar association’s reward and discipline council and representative of the provincial-level Justice Department of the locality in which the bar association is headquartered. A destruction record shall be made in two copies, one to be kept at the bar association of the concerned lawyer and one at the provincial-level Justice Department of the locality in which the bar association is headquartered.
Destroyed law practice certificates shall be transferred to and kept at provincial-level Justice Departments under the law on archives.
Article 4. Re-grant of law practice certificates
1. When his/her law practice certificate is lost, torn, burnt or damaged unintentionally, a lawyer shall submit to his/her bar association an application dossier for re-grant of a law practice certificate which comprises:
a/ An application for re-grant of a law practice certificate, which clearly states the reason for re-grant and the number of the law practice certificate;
b/ The papers specified in Article 17 of the Law on Lawyers.
Within seven working days after receiving a complete and valid dossier, the Management Board of a bar association shall send to the Ministry of Justice a written request for re-grant of a law practice certificate enclosed with the dossier.
The procedures for re-granting a law practice certificate comply with Article 17 of the Law on Lawyers.