Chương IV Thông tư 15/2014/TT-BCA: Quản lý hồ sơ, biểu mẫu, biển số xe và thẩm quyền ký các giấy tờ
Số hiệu: | 15/2014/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: | 04/04/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2014 |
Ngày công báo: | 05/05/2014 | Số công báo: | Từ số 475 đến số 476 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/08/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
Bộ Công an đã ban hành Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe.
Theo đó thời hạn cấp đăng ký, biển số xe đã có một số thay đổi như sau:
- Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Trường hợp phải chờ sản xuất biển số khi cấp lại, đổi lại biển số xe thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thông tư 15 có hiệu lực từ ngày 01/6/2014, thay thế Thông tư 36/2010/TT-BCA và Thông tư 12/2013/TT-BCA .
Văn bản tiếng việt
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
1. Giấy báo bán, cho, tặng, điều chuyển xe (mẫu số 01).
2. Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02).
3. Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03)
4. Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04).
5. Giấy khai thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (mẫu số 05).
6. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 06).
7. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 07).
8. Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế - thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất (mẫu số 08).
9. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy (mẫu số 09).
10. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu số 10).
11. Giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc (mẫu số 11).
12. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu số 12).
13. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số 13).
14. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ (mẫu số 14).
15. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ (mẫu số 15).
16. Giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ (mẫu số 16).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.
Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an. Dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ thống máy vi tính. Định kỳ hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo cáo số liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để theo dõi, quản lý.
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi theo thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe (kể cả xe sản xuất, lắp ráp theo kết cấu tương tự, xe thí điểm) của tổ chức, cá nhân thì ghi theo niên hạn sử dụng của xe theo quy định của pháp luật.
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho cơ quan đăng ký xe thực hiện.
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biển số xe ô tô có 2 biển, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm. 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe. Trường hợp thiết kế của xe không lắp được 1 biển ngắn và 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài hoặc 2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.
d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.
đ) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
- Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe Quân đội làm kinh tế.
- Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
- Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
- Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
- Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
- Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
- Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
- Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
- Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
- Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
b) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).
8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển số, Công an các địa phương có điều kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội - Bộ Công an kiểm tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn quy định thì được phép sản xuất biển số xe. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.
9. Việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới. Việc phát hành sêri biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải thực hiện các quy định như sau:
1. Kẻ biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe.
2. Kẻ tên cơ quan, đơn vị và tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe thuộc đối tượng đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
2. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Phòng Cảnh sát giao thông trực tiếp tổ chức đăng ký.
3. Trưởng Công an cấp huyện ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Công an cấp huyện trực tiếp tổ chức đăng ký.
Chapter IV
THE MONITORING OF DOCUMENTS, FORMS AND LICENSE PLATE AND THE AUTHORIZED SIGNATURE ON RELEVANT DOCUMENTS
Article 27. Vehicle registration forms
This Circular is promulgated together with the following forms:
1. The written notification of a vehicle used as a gift or a transferred vehicle (form 01)
2. The declaration of vehicle registration (form 02)
3. The registration of title transfer and vehicle relocation (form 03)
4. The declaration of title transfer and vehicle relocation (form 04)
5. The declaration on revoking the certificate of license plate and vehicle registration (form 05)
6. The certificate of the revocation of license plate and vehicle registration (form 06)
7. The issuance of inspection badges (form 07)
8. The supervisory book of temporarily imported and re-exported automobiles operating in special economic – commercial zones (form 08).
9. The certificate of motorbike registration (form 09).
10. The certificate of automobile registration (form 10).
11. The certificate of trailer and semi-trailer registration (form 11).
12. The certificate of temporary vehicle registration (form 12).
13. The certificate of tractor registration (form 13).
14. The certificate of motorbike registration applied to those used at special economic – commercial zones or international economic bordergate zones as regulated by the Government (form 14).
15. The certificate of automobile registration applied to those used at special economic – commercial zones or international economic bordergate zones as regulated by the Government (form 15).
16. The certificate of trailer and semi-trailer registration applied to those used at special economic – commercial zones or international economic bordergate zones as regulated by the Government (form 16).
Those built with the similar specifications to a single vehicle must adopt the registration form of the latter.
Article 28. The monitoring of vehicle registration documentation
Vehicle registration documents shall be monitored in conformity with the documenting system of the Ministry of Public Security. Vehicle data and information shall be consistently monitored on a computer system. The competent registry must be responsible for sending a monthly report on vehicle registration and administration data to the Department of Roadway – Railway Traffic Police for the purpose of supervision and administration.
Article 29. Time limit for the use of vehicle registration certificate
1. The certificate of automobiles and motorcycles for foreigners working for diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations shall adopt the expiry date of their diplomatic and official identity card; temporarily imported vehicles owned by ODA experts and Vietnamese expatriates who are invited to work here, shall expire on the date of their work completion in Vietnam.
2. The certificate of automobiles and motorcycles owned by diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations expires for the first period of 05 years, which shall be extended every 03 years.
3. The registration certificate (applied to similarly designed and assembled vehicles and pilot vehicles) for vehicles owned by organizations and individuals shall adopt the expiration date of operation as stipulated by legal regulations.
Article 30. Specifying the manufacturing year of a vehicle
With respect to imported vehicles and those that are manufactured and assembled from chassis automobiles or imported fully-built automobiles, the legal owners must submit the certificate of quality assurance (or a written notification of exemption from the quality test) in terms of technical safety and environment protection for imported motor vehicles, issued by the Vietnam Register, in order to specify the manufacturing year of these vehicles; otherwise, the manufacturing year shall be specified by the 10th character of vehicle chassis code, as stipulated by current regulatory standards.
Article 31. Regulations on the license plate
1. Materials: the license plate is manufactured in metal, covered with a reflective paint and inscribed with a security symbols; temporary licence plate shall be printed on a piece of paper.
2. Symbol and size of letters and digits on registered license plate, applied to various types of vehicle, shall adhere to legal regulations at Appendix 02, 03 and 04 attached to this Circular.
3. An automobile requires two license plates with the following size: a long one designed with 110 millimetres in height and 470 millimetres in length; a short one designed with 200 millimetres in height and 280 millimetres in length. One is mounted at the front and the other at the back of the vehicle. If the vehicle is not designed to mount 1 short and 1 long license plate, it shall be replaced with 2 long or 2 short license plates where applicable. All of incurred costs shall be paid by the owners.
a) The arrangement of letters and numbers on domestic license plate: Two first numbers represent for the residential location where the vehicle is registered and the next is a series of registered characters (letters); the second numeric group stands for the numerical order of registered vehicles, including 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.
b) The arrangement of letters and numbers on the license plate of foreign automobiles: Two first numbers represent for the residential location where the vehicle is registered; the second group symbolizes the country name and international organization, consisting of 03 natural numbers; the third group is arranged in a series referring to foreign individuals and organizations; the forth group stands for the numerical order of registered vehicles, consisting of 02 natural numbers ranging from 01 to 99.
c) Trailers and semi-trailers must affix 1 license plate at the back end of the vehicle with the size of 200 millimetres in height and 280 millimetres in length; letters and numbers are arranged following the domestic license plate.
4. Motorcycles mount 1 license plate at the back with the size of 140 millimetres in height and 190 millimetres in length. The first numerical group represents the residential location where the vehicle is registered and a registered series. The second is the sequential order of registered vehicles, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99. In respect of those owned by foreign organizations and individuals, the first numeric group represents the residential location where the vehicle is registered, the second group symbolizes the country name of the legal owner, the third is arranged in a registered series, and the forth stands for the sequential order, consisting of 03 natural numbers ranging from 001 to 999.
5. Tractors and electric-powered vehicles must affix 1 license plate at the back with the size of 140 millimetres in height and 190 millimetres in length. The first numeric group symbolizes the residential location where the vehicle is registered and a registered series, and the second stands for the numerical order of registered vehicle, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.
6. License plate of domestic offices and organizations
a) The license plate has the blue background, white letters and numbers, and a series of 20 successive letters, such as A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, granted to the vehicles owned by the Communist Party’s regulatory bodies; Office of the President and the National Assembly and other regulatory bodies of the National Assembly; Office of the National Assembly’s Delegation; the People’s Council at all administrative levels; Central Directing Committees; the People’s Public Security, Court, and Procuracy; ministries, ministerial bodies and the Government’s bodies; National Traffic Safety Committee; the People’s Committee at all administrative levels and other professional bodies of the People’s Committee of a province and district; political and social organizations; public non-business units except a state-owned center of driving training and examination; the project management board with state administrative function.
b) The license plate has the blue background, white letters and numbers along with the symbol “CD”, issued to dedicated vehicles of the People’s Public Security for the purpose of security.
c) The license plate has the white background, black letters and numbers, and a series of 20 successive letters, such as A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, issued to vehicles owned by enterprises, the project management board of these enterprises, social and socio-vocational organizations, private non-business units, the public center of driving training and examination, and personal vehicles.
d) The license plate has the yellow background, red letters and numbers with a symbol of a residential location where the vehicle is registered and two-letter abbreviation of special economic – commercial zones, issued to vehicles used at special economic – commercial or international bordergate zones in accordance with the Government’s legal regulations.
đ) Certain license plates inscribed with a particular series of signs:
- “KT” is issued to vehicles of the Military for the purpose of economic activities.
- “LD” is issued to vehicles of foreign-invested companies, foreign rented vehicles and foreign selected bidders.
- “DA” is issued to vehicles owned by the management board of foreign-invested projects.
- “R” is issued to towed vehicles (trailers and semi-trailers).
- “T” is issued to temporarily registered vehicles.
- “MK” is issued to tractors.
- “MĐ” is issued to electric-powered vehicles.
- “TĐ” is issued to motor vehicles that are manufactured, assembled, and enabled to be piloted by the Government.
- “HC” is issued to automobiles operating in certain restricted areas.
- Those that have the similar specifications to a single vehicle shall receive the registered license plate identical to the latter.
7. License plate of foreign organizations and individuals
a) Designed with a white background, black numbers and a red series of the symbols “NG”, which shall be issued to diplomatic missions, consular posts and foreign staff members who take possession of the diplomatic identity card at these entities. In particular, the license plate of the Ambassador and Consul General shall be inscribed with the registered number “01” inclusive of a red dash crossing over in the middle of letters showing the nationality and registered numeric order.
b) Designed with a white background, black numbers and a red series of the symbols “QT”, which shall be issued to representative offices of international organizations and foreign staff members who take possession of the diplomatic identity card at these entities. In particular, the license plate of heads of representative offices of United Nations’ organizations shall additionally include a red dash crossing over in the middle of letters showing their specific symbols and registered numeric order.
c) Designed with a white background, black letters and numbers, and a series of the symbols “CV”, which shall be issued to technical and administrative staff who takes possession of official identity cards granted by diplomatic missions, consular posts and international organizations.
d) Designed with a white background, black letters and numbers, and the symbol “NN”, which shall be issued to vehicles of representative offices or organizations and foreign individuals (except for those who have been regulated at Point a,b and c mentioned above).
8. The manufacturing and supply of license plate must be carried out at the request of the registration authority. If license plate producers and the Police at certain localities are able to invest in an assembly line of license plate of which the quality assurance has been tested and approved by the General Department of Administrative Police for Social Order and Safety directly under the Ministry of Public Security.
9. The publication of a series of license plate, made by the local Police, must be carried out in a successive manner and ascending order, which entirely uses 20 consecutive series of one categorized symbol before changing to a new one. This publication at a single locality shall be carried out only on receipt of a written consent from the Department of Roadway – Railway Traffic Police.
Article 32. Regulations on drawing licence plate numbers and letters on the frame and door of automobiles
As for various automobiles (except for those that are built with less than 09 seats), the legal owners must adhere to the following regulations:
1. Draw license plate numbers at the back end and two sides of the vehicle frame.
2. Draw the office and organization title as well as kerb mass and payload weight at two door panels (except for personal vehicles).
Article 33. The authorized signature on relevant documents
1. The Head of Department of Roadway – Railway Traffic Police shall be entitled to sign the certificate of vehicle registration and other proper documents related to the registration and administration of vehicles governed by the Department.
2. The Chief of Traffic Police shall be authorized to sign the certificate of vehicle registration and other proper documents related to the registration and administration of vehicles directly governed by the Traffic Police Division.
3. The Head of the Police of a district shall be eligible for signing the certificate of vehicle registration and other proper documents related to the registration and administration of vehicles directly governed by the Police of that district.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực