Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Số hiệu: | 15/2014/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: | 04/04/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2014 |
Ngày công báo: | 05/05/2014 | Số công báo: | Từ số 475 đến số 476 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/08/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
Bộ Công an đã ban hành Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe.
Theo đó thời hạn cấp đăng ký, biển số xe đã có một số thay đổi như sau:
- Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Trường hợp phải chờ sản xuất biển số khi cấp lại, đổi lại biển số xe thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thông tư 15 có hiệu lực từ ngày 01/6/2014, thay thế Thông tư 36/2010/TT-BCA và Thông tư 12/2013/TT-BCA .
Văn bản tiếng việt
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2014/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2014 |
Căn cứ Luật giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ Điều 167 Bộ luật dân sự năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về đăng ký xe.
Thông tư này quy định việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật giao thông đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của Công an sử dụng vào mục đích an ninh (sau đây gọi chung là đăng ký xe).
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là cán bộ) làm nhiệm vụ đăng ký xe.
b) Công an các đơn vị, địa phương.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở hoặc cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có liên quan đến hoạt động đăng ký xe.
2. Thông tư này không áp dụng đối với việc đăng ký các loại xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an và xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):
a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
3. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).
4. Trong trường hợp cần thiết, do yêu cầu thực tế tại các huyện biên giới, vùng sâu, vùng xa hoặc các địa phương có khó khăn về cơ sở vật chất, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi báo cáo và được sự đồng ý bằng văn bản của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, có thể quyết định giao Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức đăng ký, cấp biển số xe theo cụm nhằm bảo đảm thuận tiện cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký xe.
1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.
1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm cấm quy định thêm các thủ tục đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này.
2. Cán bộ làm nhiệm vụ đăng ký xe, khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với thực tế xe, nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, giải quyết đăng ký xe.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm thủ tục quy định thì phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe) và chịu trách nhiệm về sự hướng dẫn đó.
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đăng ký xe; có hồ sơ xe theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định.
Trường hợp chủ xe được cơ quan đăng ký xe trước đây giao quản lý một phần hồ sơ xe thì khi làm thủ tục cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; sang tên, di chuyển xe; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe phải nộp lại phần hồ sơ đó.
2. Ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe đó để theo dõi. Trường hợp chủ xe không thông báo thì tiếp tục phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chiếc xe đó đến khi tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.
4. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xóa số máy, số khung để đăng ký xe.
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe.
3. Giấy tờ của xe.
Chủ xe có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
3. Chủ xe là người nước ngoài
a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng), nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
b) Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam, xuất trình Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu; Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ một năm trở lên và giấy phép lao động theo quy định, nộp giấy giới thiệu của tổ chức, cơ quan Việt Nam có thẩm quyền.
4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức
a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
c) Chủ xe là doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ thì xuất trình Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
5. Người được ủy quyền đến đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác.
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
3. Chứng từ nguồn gốc xe
a) Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
b) Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.
c) Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển, xe viện trợ không hoàn lại, nhân đạo:
- Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan và Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính
- Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thu, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc Nhà nước hoặc chuyển khoản hoặc ủy nhiệm chi qua ngân hàng ghi rõ đã nộp thuế.
Trường hợp không có biên lai thuế thì phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền hoặc có giấy xác nhận hàng viện trợ theo quy định của Bộ Tài chính (thay thế cho biên lai thuế).
Xe có thuế suất bằng 0% thì chỉ cần Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung.
d) Đối với rơmoóc, sơmi rơmoóc, máy kéo, xe máy điện, ô tô điện nhập khẩu: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (dùng cho đăng ký biển số) hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu không ghi nhãn hiệu thì trong giấy đăng ký xe, tại mục số loại phải ghi tên nước sản xuất.
đ) Xe sản xuất, lắp ráp: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
e) Xe cải tạo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng) quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
- Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo của Bộ Giao thông vận tải hoặc của Bộ Công an (đối với xe của lực lượng Công an nhân dân).
Trường hợp xe chỉ thay thế tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung thì chứng từ nguồn gốc phải có thêm Tờ khai hàng xuất, nhập khẩu hoặc Tờ khai hải quan điện tử kèm theo bản kê khai chi tiết của tổng thành máy, tổng thành khung (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp lệ).
Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước phải có phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đã đăng ký, phải có thêm giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (ghi rõ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung).
Trường hợp sử dụng tổng thành máy, tổng thành khung bị tịch thu thì phải có thêm quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định.
g) Xe xử lý tịch thu sung quỹ nhà nước:
- Quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của cấp có thẩm quyền.
- Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).
h) Xe có quyết định xử lý vật chứng:
- Quyết định xử lý vật chứng của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân (bản chính cấp cho từng xe).
- Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại).
Trường hợp quyết định xử lý vật chứng tịch thu sung quỹ nhà nước thì phải có hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do Bộ Tài chính phát hành (trường hợp tài sản xử lý theo hình thức thanh lý); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển).
i) Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan:
- Chứng từ nguồn gốc nhập khẩu theo quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 3 Điều này.
- Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng kho ngoại quan của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng kho ngoại quan theo quy định của Bộ Tài chính.
Riêng đối với xe thuộc danh mục cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ thì phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước của Cục Hải quan (hồ sơ đăng ký theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều này).
k) Xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển: Quyết định bán tài sản của Hội đồng xử lý hàng tồn đọng tại cảng biển do Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính ký.
Trường hợp xe thuộc diện xử lý hàng tồn đọng bị tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực hiện theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều này.
l) Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu (xe đã đăng ký, nay phát hiện chứng từ nguồn gốc giả):
- Biên lai thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (nếu có).
- Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.
m) Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:
- Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước.
- Hồ sơ gốc của xe.
n) Xe dự trữ quốc gia:
- Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia; trường hợp nhiều xe chung một lệnh xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có xác nhận của Cục Dự trữ quốc gia).
- Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rõ nhãn hiệu, số máy, số khung.
4. Trường hợp các Bộ, ngành thay đổi các biểu mẫu về chứng từ nguồn gốc, chứng từ thuế và các loại giấy tờ khác có liên quan đến công tác đăng ký xe thì Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm thông báo để cơ quan đăng ký xe quy định tại Điều 3 Thông tư này thực hiện.
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
1. Các trường hợp phải đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe có thời hạn; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc xe thuộc tài sản chung của hai vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe hoặc chủ xe tự nguyện đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Các trường hợp phải đổi lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng.
3. Thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
c) Nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Trường hợp đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài phải có thêm:
- Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
- Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc học sinh, sinh viên đã đăng ký xe theo địa chỉ cơ quan, trường học, nay xuất ngũ, chuyển công tác, ra trường thì được giải quyết đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú mới.
Khi làm thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải mang xe đến kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn), nhưng chủ xe phải nộp bản cà số máy, số khung của xe theo quy định.
4. Khi đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:
- Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
- Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.
- Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.
Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định.
1. Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
3. Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
4. Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.
5. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
6. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
7. Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế).
1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định. Trường hợp xe mới sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng phải có văn bản phê duyệt thiết kế mẫu xe hoặc xác nhận của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
c) Hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.
2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe.
Trường hợp xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời bao gồm các loại giấy tờ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
3. Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao, xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam thì chỉ cần giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Đối với xe sang tên, di chuyển đi địa phương khác, xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì hồ sơ cấp đăng ký, biển số xe tạm thời gồm phiếu sang tên, di chuyển hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
5. Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ hoặc của Bộ, ngành được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền.
6. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Bản chụp giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Khi đến làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời, chủ xe không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải nộp bản sao hồ sơ của xe (mang theo hồ sơ gốc để đối chiếu).
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày.
2. Xe phục vụ các hoạt động hội nghị, quảng cáo, hội chợ, triển lãm, thể dục thể thao và phục vụ các hoạt động hợp pháp khác thì thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ các hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
4. Để thuận tiện cho việc đăng ký tạm thời, chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.
1. Xe hỏng không sử dụng được hoặc xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Xe được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
7. Xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung.
1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý xe
a) Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho những trường hợp quy định tại Điều 19 Thông tư này.
b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm cung cấp, cơ quan đăng ký, quản lý xe phải rà soát, làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
c) Phối hợp với Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) nơi chủ xe cư trú để thông báo, yêu cầu tổ chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe tự chế 3 bánh, 4 bánh đến cơ quan Cảnh sát giao thông làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác đến làm thủ tục thì phối hợp với Công an cấp xã thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.
d) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, nếu phát hiện xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe công nông, xe 3 bánh, 4 bánh tự chế tham gia giao thông trên địa bàn, Công an các đơn vị, địa phương và các lực lượng khác làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo bằng văn bản cho cơ quan Cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký xe đó biết để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
b) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá hủy không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
1. Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này); nộp lại giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe. Chủ xe không phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe thì phải có đơn trình báo và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật (đối với cá nhân) và công văn đề nghị (đối với tổ chức).
2. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe trong một số trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp xe tai nạn bị phá hủy không sử dụng được; xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ xe: Công văn thông báo của cơ quan có thẩm quyền kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
b) Trường hợp xe bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì phải có văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
c) Trường hợp xe các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và cá nhân người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức này khi làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cần có giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).
1. Xe nhập khẩu
a) Xe không có số máy, số khung: Trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe của Hải quan ghi không có hoặc chưa tìm thấy số máy, số khung thì cho đóng số theo số của biển số xe.
Trường hợp tìm thấy số máy, số khung thì yêu cầu đến cơ quan Hải quan để xác nhận lại.
b) Xe có số máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì được đóng lại theo số được cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe.
c) Xe được cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN, không có số máy, số khung thì lấy số VIN thay thế cho số khung (chụp ảnh số VIN thay thế cho bản cà số khung) và đóng lại số máy theo số của biển số xe.
d) Xe nhập khẩu bị đóng lại số máy, số khung thì không giải quyết đăng ký (trừ trường hợp có văn bản giải quyết của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ).
2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước
a) Xe có số máy, số khung đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rõ số thì được đóng lại số theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
b) Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số thì phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung thì không tiếp nhận đăng ký; trường hợp giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thủy thì được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
c) Xe có số khung hoặc số máy đóng trong nước bị lỗi kỹ thuật, sau đó nhà sản xuất đóng lại và có xác nhận thì giải quyết đăng ký.
3. Xe đã đăng ký, nếu thay thế máy, thân máy (Block) hoặc khung mà chưa có số thì đóng số theo số của biển số xe.
4. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng mà cơ quan giám định kết luận là xe có số máy, số khung bị đục, bị tẩy xóa hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thủy thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
5. Xe có quyết định tịch thu hoặc có quyết định xử lý vật chứng ghi có số máy, số khung, nhưng quá trình bảo quản xe lâu ngày dẫn đến số máy hoặc số khung bị ăn mòn, bị mờ hoặc hoen gỉ thì cho đóng lại số theo số của biển số xe.
6. Xe bị cắt hàn cả số máy và số khung hoặc chỉ cắt hàn số máy hoặc số khung thì không giải quyết đăng ký.
7. Trong mọi trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
1. Khi sang tên, di chuyển xe, trong hồ sơ xe đăng ký từ 31/12/2005 trở về trước, nếu thiếu hóa đơn chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng không liên tục thì hồ sơ được coi là hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển sang địa phương khác nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
3. Xe tạm nhập; xe của dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam; xe là quà biếu, cho, tặng
a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe, sau đó đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục nhập khẩu theo quy định và nộp lại hồ sơ nhập khẩu cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển xe.
b) Trường hợp xe chưa làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy thu thuế thì được sang tên, di chuyển và lưu văn bản vào hồ sơ xe.
4. Xe nhập khẩu được miễn thuế đã sử dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của Bộ Tài chính; xe của Việt kiều hồi hương đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì được chuyển nhượng, sang tên, di chuyển theo quy định tại Thông tư này.
Xe của Việt kiều hồi hương đã về đến cảng Việt Nam từ ngày 01 tháng 4 năm 2014 thì Việt kiều đó phải đăng ký xe rồi mới được chuyển nhượng; khi chuyển nhượng xe phải có chứng từ truy thu thuế theo quy định của Bộ Tài chính thì được sang tên, di chuyển theo quy định tại Thông tư này.
5. Xe đã đăng ký (đứng tên cả hai vợ chồng hoặc chỉ đứng tên một người) mà người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe đã chết, mất tích (có giấy chứng tử hoặc Tòa án tuyên bố mất tích) nay có nhu cầu sang tên cho vợ hoặc chồng hoặc sang tên, di chuyển cho người khác, nếu không có tranh chấp thì giải quyết đăng ký.
6. Xe mô tô nhập khẩu trái phép, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho nộp thuế công thương nghiệp, đã đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
7. Xe đã đăng ký, nay phát hiện giấy chứng nhận nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) là giả mạo thì chuyển hồ sơ sang Cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Nếu Cơ quan điều tra có văn bản kết luận không phải là xe bị trộm cắp, chiếm đoạt trái phép thì cơ quan đăng ký xe chuyển giao cho Cục Hải quan quản lý địa bàn tỉnh, thành phố đó để truy thu thuế, sau khi có chứng từ thu thuế thì giải quyết đăng ký.
8. Xe mô tô đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước có đóng dấu “không bán, đổi, cho, tặng” trên giấy chứng nhận đăng ký xe, nay không có tranh chấp, khiếu kiện thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
Đối với xe mô tô hai bánh nhập khẩu trái phép nhưng đã được cơ quan Hải quan truy thu thuế và đã đăng ký thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
9. Xe cải tạo đã đăng ký từ ngày 04/6/1996 trở về trước, trong hồ sơ thiếu biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật theo quy định của Thông tư liên bộ số 223/TT/LB ngày 07/12/1979 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
10. Xe lắp ráp tại Việt Nam đã đăng ký từ ngày 19/02/1998 trở về trước, nếu có bản sao giấy chứng nhận sản phẩm đầu tiên hoặc bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, thì được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
11. Hồ sơ xe đã đăng ký đúng quy định nhưng do sơ xuất, thiếu chữ ký của lãnh đạo phòng, đội, cán bộ đăng ký xe hoặc chưa đóng dấu trên giấy khai đăng ký xe hoặc giấy khai sang tên, di chuyển xe hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe, chứng từ nhập khẩu có sai sót về địa chỉ, thiếu hoặc nhầm một số ký tự của số máy, số khung so với thực tế của xe hoặc thiếu bản sao biên lai thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với xe quy định phải có) hoặc hồ sơ thiếu hóa đơn nối, thiếu bản chụp giấy phép lái xe, biên lai lệ phí đăng ký, thiếu thủ tục cải tạo thùng xe nhưng đã được ngành giao thông cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an cấp huyện (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp nhận giải quyết đăng ký.
Trường hợp xe ô tô, xe mô tô đã được giải quyết đăng ký trước ngày 31/12/1995, nay chủ xe làm thủ tục sang tên hoặc sang tên, di chuyển, đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe, trong hồ sơ gốc thiếu thủ tục nhưng không xảy ra tranh chấp, khiếu kiện gì, thì đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt) hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (xe đăng ký ở địa phương) cho tiếp nhận giải quyết đăng ký.
12. Đối với ô tô điện, xe máy điện đã sử dụng trước ngày 01/7/2009 không có chứng từ nguồn gốc hoặc chứng từ chuyển nhượng không bảo đảm theo quy định, nếu chủ xe có cam kết (có xác nhận của chính quyền địa phương) thì được giải quyết đăng ký, cấp biển số xe.
13. Xe đã đăng ký là xe ô tô sơmi rơmoóc nay sang tên, di chuyển hoặc xin tách hồ sơ thành: Xe ô tô đầu kéo; rơmoóc; sơmi rơmoóc thì hồ sơ gốc và biển số của xe ô tô sơmi rơmoóc dùng đăng ký cho ô tô đầu kéo; bản sao hồ sơ gốc của xe ô tô sơmi rơmoóc có xác nhận của Phòng Cảnh sát giao thông dùng cho đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc.
1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:
- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:
- 02 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
- Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
3. Đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và Phiếu sang tên di chuyển, kèm theo hồ sơ gốc của xe.
c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Trường hợp đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe, kiểm tra đủ thủ tục quy định, viết giấy hẹn cho người sử dụng xe:
- Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
- Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe thì giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe trả kết quả.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe biết và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe; giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì thu lại biển số cũ để đổi sang biển 5 số theo quy định).
b) Trường hợp làm thủ tục sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:
Cơ quan đăng ký xe tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đúng thủ tục quy định và giải quyết như sau:
- Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe.
- Trường hợp hồ sơ sang tên, di chuyển xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định thì viết giấy hẹn và thực hiện các thủ tục sang tên, di chuyển xe cho người sử dụng xe. Giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày chờ cơ quan đăng ký xe giải quyết thủ tục sang tên, di chuyển xe.
Cơ quan đăng ký xe gửi thông báo đến người đứng tên trong đăng ký xe và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đăng ký xe, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, cơ quan đăng ký xe giải quyết sang tên, di chuyển xe theo quy định, ghi kết quả xác minh và ký xác nhận vào giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe.
- Trả cho người đang sử dụng xe: 01 phiếu sang tên di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hồ sơ gốc của xe để làm thủ tục đăng ký xe ở nơi chuyển đến.
- Lưu 01 phiếu sang tên, di chuyển và 01 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe, thông báo, niêm yết và kết quả xác minh.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội hướng dẫn cụ thể việc cấp giấy hẹn quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
c) Trường hợp đăng ký sang tên xe tỉnh khác chuyển đến
Cơ quan đăng ký xe (nơi người đang sử dụng xe đăng ký thường trú) tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra đủ thủ tục quy định, kiểm tra thực tế xe phù hợp với hồ sơ sang tên, di chuyển xe thì trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe phải hoàn thành việc cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.
5. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe
a) Kê khai giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) và đến cơ quan Công an cấp xã nơi mình đăng ký thường trú để lấy xác nhận về địa chỉ đăng ký thường trú của mình. Trường hợp người đang sử dụng xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân thì lấy xác nhận của đơn vị công tác kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị.
b) Nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan thuế.
c) Nộp hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe. Trường hợp xe đã đăng ký tại tỉnh khác thì phải đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để nộp hồ sơ; sau khi rút hồ sơ gốc thì đến cơ quan đăng ký xe, nơi mình đăng ký thường trú để nộp hồ sơ đăng ký xe.
6. Trách nhiệm của Công an cấp xã
a) Tiếp nhận giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký của người đang sử dụng xe.
b) Kiểm tra, xác minh địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Sau khi kiểm tra xác minh, nếu đúng thì xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của người đang sử dụng xe. Thời gian giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
1. Xe có quyết định bán đấu giá của cơ quan có thẩm quyền
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải quyết.
a) Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết định bán đấu giá để bảo đảm thi hành án, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và kèm theo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của Cơ quan Thi hành án.
- Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án.
- Quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
- Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.
b) Xe thế chấp do ngân hàng bán đấu giá để thu hồi nợ: Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện, xe là tài sản thi hành án, phải có thêm: Trích lục bản án hoặc bản sao bản án hoặc bản sao quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án và kèm theo:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký). Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải có công văn xác nhận của ngân hàng bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận đăng ký xe).
- Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).
- Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lý cụ thể).
- Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
- Trường hợp xe đã đăng ký ở địa phương khác, phải có thêm phiếu sang tên, di chuyển kèm theo hồ sơ gốc của xe.
c) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan: Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo:
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe; bản sao quyết định cưỡng chế hành chính bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan Tài chính cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
- Tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu (bản sao liên 1 lưu tại cơ quan Hải quan).
2. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký theo địa chỉ có trụ sở hoạt động của bên thuê
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.
3. Các loại xe có kết cấu tương tự
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Trường hợp xe sản xuất hoặc tự cải tạo đã sử dụng trước 31/12/2008 có chứng từ nguồn gốc không bảo đảm theo quy định thì chủ xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe được chính quyền địa phương xác nhận, kèm theo biên bản kiểm tra của ngành giao thông vận tải chứng nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với máy kéo), giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe dùng cho người tàn tật).
4. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
b) Hợp đồng thuê xe.
c) Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe; văn bản xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với xe đó (đối với các cơ quan trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các cơ quan địa phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ.
b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết hạn, muốn bán phải có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
6. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao cho dự án khác để tiếp tục sử dụng
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài.
c) Công văn xác nhận hàng viện trợ của Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.
7. Đối với xe viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được sang tên, di chuyển bình thường theo quy định của Thông tư này.
8. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà nước khác
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này và kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Quyết định xử lý tài sản của cấp có thẩm quyền.
c) Hóa đơn bán tài sản nhà nước do Bộ Tài chính phát hành trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức bán, thanh lý; biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản trong trường hợp xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển.
9. Xe đã đăng ký của các doanh nghiệp đã giải thể nay thanh lý tài sản
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Quyết định giải thể của cấp có thẩm quyền.
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của tổ chức, cá nhân được ủy quyền giải quyết tài sản theo quy định.
10. Xe đã đăng ký nay bị tai nạn, được cơ quan bảo hiểm thu hồi và đền bù 100%.
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8, Điều 9, khoản 2 Điều 10 Thông tư này, kèm theo giấy chứng nhận đăng ký xe.
b) Giấy bàn giao xe của chủ xe và giấy chứng nhận đăng ký xe.
c) Văn bản đền bù.
d) Hóa đơn của bảo hiểm bán cho khách hàng.
11. Đăng ký và quản lý xe của các doanh nghiệp Quân đội làm kinh tế và xe Quân đội làm nhiệm vụ quốc phòng có nhu cầu cấp biển số dân sự, thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2004/TTLT-BCA-BQP ngày 01/11/2004 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
12. Xe bị mất hồ sơ đăng ký
a) Xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Bản sao các chứng từ trong hồ sơ xe (theo quy định tại Điều 10 Thông tư này) có xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ đó.
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì cơ sở sản xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ theo quy định tại Điều 7 Thông tư này). Sau 30 ngày, nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp thì giải quyết đăng ký xe.
13. Xe là tài sản chung của vợ chồng
a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng thì phải khai giấy khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng; cơ quan đăng ký xe thu lại giấy chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới.
b) Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.
14. Trường hợp xe cải tạo
a) Không giải quyết đăng ký xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng trước 5 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu).
b) Không sử dụng tổng thành máy hoặc tổng thành khung thay thế cho xe khác đối với xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật, xe miễn thuế; xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao hoặc miễn trừ lãnh sự.
15. Việc đăng ký xe tịch thu sung quỹ nhà nước, không phải có hồ sơ gốc, nhưng phải có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước hoặc quyết định xử lý vật chứng là xe tịch thu (bản chính cấp cho từng xe), trong đó phải ghi rõ đặc điểm của xe như: Nhãn hiệu, loại xe, số loại, số khung, số máy của xe, nếu không ghi đầy đủ thì không tiếp nhận đăng ký.
16. Về hóa đơn
a) Xe đã bán qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp thì khi đăng ký chỉ cần bản chính hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành của tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng; nếu nhiều xe chung một hóa đơn thì phải sao cho mỗi xe một hóa đơn, có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ.
b) Xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn tự in theo quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các cơ quan hành chính sự nghiệp, phải có hóa đơn bán tài sản nhà nước; trường hợp mua xe là tài sản dự trữ quốc gia, phải có hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia; trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước, phải có hóa đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ).
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp bằng xe cơ giới mà chứng từ của tài sản góp vốn là biên bản chứng nhận góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản thì khi rút vốn, không cần hóa đơn mà chỉ cần có đủ chứng từ chứng minh xe đó là tài sản rút vốn khỏi doanh nghiệp như: Biên bản rút vốn bằng tài sản là xe cơ giới, biên bản giao nhận tài sản; trường hợp góp vốn vào doanh nghiệp mà chứng từ của tài sản góp vốn bao gồm cả hóa đơn giá trị gia tăng và công ty đã kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì khi rút vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
17. Đối với xe đã được đăng ký thế chấp khi sang tên, di chuyển; đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải có bản sao giấy chứng nhận xóa thế chấp hoặc văn bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp.
1. Thủ tục, hồ sơ
a) Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.
c) Tờ khai nhập khẩu xe ô tô.
2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Phòng Cảnh sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải kính trước của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01 đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
1. Giấy báo bán, cho, tặng, điều chuyển xe (mẫu số 01).
2. Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02).
3. Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03)
4. Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04).
5. Giấy khai thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (mẫu số 05).
6. Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 06).
7. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số 07).
8. Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế - thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất (mẫu số 08).
9. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy (mẫu số 09).
10. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu số 10).
11. Giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc (mẫu số 11).
12. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời (mẫu số 12).
13. Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu số 13).
14. Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ (mẫu số 14).
15. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ (mẫu số 15).
16. Giấy chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi rơmoóc sử dụng trong khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ (mẫu số 16).
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.
Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an. Dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ thống máy vi tính. Định kỳ hàng tháng, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo cáo số liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt để theo dõi, quản lý.
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời hạn công tác tại Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức ghi theo thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe (kể cả xe sản xuất, lắp ráp theo kết cấu tương tự, xe thí điểm) của tổ chức, cá nhân thì ghi theo niên hạn sử dụng của xe theo quy định của pháp luật.
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất, lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải xuất trình giấy chứng nhận chất lượng (hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng) an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác định theo ký tự thứ 10 của số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt có trách nhiệm phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho cơ quan đăng ký xe thực hiện.
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật; đối với biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
2. Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Biển số xe ô tô có 2 biển, kích thước như sau: Loại biển số dài có chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm; loại biển số ngắn có chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm. 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe phù hợp với vị trí nơi thiết kế lắp biển số của xe. Trường hợp thiết kế của xe không lắp được 1 biển ngắn và 1 biển dài thì được đổi sang 2 biển số dài hoặc 2 biển số ngắn, kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99.
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
4. Biển số xe mô tô, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Biển số của máy kéo, xe máy điện, gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
6. Biển số xe của cơ quan, tổ chức trong nước
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân.
d) Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế - thương mại đặc biệt cấp cho xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ.
đ) Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
- Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe Quân đội làm kinh tế.
- Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
- Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
- Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
- Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
- Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
- Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
- Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
- Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
- Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
7. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
b) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).
8. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các cơ sở sản xuất biển số, Công an các địa phương có điều kiện đầu tư dây chuyền sản xuất biển số xe và được Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội - Bộ Công an kiểm tra, nghiệm thu đạt tiêu chuẩn quy định thì được phép sản xuất biển số xe. Biển số xe phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ quy định.
9. Việc phát hành sêri biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số mới chuyển sang ký hiệu mới. Việc phát hành sêri biển số mới tại địa phương chỉ được tiến hành sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải thực hiện các quy định như sau:
1. Kẻ biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe.
2. Kẻ tên cơ quan, đơn vị và tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe thuộc đối tượng đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt.
2. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Phòng Cảnh sát giao thông trực tiếp tổ chức đăng ký.
3. Trưởng Công an cấp huyện ký giấy chứng nhận đăng ký xe và các loại giấy tờ liên quan đến đăng ký, quản lý xe của các xe do Công an cấp huyện trực tiếp tổ chức đăng ký.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe.
b) Thông tư số 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung điểm 3.1.7 khoản 3 Điều 7 Thông tư số 36/2010/TT-BCA quy định về đăng ký xe.
c) Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2013 quy định về đăng ký xe.
2. Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2014.
3. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người được giải quyết đăng ký sang tên theo quy định tại Điều 24 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2016.
4. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy (mẫu số 08, mẫu số 13) ban hành kèm theo Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đăng ký xe; mẫu giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe ban hành kèm theo Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01/3/2013 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA đã in được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2014.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc nảy sinh, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE ÔTÔ TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - ĐƯỜNG SẮT, BỘ CÔNG AN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an)
STT |
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
1. |
Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng. |
2. |
Văn phòng Chủ tịch nước. |
3. |
Văn phòng Quốc hội. |
4. |
Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ. |
5. |
Xe ô tô phục vụ các đồng chí là thành viên Chính phủ, các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội. |
6. |
Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc, Tổng liên đoàn lao động, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân). |
7. |
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. |
8. |
Tòa án nhân dân tối cao. |
9. |
Báo Nhân Dân. |
10. |
Hội đồng chức danh giáo sư Nhà nước. |
11. |
Các Đại sứ quán, Tổ chức quốc tế và nhân viên người nước ngoài. |
12. |
Văn phòng Kiểm toán Nhà nước. |
13. |
Văn phòng Ủy ban chứng khoán Nhà nước. |
14. |
Trung tâm lưu trữ quốc gia. |
15. |
Văn phòng Tổng cục Hải quan. |
16. |
Văn phòng Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam. |
17. |
Văn phòng Tổng Công ty hàng không Việt Nam. |
18. |
Xe hoạt động nghiệp vụ, phục vụ công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các trường hợp khác được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt. |
KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ - MÔ TÔ TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an)
STT |
Tên địa phương |
Ký hiệu |
|
STT |
Tên địa phương |
Ký hiệu |
1 |
Cao Bằng |
11 |
|
33 |
Cần Thơ |
65 |
2 |
Lạng Sơn |
12 |
|
34 |
Đồng Tháp |
66 |
3 |
Quảng Ninh |
14 |
|
35 |
An Giang |
67 |
4 |
Hải Phòng |
15-16 |
|
36 |
Kiên Giang |
68 |
5 |
Thái Bình |
17 |
|
37 |
Cà Mau |
69 |
6 |
Nam Định |
18 |
|
38 |
Tây Ninh |
70 |
7 |
Phú Thọ |
19 |
|
39 |
Bến Tre |
71 |
8 |
Thái Nguyên |
20 |
|
40 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
72 |
9 |
Yên Bái |
21 |
|
41 |
Quảng Bình |
73 |
10 |
Tuyên Quang |
22 |
|
42 |
Quảng Trị |
74 |
11 |
Hà Giang |
23 |
|
43 |
Thừa Thiên Huế |
75 |
12 |
Lào Cai |
24 |
|
44 |
Quảng Ngãi |
76 |
13 |
Lai Châu |
25 |
|
45 |
Bình Định |
77 |
14 |
Sơn La |
26 |
|
46 |
Phú Yên |
78 |
15 |
Điện Biên |
27 |
|
47 |
Khánh Hòa |
79 |
16 |
Hòa Bình |
28 |
|
48 |
Cục CSGT ĐB-ĐS |
80 |
17 |
Hà Nội |
Từ 29 đến 33 và 40 |
|
49 |
Gia Lai |
81 |
18 |
Hải Dương |
34 |
|
50 |
Kon Tum |
82 |
19 |
Ninh Bình |
35 |
|
51 |
Sóc Trăng |
83 |
20 |
Thanh Hóa |
36 |
|
52 |
Trà Vinh |
84 |
21 |
Nghệ An |
37 |
|
53 |
Ninh Thuận |
85 |
22 |
Hà Tĩnh |
38 |
|
54 |
Bình Thuận |
86 |
23 |
TP. Đà Nẵng |
43 |
|
55 |
Vĩnh Phúc |
88 |
24 |
Đắk Lắk |
47 |
|
56 |
Hưng Yên |
89 |
25 |
Đắk Nông |
48 |
|
57 |
Hà Nam |
90 |
26 |
Lâm Đồng |
49 |
|
58 |
Quảng Nam |
92 |
27 |
TP. Hồ Chí Minh |
41; từ 50 đến 59 |
|
59 |
Bình Phước |
93 |
28 |
Đồng Nai |
39; 60 |
|
60 |
Bạc Liêu |
94 |
29 |
Bình Dương |
61 |
|
61 |
Hậu Giang |
95 |
30 |
Long An |
62 |
|
62 |
Bắc Cạn |
97 |
31 |
Tiền Giang |
63 |
|
63 |
Bắc Giang |
98 |
32 |
Vĩnh Long |
64 |
|
64 |
Bắc Ninh |
99 |
KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an)
STT |
TÊN NƯỚC |
KÝ HIỆU |
1. |
ÁO |
001 - 005 |
2. |
AN BA NI |
006 - 010 |
3. |
ANH VÀ BẮC AILEN |
011 - 015 |
4. |
AI CẬP |
016 - 020 |
5. |
A ZEC BAI ZAN |
021 - 025 |
6. |
ẤN ĐỘ |
026 - 030 |
7. |
ĂNG GÔ LA |
031 - 035 |
8. |
AP GA NI XTAN |
036 - 040 |
9. |
AN GIÊ RI |
041 - 045 |
10. |
AC HEN TI NA |
046 - 050 |
11. |
ÁC MÊ NI A |
051 - 055 |
12. |
AI XƠ LEN |
056 - 060 |
13. |
BỈ |
061 - 065 |
14. |
BA LAN |
066 - 070 |
15. |
BỒ ĐÀO NHA |
071 - 075 |
16. |
BUN GA RI |
076 - 080 |
17. |
BUỐC KI NA PHA XÔ |
081 - 085 |
18. |
BRA XIN |
086 - 090 |
19. |
BĂNG LA ĐÉT |
091 - 095 |
20. |
BÊ LA RÚT |
096 - 100 |
21. |
BÔ LI VIA |
101 - 105 |
22. |
BÊ NANH |
106 - 110 |
23. |
BRU NÂY |
111 - 115 |
24. |
BU RUN ĐI |
116 - 120 |
25. |
CU BA |
121 - 125 |
26. |
CỐT ĐI VOA |
126 - 130 |
27. |
CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I) |
131 - 135 |
28. |
CÔNG GÔ (DA-I-A ) |
136 - 140 |
29. |
CHI LÊ |
141 - 145 |
30. |
CÔ LÔM BI A |
146 - 150 |
31. |
CA MƠ RUN |
151 - 155 |
32. |
CA NA DA |
156 - 160 |
33. |
CÔ OÉT |
161 - 165 |
34. |
CAM PU CHIA |
166 - 170 |
35. |
CƯ RƠ GƯ XTAN |
171 - 175 |
36. |
CA TA |
176 - 180 |
37. |
CÁP VE |
181 - 185 |
38. |
CỐT XTA RI CA |
186 - 190 |
39. |
ĐỨC |
191 - 195 |
40. |
DĂM BI A |
196 - 200 |
41. |
DIM BA BU Ê |
201 - 205 |
42. |
ĐAN MẠCH |
206 - 210 |
43. |
Ê CU A ĐO |
211 - 215 |
44. |
Ê RI TƠ RÊ |
216 - 220 |
45. |
ÊTI Ô PIA |
221 - 225 |
46. |
EX TÔ NIA |
226 - 230 |
47. |
GUYANA |
231 - 235 |
48. |
GA BÔNG |
236 - 240 |
49. |
GĂM BI A |
241 - 245 |
50. |
GI BU TI |
246 - 250 |
51. |
GRU DI A |
251 - 255 |
52. |
GIOÓC ĐA NI |
256 - 260 |
53. |
GHI NÊ |
261 - 265 |
54. |
GA NA |
266 - 270 |
55. |
GHI NÊ BÍT XAO |
271 - 275 |
56. |
GRÊ NA ĐA |
276 - 280 |
57. |
GHI NÊ XÍCH ĐẠO |
281 - 285 |
58. |
GOA TÊ MA LA |
286 - 290 |
59. |
HUNG GA RI |
291 - 295 |
60. |
HOA KỲ |
296 - 300; 771 - 775 |
61. |
HÀ LAN |
301 - 305 |
62. |
HY LẠP |
306 - 310 |
63. |
HA MAI CA |
311 - 315 |
64. |
IN ĐÔ NÊ XIA |
316 - 320 |
65. |
I RAN |
321 - 325 |
66. |
I RẮC |
326 - 330 |
67. |
I TA LI A |
331 - 335 |
68. |
IXRAEN |
336 - 340 |
69. |
KA DẮC TAN |
341 - 345 |
70. |
LÀO |
346 - 350 |
71. |
LI BĂNG |
351 - 355 |
72. |
LI BI |
356 - 360 |
73. |
LUC XĂM BUA |
361 - 365 |
74. |
LÍT VA |
366 - 370 |
75. |
LÁT VI A |
371 - 375 |
76. |
MY AN MA |
376 - 380 |
77. |
MÔNG CỔ |
381 - 385 |
78. |
MÔ DĂM BÍCH |
386 - 390 |
79. |
MA ĐA GAT XCA |
391 - 395 |
80. |
MÔN ĐÔ VA |
396 - 400 |
81. |
MAN ĐI VƠ |
401 - 405 |
82. |
MÊ HI CÔ |
406 - 410 |
83. |
MA LI |
411 - 415 |
84. |
MA LAY XIA |
416 - 420 |
85. |
MA RỐC |
421 - 425 |
86. |
MÔ RI TA NI |
426 - 430 |
87. |
MAN TA |
431 - 435 |
88. |
MAC XAN |
436 - 440 |
89. |
NGA |
441 - 445 |
90. |
NHẬT BẢN |
446 - 450; 776 - 780 |
91. |
NI CA RA GOA |
451 - 455 |
92. |
NIU DI LÂN |
456 - 460 |
93. |
NI GIÊ |
461 - 465 |
94. |
NI GIÊ RI A |
466 - 470 |
95. |
NA MI BI A |
471 - 475 |
96. |
NÊ PAN |
476 - 480 |
97. |
NAM PHI |
481 - 485 |
98. |
NAM TƯ |
486 - 490 |
99. |
NA UY |
491 - 495 |
100. |
Ô MAN |
496 - 500 |
101. |
Ô XTƠ RÂY LIA |
501 - 505 |
102. |
PHÁP |
506 - 510 |
103. |
PHI GA |
511 - 515 |
104. |
PA KI XTAN |
516 - 520 |
105. |
PHẦN LAN |
521 - 525 |
106. |
PHI LIP PIN |
526 - 530 |
107. |
PA LE XTIN |
531 - 535 |
108. |
PA NA MA |
536 - 540 |
109. |
PA PUA NIU GHI NÊ |
541 - 545 |
110 |
TỔ CHỨC QUỐC TẾ |
546 - 550 |
111. |
RU AN ĐA |
551 - 555 |
112. |
RU MA NI |
556 - 560 |
113. |
SÁT |
561 - 565 |
114. |
SÉC |
566 - 570 |
115. |
SÍP |
571 - 575 |
116. |
TÂY BAN NHA |
576 - 580 |
117. |
THỤY ĐIỂN |
581 - 585 |
118. |
TAN DA NI A |
586 - 590 |
119. |
TÔ GÔ |
591 - 595 |
120. |
TÁT GI KI XTAN |
596 - 600 |
121. |
TRUNG HOA |
601 - 605 |
122. |
THÁI LAN |
606 - 610 |
123. |
TUỐC MÊ NI XTAN |
611 - 615 |
124. |
TUY NI DI |
616 - 620 |
125. |
THỔ NHĨ KỲ |
621 - 625 |
126. |
THỤY SỸ |
626 - 630 |
127. |
TRIỀU TIÊN |
631 - 635 |
128. |
HÀN QUỐC |
636 - 640 |
129. |
TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP |
641 - 645 |
130. |
TÂY XA MOA |
646 - 650 |
131. |
U CRAI NA |
651 - 655 |
132. |
U DƠ BÊ KI XTAN |
656 - 660 |
133. |
U GAN DA |
661 - 665 |
134. |
U RU GOAY |
666 - 670 |
135. |
VA NU A TU |
671 - 675 |
136. |
VÊ NÊ ZU Ê LA |
676 - 680 |
137. |
XU ĐĂNG |
681 - 685 |
138. |
XI Ê RA LÊ ÔN |
686 - 690 |
139. |
XINH GA PO |
691 - 695 |
140. |
XRI LAN CA |
696 - 700 |
141. |
XÔ MA LI |
701 - 705 |
142. |
XÊ NÊ GAN |
706 - 710 |
143. |
XY RI |
711 - 715 |
144. |
XA RA UY |
716 - 720 |
145. |
XÂY SEN |
721 - 725 |
146. |
XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE |
726 - 730 |
147. |
XLÔ VA KIA |
731 - 735 |
148. |
Y Ê MEN |
736 - 740 |
149. |
CÔNG QUỐC LIECHTENSTEIN |
741 - 745 |
150. |
HỒNG KÔNG |
746 - 750 |
151. |
ĐÀI LOAN |
885 - 890 |
152. |
ĐÔNG TI MO |
751 - 755 |
153. |
PHÁI ĐOÀN ỦY BAN CHÂU ÂU (EU) |
756 - 760 |
154. |
Ả RẬP XÊ ÚT |
761 - 765 |
155. |
LIBERIA |
766 - 770 |
QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA CHỮ VÀ SỐ TRÊN BIỂN SỐ Ô TÔ, MÔ TÔ, MÁY KÉO, XE MÁY ĐIỆN, RƠ MOÓC, SƠMI RƠMOÓC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014 của Bộ Công an)
1. Biển số ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc trong nước (kể cả xe có kết cấu tương tự sản xuất lắp ráp trong nước)
|
|
H1: Biển số dài |
H1: Biển số ngắn |
1.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số:
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 31 Thông tư này.
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99
Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H1 thể hiện
+ 30 là ký hiệu địa phương đăng ký.
+ A là sê ri biển số đăng ký
+ 246.56 là thứ tự đăng ký.
Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân xứng với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.
1.2. Về kích thước của chữ và số
- Chiều cao của chữ và số: 80 mm
- Chiều rộng của chữ và số: 40 mm
- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.
1.3. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau:
- Đối với biển số dài: Cảnh sát hiệu dập phía trên của gạch ngang, cách mép trên biển số 5 mm (hình vẽ H1).
- Đối với biển số ngắn: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí giữa, số ký hiệu địa phương đăng ký, cách mép trái biển số 5 mm (hình H1).
2. Biển số mô tô trong nước
2.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số:
2.1.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Ví dụ trên biển số hình vẽ H2 thể hiện:
+ 29 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.
+ K6 chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.
+ 447.43 số thứ tự đăng ký.
2.1.2. Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau:
2.1.2.1. Xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3:
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
Để tránh nhầm lẫn với mô tô của liên doanh và dự án, máy kéo, xe máy điện, sê ri đăng ký mô tô dưới 50 cm3 của cá nhân, doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp, công ích, tổ chức xã hội không kết hợp chữ L và chữ D (LD) hoặc kết hợp chữ D và chữ A (DA) hoặc kết hợp chữ M và chữ K (MK) hoặc chữ M và chữ Đ (MĐ). Máy kéo có sêri từ MK1 đến MK9. Xe máy điện có sêri từ MĐ1 đến MĐ9.
2.1.2.2. Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3:
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri biển số sử dụng một trong 19 chữ cái B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; sê ri biển số sử dụng một trong 19 chữ cái B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
2.1.2.3. Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên:
a) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
b) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của doanh nghiệp, Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
2.2. Về kích thước chữ và số:
- Chiều cao của chữ và số: 55 mm
- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 5 mm. Khoảng cách giữa các số thứ tự đăng ký là 12 mm.
2.3. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.
3. Biển số máy kéo, xe máy điện
3.1. Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Ví dụ trên biển số hình vẽ H4 thể hiện:
+ 29 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.
+ MK1 chỉ ký hiệu sê ri đăng ký.
+ 008.51 số thứ tự đăng ký.
3.2. Kích thước của chữ và số trên biển số máy kéo, xe máy điện
- Chiều cao của chữ và số: 55 mm
- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 5 mm. Khoảng cách giữa các số thứ tự đăng ký là 12 mm.
3.3. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.
4. Biển số ô tô của nước ngoài
4.1. Cách bố trí chữ và số của biển số: Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe
- Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế (phụ lục 02 kèm theo thông tư này).
- Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký.
- Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 chữ số tự nhiên, từ 01 đến 99.
Giữa ký hiệu địa phương, ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).
Ví dụ: Trên biển số hình vẽ số H5
+ 80 là ký hiệu địa phương đăng ký
+ NG là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó, QT là sê ri dùng cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và thành viên mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó, CV là sê ri dùng cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế, NN là sê ri dùng cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài khác.
+ 441 là ký hiệu tên nước, tổ chức, quốc tế; 02 là chỉ số thứ tự xe đăng ký.
|
|
H5: Biển số dài |
H5: Biển số ngắn |
4.2. Kích thước chữ và số trên biển số:
- Chiều cao của chữ và số: 73 mm.
- Chiều rộng của chữ và số: 32 mm.
- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.
- Kích thước gạch ngang (-): 20 x 10 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.
4.3. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau:
- Đối với biển số dài: Cảnh sát hiệu dập phía trên của gạch ngang, cách mép trên biển số 5 mm.
- Đối với biển số ngắn: Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.
5. Biển số mô tô của người nước ngoài
5.1. Cách bố trí chữ và số trên biển số:
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe - Nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe. - Nhóm thứ ba là sê ri đăng ký. - Nhóm thứ tư xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
|
|
- Giữa ký hiệu địa phương và ký hiệu tên nước, sê ri đăng ký và thứ tự đăng ký được phân cách bằng gạch ngang (-).
Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H6 thể hiện:
+ 29 là ký hiệu địa phương đăng ký.
+ 121 là ký hiệu tên nước (quy định tại phụ lục 03 ban hành theo Thông tư này).
+ NN là sê ri đăng ký dùng cho xe của người nước ngoài.
+ 101 là số thứ tự xe đăng ký.
5.2. Về thứ tự đăng ký:
- Mô tô có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 có thứ tự đăng ký từ 001 đến 400.
- Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng ký từ 401 đến 900.
- Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, có thứ tự đăng ký từ 901 đến 999.
5.3. Kích thước chữ và số:
- Chiều cao của chữ và số: 55 mm.
- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
- Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 19 mm. Riêng khoảng cách giữa các số và số 1 là 35 mm.
5.4. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau:
Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5 mm.
6. Biển số ô tô, mô tô của liên doanh, dự án, xe quân đội làm kinh tế
6.1. Kích thước chữ và số của biển số ô tô, mô tô của các liên doanh, dự án, xe quân đội làm kinh tế, ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ lắp ráp trong nước, xe chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân: như biển số ô tô, mô tô nước ngoài.
- Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
- Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe (theo phụ lục 02) và sê ri đăng ký được quy định tại Điều 31 Thông tư này.
- Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99
- Đối với biển số ngắn: Ký hiệu địa phương nơi đăng ký và sê ri biển số đăng ký được đặt ở chính giữa hàng phần trên của biển số. Nhóm 5 số hàng dưới là thứ tự đăng ký được sắp xếp cân xứng với nhóm số và chữ hàng trên của biển số.
|
|
H7: Biển số dài |
H7: Biển số ngắn |
- Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H7 thể hiện:
+ 20 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký.
+ LD chỉ sê ri đăng ký dùng cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu.
+ 226.22 là số thứ tự xe đăng ký.
6.2. Kích thước chữ và số trên biển số:
- Chiều cao của chữ và số: 73 mm.
- Chiều rộng của chữ và số: 32 mm.
- Nét đậm của chữ và số: 10 mm.
- Kích thước gạch ngang (-): 20 x 10 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm. Riêng khoảng cách giữa các số với số 1 là 20 mm.
6.3. Về thứ tự đăng ký xe mô tô của liên doanh và dự án:
- Mô tô có dung tích xi lanh dưới 50 cm3 có thứ tự đăng ký từ 000.01 đến 400.00.
- Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3, có thứ tự đăng ký từ 400.01 đến 900.00.
- Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, có thứ tự đăng ký từ 900.01 đến 999.99.
7. Biển số xe Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ
Ô tô, mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ; 2 chữ cái (chỉ xêri đăng ký theo địa danh của Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt). Biển số ô tô cách bố trí số và chữ, kích thước chữ và số như biển số trong nước.
7.1. Cách bố trí chữ và số của biển số mô tô:
- Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H8 thể hiện: + 74 chỉ ký hiệu địa phương đăng ký (Quảng Trị) + LB là chữ viết tắt tên khu kinh tế thương mại Lao Bảo. + 023.50 là ký hiệu thứ tự đăng ký gồm 5 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99. |
|
7.2. Kích thước chữ và số:
- Chiều cao của chữ và số: 55 mm.
- Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
- Chiều rộng của nét chữ và số: 7 mm.
- Khoảng cách giữa các chữ và số: 19 mm. Riêng khoảng cách giữa các chữ số và số 1 là 35 mm.
7.3. Vị trí ký hiệu trên biển số cụ thể như sau:
Cảnh sát hiệu được dập ở vị trí giữa hai hàng chữ số của biển số, cách mép trái biển số 5 mm.
8. Quy định về biển số đăng ký tạm thời
Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên. Trong trường hợp đặc biệt xe phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ, biển đăng ký tạm thời được làm bằng kim loại, biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có ký hiệu riêng.
8.1. Đối với biển số ô tô tạm thời:
- Biển dài: Nhóm thứ nhất gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký. Nhóm thứ hai là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99. Giữa hai nhóm có gạch ngang (-).
Biển ngắn: + Hàng trên gồm chữ “T” và ký hiệu địa phương đăng ký
+ Hàng dưới là thứ tự đăng ký, từ 000.01 đến 999.99.
|
|
H9: Biển số dài |
H9: Biển số ngắn |
Ví dụ: Trên biển số hình vẽ H9 thể hiện:
+ T: Ký hiệu đăng ký tạm thời.
+ 80 chỉ ký hiệu nơi đăng ký
+ 235.88 là ký hiệu thứ tự đăng ký.
- Vị trí ký hiệu chống làm giả như quy định đối với biển số ô tô trong nước.
8.2. Đối với biển số mô tô có biển số tạm thời:
- Về kích thước như biển số mô tô trong nước.
- Cách bố trí chữ và số như biển số đăng ký tạm thời (biển ngắn).
|
Mẫu số 01 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……, ngày ….. tháng ….. năm ……
BÁN, CHO, TẶNG, ĐIỀU CHUYỂN XE
Kính gửi: ….(1)……………………………………….
Chủ xe (chủ đứng tên đăng ký xe):...........................................................................
Địa chỉ ............................................................................................................................
Có chiếc xe: ..................................................................................................................
Biển số: ………………………………….. Nhãn hiệu: .............................................
Loại xe: ………………………………….. Màu sơn: ................................................
Số máy: …………………………………. Số khung: ................................................
Chiếc xe trên được bán, cho, tặng, điều chuyển xe cho:
Chủ xe (chủ mới) .........................................................................................................
Địa chỉ ............................................................................................................................
Số CMND; Hộ chiếu (nếu là cá nhân) ………… cấp ngày …./ …../ ….. Nơi cấp
.........................................................................................................................................
Kể từ ngày … tháng …. năm ….. Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về việc sử dụng lưu hành xe theo quy định của pháp luật.
Vậy xin thông báo cho ……..(1)………….. được biết để tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe làm thủ tục đăng ký, sang tên, di chuyển xe theo quy định.
|
CHỦ XE |
(1): Tên cơ quan đăng ký xe
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Mẫu số 02 |
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (Vehicle registation declaration)
A. PHẦN CHỦ XE TỰ KÊ KHAI (self declaration vehicle owner's)
Tên chủ xe (Owner's full name): ................................................................................
Địa chỉ (Address): .........................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport): …….…… cấp ngày.…/ …../ …… tại
Điện thoại (phone number) ………………………… Loại tài sản (ô tô/car, xe máy/motorcar):
Nhãn hiệu (Brand): ……………………………….... Số loại (Model code):...........
Loại xe (Type): ……………………………………... Màu sơn (color): ...................
Năm sản xuất (Year of manufacture): …………………. Dung tích (Capacity): cm3
Số máy (Engine N0): …………………………….. Số khung (Chassis N0): .........
Lý do: Cấp, đổi lại đăng ký, biển số (Reason: issue, exchange, number plates, registation)
..........................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên là đúng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I swear on the content declaration is correct and complely responsible before law for the vehicle documents in the file).
|
……., ngày (date) ….. tháng ….. năm ….. |
B. PHẦN KIỂM TRA XÁC ĐỊNH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE:
BIỂN SỐ CŨ: ……………….. BIỂN SỐ MỚI: ………………………..
Đăng ký mới £ Đổi, cấp lại đăng ký, biển số £ Đăng ký sang tên, di chuyển £
DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN)
Nơi dán bản cà số máy |
|
Nơi dán bản cà số khung |
Kích thước bao: Dài ……………m; Rộng …………..m; Cao ………………m
Tự trọng: …………………………kg; Kích cỡ lốp: ...................................................
Tải trọng: Hàng hóa: ……………kg; Trọng lượng kéo theo: ........................... kg;
Kích thước thùng: …………………..mm; Chiều dài cơ sở ............................. mm;
Số chỗ: ngồi …………………., đứng …………………………., nằm ................... .
THỐNG KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ XE
TT |
LOẠI CHỨNG TỪ |
CƠ QUAN CẤP |
SỐ CHỨNG TỪ |
NGÀY CẤP |
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
4. |
|
|
|
|
……..(1)…. |
…….., ngày …. tháng …. năm …. |
|
…..(2)… |
_______________
(1) Ở Bộ ghi Trưởng phòng: ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Đội trưởng: Ở CA cấp Huyện ghi Đội trưởng;
(2) Ở Bộ ghi Cục trưởng: ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng: ở CA cấp huyện ghi Trưởng CA, quận, huyện, thị xã, TP.
|
Mẫu số 03 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
A. PHẦN KÊ KHAI, CAM KẾT CỦA NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG XE
1- Họ và tên người đang sử dụng xe: .......................................................................
2- Địa chỉ: .......................................................................................................................
..........................................................................................................................................
3- Số CMND: ……………………cấp ngày …./ …./ ….. tại ....................................
4- Có chiếc xe với đặc điểm sau:
Xe: …………………………………………………… Biển số: ..................................
Nhãn hiệu: ………………………………………….. Số loại: ....................................
Loại xe: ……………………………………………… Màu sơn: ................................
Số máy: …………………………………………….. Số khung: ................................
Số chỗ: ngồi: …….. đứng…….. nằm: ………; dung tích ................................. cm3
5- Tên người đứng tên trong giấy đăng ký xe: ........................................................
6- Địa chỉ: ............................................................................................................................
7- Trình bày nguồn gốc xe: (1) ........................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
8- Kèm theo: .......................................................................................................................
...............................................................................................................................................
9- Đề nghị cơ quan đăng ký: (2) .....................................................................................
Đăng ký sang tên £ Đăng ký sang tên, di chuyển £
10- Tôi xin cam kết và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục sang tên di chuyển. Nếu có tranh chấp, khiếu kiện tôi sẽ có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA CÔNG AN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN |
…….., ngày …. tháng …. năm …. |
B. PHẦN KIỂM TRA, XÁC MINH CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE
BIỂN SỐ CŨ: …………………………….. BIỂN SỐ MỚI: ......................
DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY SỐ KHUNG (ĐĂNG KÝ TẠM THỜI KHÔNG PHẢI DÁN
Nơi dán bản cà số máy |
|
Nơi dán bản cà số khung |
Kết quả kiểm tra, xác minh: .............................................................................................
...............................................................................................................................................
CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC |
(3) |
(4) |
_________________
(1) Trình bày nguồn gốc xe (xe do mua, cho, tặng, thừa kế…)
(2) Ở Bộ ghi Cục CGSTĐB-ĐS, ở tỉnh, Tp ghi Phòng CSGT….; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Công an huyện…
(3) Ở Bộ ghi Trưởng phòng; ở Tỉnh, Tp ghi Đội trưởng; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Đội Trưởng.
(4) Ở Bộ ghi Cục trưởng; ở Tỉnh, Tp ghi Trưởng phòng; ở huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, TP.
|
Mẫu số 04 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY KHAI SANG TÊN, DI CHUYỂN
(Certificate moving vehicle title transfer)
XE (Vehicle): …………………………………….BIỂN SỐ (Number Plate): ..........
1- Tên chủ xe (Owner's full name): ...........................................................................
2- Địa chỉ (Address): ....................................................................................................
3- Số CMND (Identity Card N0): ……………… cấp ngày …./ …./ …. tại ...........
4- Có chiếc xe với đặc điểm sau (Characteristics of the vehicle):
Nhãn hiệu (Brand): ……………………………. Số loại (Model code): ..................
Loại xe (Type): …………………………………. Màu sơn (Color): ........................
Số máy (Engine No): …………………………. Số khung (Chassis No): ..............
5- Nay sang tên cho chủ xe mới (Now to move the car to new vehicle owners)
..........................................................................................................................................
6- Địa chỉ (Address) .....................................................................................................
7- Lý do sang tên, di chuyển (điều động hoặc cho, tặng, thừa kế, mua lại) (reason for transfer): ..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
8- Kèm theo giấy này có (attached documents) ......................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Nơi dán bản cà số máy |
|
Nơi dán bản cà số khung |
9- Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe (I bear full responsibility before law for the papers in the car records). Chủ xe mới hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về đăng ký và sử dụng lưu hành xe theo quy định của pháp luật; phải làm thủ tục sang tên, di chuyển trong vòng 30 ngày kể từ ngày bán, cho, tặng, điều chuyển (New vehicle owners bear full legal responsibility for the registration and use of the vehicle used in accordance with the law have procedures for transfer, to move within 30 days of sale, donation, transfer).
10- Đề nghị cơ quan đăng ký: (1) ..............................................................................
xem xét và làm thủ tục sang tên, di chuyển chiếc xe nói trên (proposed vehicle registration agency considered and the procedures to name my car).
CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC |
…….., ngày …. tháng …. năm …. |
(2)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
______________
(1) Ở Bộ ghi Cục CSGTĐB-ĐS, ở tỉnh, Tp ghi Phòng CSGT…., ở huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Công an huyện …..
(2) Ở Bộ ghi Cục trưởng, ở tỉnh, Tp ghi Trưởng phòng, ở huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh ghi Trưởng Công an huyện, thị xã, TP.
|
Mẫu số 05 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Declaration paper to revoke certificate of licensen plate registratio
XE (vehicle): …………………. BIỂN SỐ (license plate): ……………………..
Tên chủ xe (Owner's full name): ................................................................................
..........................................................................................................................................
Địa chỉ (Address):..........................................................................................................
Điện thoại (phone number): ……………………………………
Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card No/Passport): ………….. cấp ngày.…./ …./... tại
Đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số (Proposal for revoking certificate of licensen plate registration): ..................................................................................................................
Nhãn hiệu (Brand): …………………………. Số loại (Model code): ......................
Loại xe (Type): ……………………………… Màu sơn (color): ..............................
Năm sản xuất (Year of manufacture): ………………… Dung tích (Capacity): cm3
Số máy (Engine No): ……………..……………… Số khung (Chassis No): .........
Lý do thu hồi (Reson for rovoke): ..............................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Kèm theo giấy này có (Accompanied with this paper): ..........................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Đề nghị (Proposal): (1) ................................................................................................
thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số và cấp giấy chứng nhận đã thu hồi đăng ký, biển số xe (Rovoked certificate of licensen plate registration and Certificate of revoked license plate registration) ....................................................................................................................
|
….. ngày (date) …. tháng …. năm …. |
______________
(1) Ở Bộ ghi Cục CSGTĐB-ĐS: ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP.
|
Mẫu số 06 |
……..(1)…… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY CHỨNG NHẬN THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Rovoked certificate of license plate registration
XE (Vehicle): …………………. BIỂN SỐ (License plate):………………….
Theo đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe của: (3) ...........................
(4) ............................................................................................................. chứng nhận:
Tên chủ xe (Owner’s full name): ................................................................................
..........................................................................................................................................
Địa chỉ (Address): .........................................................................................................
Điện thoại (phone number): ........................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu (Identity Card N0/Passport): ……………. cấp ngày …./ …./….tại
..........................................................................................................................................
Đã thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe (Rovoked certificate of license plate registration): ………………… đăng ký ngày (Date registration).........................................................
Xe có đặc điểm dưới đây (vehicle of particular)
Nhãn hiệu (Brand): …………………………… Số loại (Model code): ...................
Loại xe (Type): ……………………………….. Màu sơn (color): ............................
Năm sản xuất (Year of manufacture): ………..…… Dung tích (Capacity): .. cm3
Số máy (Engine N0): ……………………… Số khung (Chassis N0): ...................
Đã thu lại biển số xe (license plate was revoked); chứng nhận đăng ký xe (Registration Certificate)
Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe không có giá trị để đăng ký xe
(Certificate of license plate registration, license plate is not valid for vehicle registration).
Khi nhượng, bán xe chủ xe phải đến cơ quan (5) ..................................................
đang quản lý xe này để rút hồ sơ gốc làm thủ tục sang tên, đổi chủ. (In case vehicle owner wants to sell the vehicle, come to vehicle managing agencise to withdram original documents to change the owner’s name)
Giấy chứng nhận này lập thành 02 bản (This certificate is mede into two copies)
- 01 bản lưu giữ tại cơ quan (one kept at the agency) (6) .....................................
- 01 bản giao cho chủ phương tiện (one handed to the owner)
|
……, ngày (date) …. tháng …. năm …. |
______________
(1) Ở Bộ ghi Bộ Công an; ở tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Công an tỉnh, TP;
(2) Ở Bộ ghi Cục CSGTĐB-ĐS; ở Tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương ghi Phòng CSGT; ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP.
(3) Ghi tên chủ xe trong đăng ký xe;
(4) (5) (6) ở Bộ ghi Cục CSGTĐB-ĐS; ở tỉnh, Tp trực thuộc TW ghi Phòng CSGT: ở CA cấp huyện ghi Công an quận, huyện, thị xã, TP.
(7) ở Bộ ghi Cục trưởng; ở tỉnh, TP trực thuộc Trung ương ghi Trưởng phòng; ở CA cấp huyện ghi Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, TP.
|
Mẫu số 07 |
CÔNG AN TỈNH ……….
GIẤY CẤP PHÙ HIỆU KIỂM SOÁT XE ……………. Họ tên người xin cấp: ……………………………………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………… Số CMND (Hộ chiếu) hoặc giấy tờ có giá trị thay thế ………………….. …….….. cấp ngày …/…/… tại ………………………………………….. Phù hiệu có giá trị từ ngày …./…./…. đến ngày …./…../…. Số Phù hiệu: …………………………… ngày cấp: ……/……/….. |
Ghi chú: 1. Kích thước của Phù hiệu: 100 mm x 100 mm 2. Biển số xe: ghi biển số đăng ký xe (Ví dụ: 74LB - 000.17) 3. Chữ số 01: là tháng; chữ số 2014 là năm cấp Phù hiệu kiểm soát 4. Từ ngày …. đến ngày …: Ghi thời hạn được phép hoạt động trong nội địa 5. Số: … ngày cấp: / /2014: Số….: ghi theo số thứ tự cấp Phù hiệu trong năm. 6. Màu sắc của Phù hiệu: nền trắng, chữ và số màu đen. 7. Đóng dấu treo của cơ quan cấp Phù hiệu kiểm soát vào giữa hàng chữ “Phù hiệu kiểm soát”. |
|
Người được cấp |
Cán bộ làm thủ tục cấp |
|
Phần cuống lưu tại cơ quan cấp |
||
|
Mẫu số 08 |
Xe ô tô khu kinh tế - Thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất
STT |
Tên chủ phương tiện |
Biển số xe |
Được phép tạm nhập, tái xuất |
Phù hiệu kiểm soát (số; ngày, tháng cấp) |
CBCS làm thủ tục cấp phù hiệu (ký tên) |
Ghi chú |
||
Tờ khai phương tiện giao thông vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất (số; ngày, tháng cấp của cơ quan Hải quan) |
Ngày, tháng tạm nhập |
Ngày, tháng tái xuất |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 09 |
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE MÁY
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú: Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public security (Tên địa phương + city's Public securtity) |
(3) |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG; CÔNG AN QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, TP TRỰC THUỘC TỈNH |
|
(4) |
The traffic police Division; Police Section of district, towns and city levels directly under the province |
|
(5) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG; TRƯỞNG CA QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ, TP TRỰC THUỘC TỈNH |
Chứng nhận đăng ký xe mô tô, xe máy kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền giấy màu xanh, hoa văn hình Công an hiệu |
|
Mẫu số 10 |
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú:
Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public security (Tên địa phương + city's Public securtity) |
(3) |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
|
(4) |
The traffic police Division |
|
(5) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG |
Chứng nhận đăng ký xe ô tô kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền giấy màu xanh, hoa văn hình Công an hiệu |
|
Mẫu số 11 |
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú:
Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public security (Tên địa phương + city's Public securtity) |
(3) |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
|
(4) |
The traffic police Division |
|
(5) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG |
Chứng nhận đăng ký xe rơmoóc, sơmi rơmoóc kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền giấy màu xanh, hoa văn hình Công an hiệu |
|
Mẫu số 12 |
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú:
Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public security (Tên địa phương + city's Public securtity) |
(3) |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
|
(4) |
The traffic police Division |
|
(5) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG |
Chứng nhận đăng ký xe tạm thời kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền giấy màu xanh, hoa văn hình Công an hiệu |
|
Mẫu số 13 |
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú:
Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở TRUNG ƯƠNG |
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
BỘ CÔNG AN |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Ministry of Public Security |
Tên địa phương + Province’s Public security (Tên địa phương + city's Public securtity) |
(3) |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
|
(4) |
The traffic police Division |
|
(5) |
HÀ NỘI |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
CỤC TRƯỞNG |
TRƯỞNG PHÒNG |
Chứng nhận đăng ký máy kéo kích thước 85,6 x 53,98 mm được in trên nền giấy màu xanh, hoa văn hình Công an hiệu |
|
Mẫu số 14 |
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE MÁY
Sử dụng trong khu kinh tế thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ (nền màu trắng vân hồng, chữ màu đen, in trên nền hoa văn hình Công an hiệu)
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú:
Ký hiệu trong mẫu:
(1) |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Tên địa phương + Province's Public security (Tên địa phương + city's Public securtity) |
(3) |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
(4) |
The traffic police Division |
(5) |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
TRƯỞNG PHÒNG |
(7) |
TÊN ĐỊA DANH CỦA KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT |
|
Mẫu số 15 |
Sử dụng trong khu kinh tế thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ (nền màu trắng vân hồng, chữ màu đen, in trên nền hoa văn hình Công an hiệu)
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú:
Ký hiệu trong mẫu:
|
Ở ĐỊA PHƯƠNG |
(1) |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Tên địa phương + Province's Public security (Tên địa phương + city's Public securtity) |
(3) |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
(4) |
The traffic police Division |
(5) |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
TRƯỞNG PHÒNG |
(7) |
TÊN ĐỊA DANH CỦA KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT |
|
Mẫu số 16 |
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
Sử dụng trong khu kinh tế thương mại đặc biệt theo quy định của Chính phủ (nền màu trắng vân hồng, chữ màu đen, in trên nền hoa văn hình Công an hiệu)
1. Mặt trước:
2. Mặt sau:
Ghi chú:
Ký hiệu trong mẫu:
(1) |
CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ + TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(2) |
Tên địa phương + Province's Public security (Tên địa phương + city's Public securtity) |
(3) |
PHÒNG CẢNH SÁT GIAO THÔNG |
(4) |
The traffic police Division |
(5) |
TÊN ĐỊA PHƯƠNG |
(6) |
TRƯỞNG PHÒNG |
(7) |
TÊN KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT |
MINISTRY OF PUBLIC SECURITY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 15/2014/TT-BCA |
Hanoi, April 04, 2014 |
REGULATING THE VEHICLE REGISTRATION
Pursuant to the Law on Road Traffic in 2008;
Pursuant to the Article 167 of the Civil Code in 2005;
Pursuant to the Decree No. 77/2009/ND-CP dated 15 September 2009 on regulating rights, functions, obligations and organization structure of Ministry of Public Security;
At the request of the Director of General Department of Administrative Police for Social Order and Safety;
The Minister of Public Security hereby promulgates the Circular on the vehicle registration.
This Circular provides for the issuance, replacement and revocation of license plate and vehicle registration for road motor vehicles, as stipulated by the Law on Road Traffic, including automobiles; tractors; trailers or semi-trailers towed by vehicles or tractors; two-wheeled, three-wheeled motorcycles with cylinder capacity of over 50cc (hereinafter referred to as motorcycles); motorcycles with cylinder capacity of 50cc and below (hereinafter referred to as small motorcycles, including electric bikes) and other vehicles built with similar specifications; dedicated vehicles used by the Police for the security purpose (hereinafter referred to as vehicle registration).
Article 2. Applicable subjects
1. This Circular shall be applied to:
a) Traffic police officers and non-commissioned officers (hereinafter referred to as the officer) in charge of the vehicle registration.
b) Police officers serving in competent units and local departments.
c) Domestic bureaus, organizations and individuals; foreign organizations and individuals with legitimate head office or residence within the territory of Socialist Republic of Vietnam, who are involved in the vehicle registration.
2. This Circular shall not be applied to the registration of military motor vehicles used for the purpose of national defense.
Article 3. Vehicle registration authority (also known as the competent registry)
1. Department of Roadway – Railway Traffic Police shall register and issue the license plate for vehicles of Ministry of Public Security, and automobiles of diplomatic missions and representative offices of international organizations and foreign nationals working for these ones; automobiles owned by agencies and organizations as stipulated at the Appendix No.01 of this Circular.
2. Division of Traffic Police, Division of Roadway – Railway Traffic Police directly managed by the Department of Public Security throughout provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as Traffic Police Division), shall register and issue the license plate for the following types of vehicle (exclusive of those owned by agencies, organizations and individuals as regulated at Clause 1 of this Article):
a) Automobiles, tractors, trailers and semi-trailers; motorcycles built with a cylinder capacity of over 175 cm3 or those confiscated by competent authorities, and certain vehicles built with the similar specifications to the aforesaid, owned by domestic and foreign agencies, organizations and individuals, including purpose-built vehicles used in the business activities of the Military, all of which establish their head office or residence in the local areas where these vehicles are registered.
b) Motorcycles, small motorcycles, electric vehicles and others built with the similar specification to the aforementioned, owned by foreign agencies, organizations and individuals, or used at projects, foreign joint-venture economic institutions at the local areas where these vehicles are registered, and those owned by organizations and individuals who establish their head offices and residence in districts, towns and provincial municipalities where Traffic Police Division is located.
3. The Police of a district, town and provincial municipality (hereinafter referred to as the Police of a district) shall be eligible to grant the registration and issue the license plate for motorcycles, small motorcycles, electric vehicles and others built with the similar specification to the aforementioned, owned by domestic agencies, organizations and individuals who establish their head offices and residence where their vehicles are registered (regardless of vehicles of agencies, organizations and individuals as stipulated at Clause 1 and 2 of this Article).
4. Where applicable and due to the practical conditions at border districts, remote and isolated areas or other local areas facing with the material hardship, the Director of Department of Public Security in a province and centrally-affiliated city, after sending a report to and receiving a consent in writing from Director of General Department of Administrative Police for Social Order and Safety, shall be eligible to authorize the Traffic Police Division to register and grant the license plate in group to ensure convenience for those who have the demands for the vehicle registration.
Article 4. Time limit for the issuance of license plate and vehicle registration
1. The license plate shall be issued immediately after required documents have been fully submitted.
2. The issuance and replacement of vehicle registration certificate; the issuance of title transfer and vehicle relocation; the issuance of the certificate of revoked license plate and vehicle registration, shall not exceed 2 working days as from the date of fully submitting legal documents.
Where the certificate of vehicle registration has been lost and needs to be reissued, the verification and completion of procedures shall not exceed 30 days as from the date of fully receiving legal documents.
3. The reissuance and replacement of the license plate immediately after legal documents have been entirely submitted; in case of waiting for license plate manufacturer, time for the reissuance and replacement of license plate shall not exceed 7 working days as from the date of fully receiving legal documents.
4. In case of the temporary registration, issuing the temporary certificate of license plate and vehicle registration shall be completed within a day.
Article 5. Responsibilities held by competent authorities and public servants in charge of the vehicle registration
1. Comply with legal regulations of this Circular and other relevant laws pertaining to the vehicle registration. Strictly prohibit any other regulations on the vehicle registration in breach of the regulations of this Circular.
2. Public servants in charge of the vehicle registration, on receipt of vehicle registration documents, must check and compare it with current vehicle condition. If required documents are complete and adhere to legal regulations, they must accept and carry out the vehicle registration.
Where submitted documents fail to ensure the required procedures as stipulated by laws, they must provide registrants with sufficient and thorough instructions (clearly write these instructions on the back of vehicle registration declaration) and assume their full responsibility for such instructions.
Article 6. Responsibility held by legal vehicle owners
1. Strictly abide by laws and regulations on the vehicle registration; Hold vehicle documents in accordance with legal regulations and assume their responsibility for the legitimate status of their vehicles as well as their vehicle registration documents in compliance with laws; Have their vehicles inspected at vehicle registration authorities and pay fees for the registration and issuance of license plate according to legal regulations.
Where legal owners keep a partial documentation of vehicle registration issued by the former vehicle registry, upon completing the required procedures to issue and replace the certificate of license plate, vehicle registration, title transfer and vehicle relocation as well as revoke the certificate of license plate and vehicle registration, this part of documentation must be submitted.
2. Immediately when the decision on transferring and using a vehicle as a gift, send a written notice by filling in form 01 attached to this Circular to the registry where the certificate of vehicle registration has been issued for any further inspection. Where there is no written notice to be given, continue to take their full legal responsibility for that vehicle until any organization or individual as a receiver of that vehicle completes the procedures for the registration of title transfer and vehicle relocation.
3. Within a period of 30 days as from the date of documenting the vehicle ownership transfer, an organization and individual as a receiver of that vehicle must have their vehicle registered at the vehicle registry to complete the procedures for title transfer and vehicle relocation.
4. To strictly prohibit tampering with required documents as well as any attempt in scratching and erasing engine and chassis number for the purpose of obtaining the vehicle registration.
PROCEDURES FOR ISSUING, REPLACING AND REVOKING THE CERTIFICATE OF LICENSE PLATE AND VEHICLE REGISTRATION
Section A. THE REGISTRATION AND ISSUANCE OF LICENSE PLATE
Article 7. Vehicle registration documentation
Documents include:
1. Vehicle registration declaration.
2. The owner’s legal documents.
3. Vehicle documentation.
Article 8. Vehicle registration declaration
The legal owner shall be responsible for fully declaring the contents required in the vehicle registration declaration (fill in the form No. 02 attached to this Circular), together with their signature, full name and seal (applied to agencies or organizations).
Article 9. The owner’s legal documentation
1. If the legal owner is Vietnamese, one of these documents must be submitted:
a) Identity Card. Where the identity has not been issued yet or the permanent residence in the Identity Card is not identical to the vehicle registration declaration, family record book must be shown instead.
b) Letter of recommendation from head of agencies and units where they are working, attached to the Identity Card of the People’s Police; the Identity Card of the People’s Military (in compliance with the legal regulations of Ministry of National Defence).
Where there is none of the aforementioned to be shown, the confirmation letter from head of agencies and units must be submitted.
c) With respect to Learner’s and student’s card of those who are attending the continuous full-time training at vocational schools, colleges, universities and institutes for a period of more than 2 years, the recommendation letter is required.
2. If the legal owner is a Vietnamese expatriate currently living and working in Vietnam, temporary residence or family record book and Passport (valid) or any other valid document in lieu of Passport must be submitted.
3. The legal owner is a foreign national
a) As for foreign nationals who are working for diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations, they must show their Diplomatic and Official Identity Card (valid), and submit a letter of accreditation to Directorate of State Protocol or Department of Foreign Affairs.
b) As for foreign nationals working and living in Vietnam, they must show their Passport (valid) or other valid substitutes for Passport; Permanent Residence Card or Temporary Residence Card for those who have resided in Vietnam for more than one year, and a work permit in accordance with laws, as well as submit a letter of accreditation from competent Vietnamese organizations and agencies.
4. The legal owner is an agency or organization
a) If the legal owner is a Vietnamese agency or organization, Identity Card and letter of accreditation of the authorized person must be shown.
b) If the legal owner is a diplomatic mission, consular post and representative office of international organizations in Vietnam, Diplomatic and Official Identity Card (valid) of the authorized person must be shown; letter of accreditation from Directorate of State Protocol or Department of Foreign Affairs must be submitted as well.
c) If the legal owner is a joint-venture or wholly foreign-owned enterprise, representative office and a foreign enterprise who have won a bidding in Vietnam, and non-governmental organization, the authorized person to register their vehicle must show his/her identity card and submit a letter of accreditation; where there is no letter of accreditation from these organizations, they must obtain it from higher managerial agencies.
5. The authorized person to carry out the vehicle registration must show his/her identity card; submit his/her letter of authorization that is notarized by People’s Committee of a hamlet, ward, town or any proper confirmation made by his/her working agency and unit.
Article 10. Vehicle documentation
1. The documentation of vehicle ownership transfer shall include the followings:
a) The written decision on using a vehicle as a gift or a sales contract as stipulated by laws.
b) A lawful succession document.
c) A bill of sale as stipulated by the Ministry of Finance.
d) A written consent from the competent authority for vehicle liquidation in compliance with legal regulations (applied to the Police’s vehicles); from the General Staff (applied to Military’s vehicles).
đ) A written consent for the vehicle sale from the Minister or Chairperson of People’s Committees of a province and centrally-affiliated city (hereinafter briefly referred to as Chairperson of provincial People’s Committee) or the Chairperson of Board of Directors, together with a sales contract and a declaration of property transfer in respect of state-owned enterprise’s vehicles to be handed over, sold, contracted to sell and for hire.
e) The decision on vehicle allocation and transfer made by the Ministry of Public Security (applied to purpose-built vehicles) or a sales documentation (applied to those bought by agencies and units at their own expense) in respect of dedicated vehicles owned by the People’s Police for the security purpose.
g) A written agreement on selling and using a vehicle as a gift between individuals must be notarized as stipulated by the law on notarization, or certified by the People’s Committee of a hamlet, ward and town with respect to the signature of the owner who is eligible to sell and use his/her vehicle as a gift in compliance with the law on certification.
If the legal owner is a public servant and a soldier of the People’s Public Security and Military or foreign nationals working for diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations, and registers his/her vehicle at the address of his/her agencies, organizations and units, he/she must provide the confirmation from them.
2. Written documentation of vehicle registration tax
a) A receipt or a written proof of payment to the state budget in cash or cheque through the State Treasury (certified by the state treasury on payment) or a payment order sent to the bank where vehicle registration tax has been paid as stipulated by the Ministry of Finance.
If there is only one proof of payment for vehicle registration tax, each vehicle must submit a proper duplicate legally certified and confirmed by an agency where that documentation has been issued.
b) As for vehicles exempted from paying the registration tax, only the declaration of registration tax certified by a taxation department (in lieu of a receipt or a written proof of payment for the registration tax) shall be requested.
3. The certificate of vehicle origin
a) As for imported vehicles under a commercial contract, tax-exempt vehicles, dedicated vehicles taxed at the rate of 0% and vehicles used as the project-based aid, the declaration of origin for imported automobiles and motorcycles (following the form issued by the Ministry of Finance) must be submitted.
b) As for temporarily imported and re-exported vehicles of those who are eligible for the diplomatic privileges and immunities in accordance with legal regulations or International Treaties of which Vietnam is a member; vehicles of foreign experts who are developing ODA projects in Vietnam; Vietnamese expatriates who are invited to work in Vietnam, a permit of imported vehicles from the Customs must be submitted.
c) With respect to non-trade imported vehicles, those used as a gift or imported vehicles in the form of a relocated property and vehicles serving the purpose of non-returnable aid and humanity, they are required to submit:
- A permit of importation from the Customs and a declaration of non-trade import and export goods as stipulated by the Ministry of Finance.
- A receipt of payment for the import duty, excise tax and value-added tax of import goods (must be available as regulated by laws) or an order of collecting and payment, or a written record of payment via State Treasury or money order or a payment order sent to a bank, along with the clear statement of paid tax.
In the absence of tax payment receipt, the written decision or documentation of tax exemption from competent authorities, or the certificate of aid in accordance with statutory regulations of the Ministry of Finance (as a substitute for the receipt) must be included.
As for vehicles taxed at the rate of 0%, the declaration of non-trade import and export goods shall be required as regulated by the Ministry of Finance, in which vehicle brand name, engine and chassis number must be clarified.
d) As for trailers, semi-trailers, tractors, electric vehicles and imported electric automobiles, the certificate of technical quality, safety assurance and environment protection for imported motor vehicles (applied to the license plate registration) or a written notice of exemption from the examination of technical quality, safety and environment protection for imported motor vehicles, as regulated by Ministry of Transport, must be submitted.
If the certificate of technical quality, safety assurance and environment protection for imported motor vehicles is given without vehicle brand name and trademark, the manufacturing country must be clarified and filled with the category number on the application form.
dd) As for vehicles manufactured and assembled in Vietnam: the certificate of quality inspection of finished road motor vehicle transport must be shown, as stipulated by the Ministry of Transport.
e) Refurbished vehicles:
- The certificate of vehicle registration (applied to those that have been already registered) or the documentation of origin for the importation (applied to those that have been already used) must be included, as stipulated at Point a, Clause 3 of this Article.
- The certificate of technical quality, safety assurance and environment protection for refurbished motor vehicles, owned by the Ministry of Transport or the Ministry of Public Security (applied to those owned by the People’s Police forces), must be submitted.
If vehicles have changed their engine block and chassis fittings, the documentation of origin must be comprised of an additional declaration of import and export goods or an electronic declaration together with the specific declaration of engine and chassis fittings (a legally notarized and certified original or duplicate), shall be required.
If engine or chassis fittings are domestically produced, these items must show the certificate of ex-factory quality inspection as regulated by the Ministry of Transport.
If engine and chassis fittings are reused from a registered vehicle, the certificate of revoked license plate and vehicle registration (clearly state that this is issued to these engine and chassis fittings) must be additionally submitted.
If engine and chassis fittings are reused from confiscated vehicles, the decision on the vehicle confiscation made by competent authorities, together with a bill of sale for confiscated properties sold to raise the state fund as regulated by laws, must be included.
g) As for confiscated vehicles being settled to raise the state fund, the following documents must be submitted:
- The decision on confiscation to raise the state fund from competent authorities.
- The invoice of selling confiscated properties to raise the state fund, issued by the Ministry of Finance (applied to those settled by means of the liquidation); the written report of property delivery (applied to those settled by means of transfer).
h) Vehicles subject to the decision on material evidence settlement, the followings must be included:
- The Decision on material evidence settlement, issued by the Inspection Authority, the People’s Procuracy or the People’s Court (an original is granted to each vehicle).
- The payment note or the monetary receipt, or a written record of property delivery (in case of a victim).
Where the decision on the settlement of confiscated material evidence to raise the state fund is needed, the invoice of selling confiscated properties to raise the state fund, issued by the Ministry of Finance (in case of properties being settled by means of liquidation); the written report of property delivery (applied to properties being settled by means of transfer).
i) Vehicles settled as stagnant goods in bonded warehouses:
- The documentation of origin for imported goods as regulated at Point a, b, c and d, Clause 3 of this Article.
- The decision on selling stagnant goods in bonded warehouses, as regulated by the Ministry of Finance.
As for vehicles particularly listed as prohibited goods with reference to the Government’s statutory regulations, the decision on settling confiscated properties to raise the state fund from the Customs (following the registration documents regulated at Point g, Clause 3 of this Article) must be included.
k) As for vehicles subject to the settlement of stagnant goods at deep-water harbours, the decision on property sale made by the management board of stagnant goods settlement at deep-water harbour, signed by its Chairperson, also known as a leadership member of the Ministry of Finance, must be submitted.
If vehicles are subject to the settlement of stagnant goods to raise the state fund, the documentation of origin must abide by statutory regulations stated at Point g, Clause 3 of this Article.
l) As for vehicles that must pay import duty (applied to those that have been already registered but currently found with a false documentation of origin), the followings must be included:
- A receipt of payment for import duty, excise tax and value-added tax for imported goods (if applicable).
- The certificate of vehicle registration or the decision on material evidence settlement or a written conclusion from an inspection authority.
m) As for vehicles that must pay an additional import duty, the followings must be included:
- The decision on duty payment from the Customs of a province and centrally-affiliated city.
- The certificate of payment for the import duty to the state budget.
- Original vehicle documentation.
n) As for vehicles serving the purpose of national reserves, the documentation is included as follows:
- A sales order of goods for national reserves; if various vehicles share the same sales order, each vehicle must keep a duplicate of that order (verified by the Department of National Reserves).
- A declaration of origin for imported vehicles or a confirmation letter from General Department of Customs (each vehicle keeps 1 original) fully clarified with brand name, engine and chassis number.
4. If Ministries and departments make changes in the forms used for the origin documentation, taxation documents and others related to the vehicle registration, General Department of Administrative Police for Social Order and Safety or the Department of Roadway – Railway Traffic Police are entitled to inform the competent registries as stipulated at Article 3 of this Circular.
Section B. THE REGISTRATION OF TITLE TRANSFER AND VEHICLE RELOCATION
Article 11. The registration of vehicle title transfer within a province and centrally-affiliated city
1. Any organization or individual who is a receiver or transferee of the vehicle must show their legal documents as stipulated at Article 9 of this Circular and submit the followings:
a) A declaration of vehicle registration (the form 02 attached to this Circular).
b) A certificate of vehicle registration.
c) A documentation of vehicle ownership transfer as stipulated at Clause 1, Article 10 of this Circular.
d) A documentation of payment for vehicle registration tax as stipulated at Clause 2, Article 10 of this Circular.
2. In terms of the registration of vehicle title transfer, the previous license plate (except for 3-digit or 4-digit ones that are required to change into 5-digit license plate under statutory regulations) shall be kept unchanged, and the certificate of vehicle registration shall be issued to the new legal owner.
Article 12. Title transfer and vehicle relocation in a different province, centrally-affiliated city
1. Any organization or individual who is a buyer, a receiver or a transferee of the vehicle shall complete their procedures at the competent registries specified in the certificate of vehicle registration. They do not need to take their vehicle there for inspection but must show the legal documents as stipulated at Article 9 of this Circular, as well as submit following documents:
a) Two declarations of title transfer and vehicle relocation (the form 04 attached to this Circular).
b) A certificate of license plate and vehicle registration.
c) A documentation of vehicle ownership transfer as stipulated at Clause 1, Article 10 of this Circular.
Where the legal owner and his/her vehicle are completely transferred and relocated in other provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as the province), a permit of his/her work transfer or his/her Family record book must be used as a substitute for the documentation of vehicle ownership transfer.
Article 13. Vehicle registration from different provinces
1. The legal owner must show relevant documents as stipulated at Article 9 of this Circular as well as submit the followings:
a) A declaration of vehicle registration (the form 02 attached to this Circular).
b) A documentation of payment for vehicle registration tax as stipulated at Clause 2, Article 10 of this Circular.
c) A declaration of title transfer and vehicle relocation (the form 04 attached to this Circular) and an attached slip of title transfer and vehicle relocation together with a documentation of vehicle ownership transfer as stipulated at Clause 1, Article 10 of this Circular.
d) An original vehicle documentation in accordance with legal regulations.
Section C. REPLACEMENT AND REISSUANCE OF LICENSE PLATE AND VEHICLE REGISTRATION CERTIFICATE
Article 14. The replacement of the certificate of license plate and vehicle registration
1. Replacing the certificate of vehicle registration is applicable to refurbished and repainted vehicles; vehicles that apply for the extension on their expiry date of the vehicle registration certificate; vehicles that hold unreadable and damaged registration certificate; a vehicle which was previously owned by a spouse but currently needs changing into a property commonly owned by both husband and wife; vehicles of which the legal owner has changed the registration information; or vehicles of which the legal owner has transferred his/her registration vehicle certificate to the new one as stipulated in this Circular.
2. The replacement of license plate is applicable to vehicles that hold unreadable and damaged licence plate.
3. Procedures for the replacement of license plate and vehicle registration
a) A declaration of vehicle registration (the form 02 attached to this Circular).
b) Other relevant documents with reference to legal regulations of Article 9 in this Circular.
c) The suspension of an old vehicle registration certificate or license plate shall be applicable to the replacement of vehicle registration certificate or license plate respectively.
The replacement of the certificate of license plate and vehicle registration applicable to vehicles of diplomatic missions, consular posts, representative offices of international organizations, and foreign staff, must further include:
- A letter of accreditation from the Directorate of State Protocol (applied to diplomatic missions and representative offices of international organizations) or the Department of Foreign Affairs (applied to consular posts).
- A diplomatic note from diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations.
- As for foreign staff, their diplomatic and official identity card (valid) must be submitted.
Where the legal owner is a public servant and soldier of the People’s Police, Military, a pupil or student, who has already registered their vehicles at the address of their working locations, and currently managed to leave these places, they shall have their vehicle registration certificate changed and reissued at the new temporary or permanent residences.
In the process of replacing the certificate of license plate and vehicle registration, though a vehicle (except for refurbished and repainted vehicles) so not need to show up at inspection authorities, the legal owner still has to submit a rubbing of engine and chassis numbers in accordance with legal regulations.
4. Whenever the replacement of the certificate of license plate and vehicle registration occurs, the previous license plate remains unchanged. If a vehicle registers 3-digit or 4-digit license plate or any other numbering system, it must change to 5-digit license plate in accordance with legal regulations.
Article 15. The replacement of the certificate of license plate and vehicle registration that have been lost
1. The documentation of replacing lost license plate and vehicle registration shall include:
a) A declaration of vehicle registration (the form 02 attached to this Circular).
b) Other relevant documents as stipulated at Article 9 of this Circular.
With respect to the replacement of the certificate of license plate and vehicle registration for vehicles of diplomatic missions, representative offices of international organizations and foreign staff, the applicant’s documentation must include:
- A letter of accreditation from the Directorate of State Protocol (applied to diplomatic missions and representative offices of international organizations) or the Department of Foreign Affairs (applied to consular posts).
- A diplomatic note from diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations.
- As for foreign staff, diplomatic and official identity card (valid) must be submitted.
2. Whenever the replacement of the certificate of license plate and vehicle registration occurs, the license plate shall remain unchanged. If a vehicle registers 3-digit or 4-digit license plate or any other numbering system, it must change to 5- digit license plate in accordance with legal regulations.
In case of those who have already completed the procedures for the license plate and vehicle registration as well as the legal owner’s title transfer and vehicle relocation, and at the request of the legal owner for his/her full ownership of the vehicle, his/her vehicle shall be registered again and its license plate shall be kept unchanged; If a vehicle registers 3-digit or 4-digit license plate or any other numbering system, it must change to 5-digit license plate in accordance with legal regulations.
Section D. TEMPORARY VEHICLE REGISTRATION
Article 16. Types of vehicle subject to the temporary registration include:
1. Automobile cab chassis; pickup truck; trailer and semi-trailer; tractor that are imported, manufactured and assembled and are driven from a warehouse, port, factory and distribution agencies to the competent registries or arrive at other agencies and warehouses for storage.
2. Vehicles registered with foreign license plates and enabled to be temporarily imported and re-exported by competent authorities within an expiry date (except for those that operate at border gates), including vehicles for the purpose of conferences, fairs, sports, exhibitions and tourism; transited vehicles; right-hand drive (wrong-hand drive) automobiles that are allowed to run on the roads as stipulated by laws.
3. Vehicles that are newly assembled in Vietnam and undergo a drive test on public streets.
4. Automobiles that hold the certificate of title transfer and vehicle relocation in different localities.
5. Automobiles that stay in the process of suspending the certificate of license plate and vehicle registration for the purpose of re-export or transfer in Vietnam.
6. Vehicles that are allowed by competent authorities to enter into Vietnam for the purpose of conferences, fairs, sports and exhibition.
7. Examined automobiles and those that operate within restricted areas (whenever they are driven beyond their restricted areas).
Article 17. The documentation of temporary vehicle registration
1. A vehicle, manufactured and assembled in Vietnam, must complete the following documents:
a) A declaration of vehicle registration (the form 02 attached to this Circular).
b) The certificate of ex-factory quality inspection for road motor vehicles from the manufacturer in accordance with legal regulations. If a vehicle is manufactured and assembled in Vietnam and is undergoing the drive test on the public roads, a written approval for its design or a verification from the Vietnam Department of Register must be included.
c) A bill of sale or stock issue note.
2. Imported vehicles; those that are temporarily imported and re-exported within an expiration date; or transited vehicles, the documentation shall include:
a) A declaration of vehicle registration (the form 02 attached to this Circular).
b) A declaration of import and export goods or a detailed declaration of imported vehicle.
If a vehicle complete the procedure for importation, the application for the registration and issuance of temporary license plate must include certain documents as stipulated at Clause 1, 3 and Article 10 of this Circular.
3. As for foreign vehicles that are allowed to enter into Vietnam for the purpose of conferences, fairs, exhibitions, sports and tourism events, the certificate of vehicle registration or the list of vehicles, approved by competent authorities, must be available.
4. As for vehicles that complete the title transfer and vehicle relocation as well as apply for the revocation of the certificate of vehicle registration and license plate, the documentation of temporary license plate and vehicle registration must include the written notification of title transfer and vehicle relocation or the certificate of revoked license plate and vehicle registration.
5. As for automobiles, owned by foreigners and registered in foreign countries, and built with right-hand (wrong-hand) drive, the application for its legal operation on the roads shall include:
a) A declaration of vehicle registration (the form 02 attached to this Circular).
b) A written permit of operation on the roads in Vietnam from the Prime Minister, or Ministries and departments authorized by the Prime Minister.
6. Automobiles that are allowed to operate in a restricted area as stipulated by competent authorities, must include the following documents:
a) A declaration of vehicle registration (the form 02 attached to this Circular).
b) A copy of vehicle registration certificate.
7. Upon applying for the vehicle registration and the issuance of temporary license plate, the legal owners do not need to drive their vehicles to the inspection agency but must submit a duplicate of vehicle documentation (bring the original documentation along for verification).
Article 18. Time limit for valid temporary registered location and vehicle registration certificate
1. The certificate of temporary vehicle registration is valid within 15 days.
2. With respect to vehicles for the purpose of conference, promotion, fair, exhibition, sports events and other legal activities, the validity of these temporary certificates shall accord with the period of expiration that competent authorities have fixed for them to enter into Vietnam to participate in such events and activities.
3. Temporarily registered vehicles shall be allowed to operate within an expiry date, and on the roads and at the areas that shall be clearly defined in the certificate of temporary vehicle registration.
4. In order to become convenient for the temporary registration, the legal owner is allowed to register his/her vehicle at the nearest competent registry.
Section E. THE REVOCATION OF LICENSE PLATE AND VEHICLE REGISTRATION
Article 19. The certificate of license plate and vehicle registration shall be revoked in the event of:
1. Any vehicle that is out of order, unusable and damaged due to objective reasons.
2. Vehicles that are disassembled to use their engine and chassis as spare parts for other vehicles.
3. Temporarily imported vehicles of foreign agencies, organizations and individuals for the purpose of re-exportation and transfer in Vietnam.
4. Vehicles that are exempted from the import duty and are currently transferred to serve other purposes.
5. Vehicles that are registered at special economic and commercial zones or international bordergate economic zones as promulgated by the Government when they are re-exported and transferred into Vietnam.
6. Vehicles that have been lost, stolen or illegally possessed and the legal owner asking for the revocation of their vehicle registration certificate.
7. End-of-life vehicles; those that are not allowed to operate as stipulated by laws; any vehicle of which both or either of the engine number and chassis number are/is falsified according to the conclusion of a competent authority.
Article 20. Responsibilities held by competent authorities for revoking the certificate of license plate and vehicle registration
1. Responsibilities held by vehicle registration and administration authorities
a) Issue a permit to revoke the certificate of license plate and vehicle registration as regulated in the Article 19 of this Circular.
b) Based on a list of end-of-life automobiles and vehicles that are not allowed to operate on roads as stipulated by laws, provided by a register department, check and revoke the certificate of license plate and vehicle registration.
c) Closely work with the Police Department of a commune, ward and town (hereinafter briefly referred to as the Police of a commune), where the legal owner is residing, in order to inform and request organizations and individuals to carry out the revocation of license plate and vehicle registration certificate for their end-of-life vehicles, farm vehicles, self-built vehicles built with 3 and 4 wheels at a Traffic Police agency. Within a period of 15 days from the receipt of a written notification, if the legal owners do not voluntarily follow this request, continue to work with the Police of a commune to revoke the certificate of license plate and vehicle registration.
d) Dispense a list of end-of-life vehicles to the local Police units, who are responsible for ensuring the traffic order and safety, in order for them to detect and deal with these cases in accordance with statutory regulations.
2. Responsibilities held by the local Police units and competent forces in charge of ensuring traffic order and safety
a) In the process of maintaining traffic order and safety, when coming across end-of-life automobiles, farm vehicles, 3-wheeled or 4-wheeled self-built vehicles at their responsible areas, these local Police units and other competent forces in charge of maintaining traffic order and safety must make a written report, suspend the operation of the law-breaking vehicle and the certificate of license plate and vehicle registration as well as deal with violations in accordance with statutory regulations; simultaneously, send a written notice to a Traffic Police unit where those vehicles have been registered to revoke the certificate of license plate and vehicle registration.
b) In the event of vehicles that have been totally destroyed due to traffic accidents, the competent agency where these accidents are handled shall suspend the certificate of license plate and vehicle registration and send a written notice to another competent agency where these vehicles have been registered in order to revoke their certificate of license plate and vehicle registration.
Article 21. Procedures for revoking the certificate of license plate and vehicle registration
1. Fill in a declaration of revoked license plate and vehicle registration (the form 05 attached to this Circular); send back the existing certificate of license plate and vehicle registration. The legal owners do not need to drive their vehicles to the competent registries.
In the event that the certificate of license plate and vehicle registration has been lost, send a written notification along with a commitment to take full legal responsibility (applied to individuals), and a written request (applied to organizations).
2. Procedures for revoking the certificate of license plate and vehicle registration in the following specific cases:
a) As for vehicles that have been totally damaged due to traffic accidents; end-of-life vehicles; or those that are not allowed to operate on roads according to statutory regulations and temporarily suspended by competent authorities, a written notification from competent authorities along with the certificate of license plate and vehicle registration must be submitted.
b) As for any vehicle of which both or either of the engine number and chassis number are/is falsified, the conclusion in writing from a competent authority must be submitted.
c) As for vehicles of diplomatic missions, consular posts, representative offices of international organizations in Vietnam and foreigners working for these ones, when applying for the revocation of the certificate of license plate and vehicle registration, a letter of accreditation from the Directorate of State Protocol (applied to diplomatic missions and representative offices of international organizations) or the Department of Foreign Affairs (applied to consular posts).
SOLUTIONS TO CERTAIN SPECIFIC CASES
Article 22. Cases related to the engine and chassis number
1. Imported vehicles
a) Vehicles designed without engine and chassis numbers: In the Customs’ declaration of origin for imported vehicles, if engine and chassis numbers are determined as ‘not available’ or ‘not found yet’, license plate numbers must be given instead.
If engine and chassis numbers have been found since then, the Customs must be informed of carry out the verification.
b) As for vehicles of which engine and chassis numbers are printed on a tag or stamped with painted, faded and rusty numbers, they are allowed to get the numbers verified in the Customs’ declaration of origin for imported vehicles to be restamped.
c) If vehicles are verified by the Customs to have VIN only and none of engine and chassis numbers are found, they are allowed to replace the chassis number with VIN (take a photo of VIN as a substitute for the rubbing of chassis numbers) and get their chassis number to be restamped following license plate numbers.
d) Vehicles, which have their engine and chassis numbers re-stamped, shall not be registered (except for those approved in writing by the Government or the Prime Minister).
2. Any vehicle that is domestically manufactured and assembled
a) Vehicles built with their engine and chassis numbers stamped by lasers or with faded and unreadable ones shall have them re-stamped with the numbers identical to those defined in the certificate of ex-factory quality inspection.
b) Vehicles, of which the engine and chassis numbers are overlapped, are subject to be verified by the examination authority. If the tampering attempts have been found, the registration shall be rejected; In case the engine and chassis number are proved to remain intact, it shall be re-stamped with the numbers identical to those defined in the certificate of ex-factory quality inspection.
c) Vehicles, of which the engine and chassis numbers have been stamped domestically with technical defects, then re-stamped and verified by manufacturers, shall be registered.
3. Registered vehicles, if their engine block and chassis are replaced but have not been provided with definite numbers, shall have their engine and chassis numbers stamped, which is identical to the license plate numbers.
4. Vehicles, which are confiscated and subject to the material evidence settlement by the examination authority who has finally concluded that their engine and chassis numbers are erased, falsified as well as their original numbers are unreadable, shall be allowed to re-stamp with the numbers identical to license plate numbers.
5. Vehicles subject to the decisions on confiscation and material evidence settlement and of which their existing engine and chassis numbers are corroded, faded or rusty, shall have them re-stamped with the numbers identical to license plate numbers.
6. Vehicles of which both or either of engine and chassis numbers may be welded and chiseled shall not be registered.
7. In any case, the stamping of the engine and chassis number must be carried out by the competent registries.
Article 23. Dealing with problems and difficulties in the registration of title transfer and vehicle relocation
1. When the title transfer and vehicle relocation is applied to vehicles of which the registration documentation dated back earlier December 31, 2005, and in the absence of a bill of transfer or in case of uncontinous transfer, their aforesaid documentation shall remain legal and valid according to legal regulations of Ministry of Finance.
2. As for vehicles that apply for the title transfer and relocation but their current owners have resold them to new ones, and if the sale and vehicle registration tax have complied with legal regulations, then those vehicles shall be registered and the competent registry shall send a written notification to where they are relocated in order for the vehicle registration number to be adjusted.
3. Temporarily imported vehicles; vehicles of certain projects that have not expired yet and are transferred in Vietnam; any vehicle used as a gift.
a) The legal owner shall apply for the revocation of the certificate of license plate and vehicle registration at the competent registries, then complete the import documentation at the Customs according to legal regulations and submit it to a competent registry to apply for the title transfer and relocation.
b) As for vehicles that have not applied for the revocation of the certificate of license plate and vehicle registration but received the request for the payment of import duty from the Customs or a written response that exempts these vehicles from paying their duty from the competent authority of the Ministry of Finance, their title transfer and relocation shall be permitted and documented into their vehicle registration.
4. Any tax-exempt imported vehicle when being used in Vietnam and those that are taxed at the rate of 0%, according to legal regulations enforced by Ministry of Finance; Vietnamese expatriates’ vehicles that have been shipped to Vietnam’s ports before April 01, 2014, their application for title, ownership transfer and relocation shall be accepted as stipulated in this Circular.
As for Vietnamese expatriates’ vehicles that have been shipped to Vietnam’s ports since April 01, 2014, those expatriates must register these vehicles before transfer; Upon transferring their vehicles and submitting their proven documents of tax payment as stipulated by legal regulations of the Ministry of Finance, they are eligible to apply for the title transfer and relocation according to statutory regulations of this Circular.
5. As for vehicles that have been registered as the ownership of a spouse or both husband and wife. However, since the legal holder of the vehicle registration certificate has died or gone missing (refer to the death certificate or the Court’s declaration of a missing person), and he/she is requesting the registration of the ownership transfer and relocation to a spouse or a different person without any dispute, the application for registration shall be accepted.
6. As for illegally-imported motorcycles of which the consolidated industrial and commercial tax have been levied by the People’s Committee of a province, centrally-affiliated city and of which the registration has been obtained since earlier December 31, 1995, their title transfer and relocation or the replacement of license plate shall be permitted.
7. As for vehicles, of which the Customs’ certificate of origin for imported goods has been finally found counterfeit, the Inspection authority shall receive a written notice to inspect and deal with it according to legal regulations. If that inspection authority comes to a written conclusion that these vehicles are not illegally stolen and possessed, the competent registry shall authorize the Customs of that province and city in order to demand and collect taxes. After receiving the documentation of tax payment, those vehicles shall be registered.
8. As for motorcycles that have been registered since earlier December 31, 1995 and have their registration stamped with ‘not accepted as a gift’ on the vehicle registration certificate and without any disputes, lawsuits or judicial appeals, they are permitted to get their title transfer and relocation or the replacement of license plate to be registered.
As for two – wheeled motorcycles that have been illegally imported and have already paid taxes to the Customs for their registration, they are permitted to get their title transfer, relocation or the replacement of license plate to be registered.
9. As for refurbished vehicles that have been registered since earlier June 04, 1996 and of which the technical inspection report is not included in accordance with in the inter-ministerial Circular No. 223/TT/LB dated December 07, 1979 of the Ministry of Transport and the Ministry of Home Affairs, they shall get their title transfer, relocation or the replacement of license plate to be registered.
10. As for vehicles that have been assembled in Vietnam since earlier February 19, 1998, if being provided along with a duplicate of first product certificate or the acceptance report of the inspection board as regulated by the Ministry of Transport, they shall get their title transfer, relocation or the replacement of license plate to be registered.
11. As for vehicles in possession of the law-abiding documentation that, due to a certain negligence or unreasonable care, results in the absence and defect of the followings: the authorized signature of heads of a division, team and a responsible registrant; legal stamps on a declaration of vehicle registration, title transfer and relocation, vehicle registration certificate; the address on a proven documents of import; several letters on the engine and chassis code in comparison with vehicle’s actual condition; a duplicate receipt of excise duty payment (if applicable); the factory-to-dealer invoice; a photo of driver’s license; a receipt of registration fees; the written proof of rebuilt truck body that has obtained the certificate of technical safety assurance and environment protection for road mechanical transport, the legal owners are allowed to request the Department Head of Roadway – Railway Traffic Police (applied to the vehicle registration that is carried out at the location hereof), or the Head of Traffic Police Department, the Head of Police Department of a district (applied to the vehicle registration that is carried out locally) to get their vehicles to be registered.
Where automobiles and motorcycles were registered before December 31, 1995, and the legal owners are now applying for the title transfer and relocation as well as the change and replacement of the certificate of license plate and vehicle registration, in case of the absence of any necessary document required for an original documentation and none of possible disputes, lawsuits or judicial appeals, the legal owner is entitled to request the Department Head of Roadway – Railway Traffic Police (applied to the vehicle registration that is carried out at the location hereof), or Department Director of Police of a province, centrally-affiliated city (applied to the vehicle registration that is carried out locally) to get their vehicles to be registered.
12. As for electric automobiles and bikes that have been used for earlier July 01, 2009 and do not obtain a certificate of origin or appropriate transfer documents as stipulated by legal regulations, if a commitment verified by local authorities has been provided, the legal owner is entitled to have their license plate registered and issued.
13. As for vehicles that have been already registered as semi-trailer vehicles, and of which their title transfer and relocation are currently carried out or of which the registration is categorized into automotive tractors, trailers and semi-trailers, in which cases the original documentation and license plate of semi-trailer automobiles are used to register automotive tractors; a duplicate of an original documentation for semi-trailer automobiles, certified by the Traffic Police Division, is used to register trailers and semi-trailers.
Article 24. Solutions to registering the title transfer for vehicles that have transfer their legal ownership to various persons
1. The registration of title transfer that is carried out within a province
a) Where vehicle users keep the ownership transfer documents of the person who legally undersigns the certificate of vehicle registration and end seller’s ownership transfer documentation, they must submit the followings:
- A declaration of title transfer and vehicle relocation (the form 03 attached to this Circular) as well as a commitment on the compliance with laws to use legally registered vehicles of the legal owner whose permanent residence is certified by the Police Department of a commune where he/she is permanently residing.
- A proven documentation of vehicle registration tax according to statutory regulations.
- A proven documentation of the ownership transfer of those who legally undersign the vehicle registration certificate, and a proven documentation of the ownership transfer of those who are the end-sellers.
- A certificate of vehicle registration. Where this certificate has been presumably lost, clearly specify the proper reasons in a declaration of title transfer and vehicle relocation (fill in the form 03 attached to this Circular).
b) Where vehicle users’ certificate of ownership transfer is not available, the required documentation must include:
- A declaration of title transfer and vehicle relocation (fill in the form 03 attached to this Circular) as well as a commitment on the compliance with laws to use legally registered vehicles of the legal owner whose permanent residence is certified by a Police Department of a commune where he/she is permanently residing.
- A proven documentation of vehicle registration tax according to statutory regulations.
- A certificate of vehicle registration. Where this certificate has been presumably lost, clearly specify the proper reasons in a declaration of title transfer and vehicle relocation (fill in the form 03 attached to this Circular).
2. The registration of title transfer and vehicle relocation in a different province:
a) Where vehicle users keep the ownership transfer documents of the person who legally undersigns the certificate of vehicle registration and end seller’s ownership transfer documentation, they must submit the followings:
- 02 declarations of title transfer and vehicle relocation (fill in the form 03 attached to this Circular) as well as a commitment on the compliance with laws to use legally registered vehicles of the legal owner whose permanent residence address is certified by a Police Department of a commune where he/she is permanently residing.
- A proven documentation of the ownership transfer of those who legally undersign the vehicle registration certificate, and a proven documentation of the ownership transfer of those who are the end-sellers.
- A certificate of license plate and vehicle registration. Where this certificate has been presumably lost, clearly specify the proper reasons in a declaration of title transfer and vehicle relocation (fill in the form 03 attached to this Circular).
b) Where vehicle users’ certificate of ownership transfer is not available, their application must include:
- 02 declarations of title transfer and vehicle relocation (fill in the form 03 attached to this Circular) as well as a commitment on the compliance with laws to use legally registered vehicles of the legal owner whose permanent residence address is certified by a Police Department of a commune where he/she is permanently residing.
- A certificate of license plate and vehicle registration. Where this certificate has been presumably lost, clearly specify the proper reasons in a declaration of title transfer and vehicle relocation (fill in the form 03 attached to this Circular).
3. The registration of vehicles that have been moved from different provinces:
a) A declaration of vehicle registration (fill in the form 02 attached to this Circular).
b) A declaration of title transfer and vehicle relocation (fill in the form 03 attached to this Circular) and a written permit of title transfer and vehicle relocation as well as an original documentation included.
c) A proven documentation of payment for vehicle registration tax according to statutory regulations.
4. Responsibilities held by the competent registries
a) For the registration of title transfer within a province
On receipt of the application for vehicle title transfer, check whether it follows entire proper procedures under lawful regulation, and arrange an appointment with the applicant:
- Where the vehicle users provide the documentation of ownership transfer of those who are legally the undersigned of vehicle registration certificate and end-sellers’ proven documentation of ownership transfer, within a period of two working days from the receipt of full legal documents, issue the vehicle registration certificate to these vehicle users; keep the previous license plate unchanged (except for those with 3 digits and 4 digits or other numbering system, all of which shall be withdrawn to change to the 5-digit ones according to statutory regulations).
- Where vehicle users’ documentation of ownership transfer is not available, the notice of appointment shall be valid for the use of vehicles within a 30-day wait for the registration results.
Send a written notification to the undersigned of vehicle registration, publicize the registration results at their office, look up stolen vehicles in archives and search for vehicle registration data. After a period of 30 days from the notifying and publicizing date, issue the certificate of vehicle registration to the vehicle user; keep the existing licence plate unchanged (except for those with 3 digits and 4 digits or others, all of which shall be withdrawn to change to the 5-digit ones under statutory regulations).
b) The title transfer and vehicle relocation:
Receive the applicant’s documentation, check whether it follows proper regulatory procedures and deal with certain cases as follows:
- Where the application for title transfer and vehicle relocation is provided with the documentation of ownership transfer of those who are legally the undersigned of vehicle registration certificate and end-sellers’ proven documentation of ownership transfer, within a period of two working days from the receipt of full legal documents, carry out the title transfer and vehicle relocation for the vehicle users.
- Where the documentation of title transfer and vehicle relocation is not inclusive of ownership transfer documents under legal regulations, arrange an appointment and carry out title transfer and vehicle relocation for the vehicle users. The appointment notice shall be valid for the use of vehicles within a 30-day wait for the final results.
Send a written notification to the undersigned of vehicle registration, practise the publicization of relevant registration at their office, look up stolen vehicles in archives and search for vehicle registration data. After a period of 30 days from the notifying and publicizing date, handle title transfer and vehicle relocation under statutory regulations; write the verification results and their legal signature on the declaration of title transfer and vehicle relocation.
- Return the following documents to vehicle users: 01 written permit, 01 declaration of title transfer and vehicle relocation (fill in the form 03 attached to this Circular) as well as an original of vehicle documentation, all of which shall be applicable to the vehicle registration at new locations.
- Keep 01 written permit and 01 declaration of title transfer and vehicle relocation, a written record of notification, publicization and verification results.
The Director of General Department of Administrative Police for Social Order and Safety shall provide specific guidances on the issuance of an appointment letter as prescribed in Point a and b of this Clause.
c) The title transfer registration for vehicles that are moved from different provinces
After competent registries (where vehicle users are permanently residing) receive the applicant’s documents, check whether they follow proper regulatory procedures as well as the current condition of vehicles to determine whether it is correct in the documentation of title transfer and vehicle relocation, within a period of two working days from the receipt of full legal documents, complete the issuance of license plate and vehicle registration for vehicle users.
5. Responsibilities held by vehicle users
a) Fill in the declaration of title transfer and vehicle relocation with their commitment on the compliance with laws for their legally registered vehicles (the form 03 attached to this Circular), and arrive at the Police Department of a commune where they are permanently residing to certify their permanent residence address. If vehicle users are public servants and soldiers of the People’s Police and Military, the letter of recommendation and a written confirmation of their working units must be included.
b) Make payment for the vehicle registration tax at the Taxation Department.
c) Submit the application for the vehicle registration to relevant competent authorities. If vehicles have been previously registered at a province other than the one which is currently specified on the vehicle registration certificate, the latter must be informed to complete their registration; after withdrawing an original documentation, arrive at a registration authority where they are registering their permanent residence to apply for their vehicle registration.
6. Responsibilities held by the Police of a commune
a) Receive a declaration of title transfer and vehicle relocation (the form 03 attached to this Circular) with their commitment on the compliance with laws for their legally registered vehicles.
b) Check and verify the permanent residence address of vehicle users. Upon completion hereof and if proved correct, the address of vehicle user’s permanent residence must be confirmed within a period of less than 03 working days.
Article 25. Solutions to dealing with other specific cases during the registration and issuance of license plate
1. Vehicles subject to being sold at auction, decided by competent authorities.
As for vehicles that are subject to the property settlement but still able to show their legal original documentation and a written proof of legitimate vehicle ownership, they shall be registered. In the event of vehicles that are subject to the property settlement and also fails to define their own origin as well as offer a written proof of legitimate vehicle ownership, their registration shall not be accepted and their legal owners shall be advised to seek solutions at the place where the decision on an auction sale has been made.
a) As for vehicles subject to the decision of the Judicial Execution authority on an auction sale to ensure the fulfillment of judicial obligations, the application for vehicle registration must abide by the regulations in Article 7 of this Circular and include the followings:
- A certificate of vehicle registration (applied to registered vehicles). In the event that the vehicle registration is not revoked, the written verification from the Judicial Execution authority must be included.
- A duplicate of the Court’s decision or a proper extract of the judgement.
- A written decision on executing a judgement from the competent authority of Civil Execution.
- A receipt of monetary payment or a written proof of property transfer.
b) As for a vehicle used as a collateral that is sold at auctions by a bank to secure the obligation of debt repayment: The application for vehicle registration must comply with regulations in Article 7 of this Circular.
In the event of a vehicle under dispute and in a lawsuit or used as a property for the judgement execution, there must be additional documents such as an extract or a duplicate of judgement, a duplicate of the Court’s decision and a writ of execution from the Judicial Execution authority as well as the followings:
- A certificate of vehicle registration (applied to registered vehicles). In the event that a certificate of vehicle registration can not be revoked, this must be confirmed in writing by a bank that is requested to sell the aforesaid property (in lieu of vehicle registration certificate).
- A duplicate of a credit agreement or a secured credit contract (signed by a credit institute).
- An agreement of property sale and transfer or a written report of property acceptance or a record of property auction (specific solutions must be provided where applicable)
- A receipt of monetary payment as regulated by the Ministry of Finance.
- If a vehicle has been registered at another locality, a written permit of title transfer and vehicle relocation must be included in the original documentation.
c) As for a vehicle that has been handled by the decision on a compulsory distraint from competent authorities in order to ensure the compliance with a written notice of overdue debt payment as prescribed in the laws on the Customs, the required documentation must adhere to legal regulations in Article 8, 9 and Clause 2, Article 10 of this Circular, and concurrently include:
- A proven documentation of vehicle ownership transfer; a duplicate of a compulsory administrative distraint for the property to be sold at auctions, a written record of the auction sale from a Financial agency of a district or a center for auction sale service in a province and a bill of sale as regulated by the Ministry of Finance.
- A declaration of origin for imported automobiles (a copy is kept at the Customs).
2. Financial leasing company’s vehicles registered at which a lessee’s head office is located
a) The applicant’s required documentation according to legal regulations in Article 7 of this Circular.
b) A written request from financial leasing company for the vehicle that is registered at which its legal owner is residing or locates their head office.
3. Other vehicles that are built with the similar specifications
a) The applicant’s required documentation according to legal regulations in Article 7 of this Circular.
b) Where vehicles, which were manufactured or refurbished to be used before December 31, 2008, have not ensured the compliance of its origin documentation with legal regulations, the legal owner must be committed to their legitimate origin certified by local authorities, all of which shall be provided along with an inspection report that a department of transport has delivered to certify the technical safety and environment protection (applied to tractors), and a certificate of technical safety, quality assurance and environment protection (applied to vehicles used by the disabled).
4. Dedicated automobiles rented from foreign entities
a) The applicant’s required documentation according to legal regulations in Article 7 of this Circular.
b) A lease contract.
c) A declaration of export and import goods in accordance with legal regulations promulgated by the Ministry of Finance.
5. Vehicles of foreign-aided projects that will be transferred to Vietnam’s partners after expiration.
a) The applicant’s required documentation regulated in Article 8, 9 and Clause 2, Article 10 of this Circular and provided along with the certificate of vehicle registration; a written statement on state ownership establishment for that vehicle (as for the central government bodies and local authorities, the Ministerial Head and the Chairperson of provincial People’s Committee respectively shall manage to release it); the written proof of property transfer from the donor.
b) Vehicles of foreign-aided projects must be subject to the decision on the property settlement from competent authorities before being sold after expiration.
6. Vehicles that have been registered for this project and transferred to another project to be continuously used.
a) The applicant’s required documentation according to legal regulations in Article 8, 9 and Clause 2 of Article 10 of this Circular, provided along with the certificate of vehicle registration.
b) A written report of vehicle transfer from the foreign project owner.
c) A written confirmation of validated aids from the Department of Debt Management and External Finance, known as a governmental body directly under the Ministry of Finance.
7. Any vehicle that is used as a grant or humanitarian aid and has their title transfer and vehicle relocation carried out normally as regulated in this Circular.
8. Vehicles that are subject to competent authorities’ decision on the settlement and revocation of the property on completion of the aforesaid projects and of other state-owned property.
a) The applicant’s required documentation according to legal regulations in Article 8, 9 and Clause 2 of Article 10 of this Circular, provided along with the certificate of vehicle registration.
b) A written decision on the property settlement, made by competent authorities.
c) A bill of sale for state-owned property, issued by the Ministry of Finance, if the property is settled in the form of legal liquidation; a written report of property delivery if the property is settled in the form of legal transfer.
9. Registered vehicles that are liquidated by dissolved enterprises
a) The applicant’s required documentation according to legal regulations in Article 8, 9 and Clause 2 of Article 10 of this Circular, provided along with the certificate of vehicle registration.
b) A written decision on the dissolution, made by competent authorities.
c) A written documentation of vehicle ownership transfer, held by the authorized organization or individual in charge of the property settlement as prescribed in legal regulations.
10. Registered vehicles that are reclaimed at the full indemnity rate by an insurance agency after an accident.
a) The applicant’s required documentation according to legal regulations in Article 8, 9 and Clause 2 of Article 10 of this Circular, provided along with the certificate of vehicle registration.
b) A delivery note and a certificate of vehicle registration.
c) A written notice of the insurance company’s indemnity.
d) A bill of sale of the insurance policy.
11. The registration and operation of Military vehicles for the purpose of economic activities and national defence, which are now expected to change to a non-military license plate, shall conform to legal regulations in the Joint Circular No. 16/2004/TTLT-BCA-BQP dated November 01, 2004, promulgated by Ministry of Public Security and National Defence.
12. Any vehicle that has lost the registration documentation
a) Submit the vehicle owner’s legal documents as regulated in Article 9 of this Circular.
b) A duplicate of any vehicle documentation (in accordance with legal regulations in Article 10 of this Circular), certified by the issuing agency.
Where vehicles have been domestically manufactured and assembled, the factory must re-issue the certificate of ex-factory quality assurance (the application for the vehicle registration must be sufficient as regulated in Article 7 of this Circular). After a period of 30 days, if none of violations and disputes has been found, these vehicles shall be registered.
13. Vehicles commonly owned by a married couple
a) If the legal owner voluntarily declare a vehicle as a marital property, write full names and signatures of both husband and wife on the declaration of vehicle registration; in the event that a spouse has undersigned the certificate of vehicle registration and currently wish to change it to a legal community property, fill in the declaration of vehicle registration signed by both husband and wife; the competent registry shall revoke the previous certificate of vehicle registration and issue the new one.
b) The co-owner’s vehicle, when being sold or offered as a gift, must obtain sufficient signatures and a trust of sale from these co-owners.
14. Refurbished vehicles
a) Reject the registration for cars and automobiles of different kinds that are refurbished to become automobiles or dedicated vehicles and refrigerator trucks that are transformed into purpose-built ones before 5 years and 3 years respectively (as from the date of importation).
b) Do not replace engine and chassis fittings taken from end-of-life vehicles as stipulated by laws; tax-exempt vehicles; temporarily imported and re-exported vehicles owned by diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations who have been offered the diplomatic and consular immunities and privileges.
15. In respect of the registration of vehicles that are confiscated to raise the state fund, it is not necessary to provide an original documentation but it is considered a must to submit the decision on this confiscation or material evidence settlement for confiscated vehicles (each vehicle keep its own original), all of which must clearly specify vehicle identifications such as brand name, make, model, series number, chassis and engine number. Whichever they fail to provide, the registration shall be rejected.
16. Invoice
a) As for vehicles that have been sold to various organizations, agencies and enterprises, the application for vehicle registration only require those who are mentioned above as the end-sellers to deliver an original invoice issued by the Ministry of Finance; if various vehicles use the same invoice, each vehicle must keep one legally notarized and certified copy.
b) Vehicles of an enterprise or a business unit must keep an invoice of value-added tax, a bill of sale or custom-printed invoice as stipulated by laws; in case of buying the liquidated vehicles from administrative offices, a bill of sale for state-owned properties must be delivered; in case of buying a vehicle, known as a property of the national reserve, a bill of sale for this kind of property must be delivered; in case of buying confiscated vehicles sold to raise the state fund, a bill of sale for this kind of confiscated property must be delivered (a legally notarized and certified original or copy).
c) Where organizations and individuals make a capital contribution to the company in the form of mechanical vehicles, of which the legal documentation only include a certificate of capital contribution or a written proof of property delivery, upon withdrawing their capital, they must not provide the invoice but otherwise need to submit sufficient documents that can demonstrate this contributed capital to be their withdrawn capital by means of a written report on the withdrawal of a contributed capital in the form of motor vehicles, a property delivery note; in the event that the documentation of a contributed property includes the invoice of value-added tax subject to the declaration of tax deduction, upon withdrawing this capital, that company must provide their own value-added tax invoice.
17. Where a vehicle has been registered as a collateral, upon the title transfer and vehicle relocation, the change and replacement of its registration, a duplicate certificate of collateral removal and release or a written consent from the mortgagee.
Article 26. The issuance of inspection badges to an automobile of which the license plate is registered to operate at special economic – commercial zone and international bordergate economic zone in order to enable it to domestically operate as regulated by the Government
1. Procedures and documentation include:
a) An identity card or Passport (valid) or other relevant substitutes.
b) The certificate of vehicle registration and license plate for the vehicle operation at special economic – commercial zone and international bordergate economic zone in accordance with the Government’s regulations.
c) The declaration of imported automobiles.
2. The authorized issuer of inspection badges (Traffic Police Division) takes their full responsibility for checking and inspecting the list of vehicles under their management, taking note into their administrative books and issuing the inspection badges within a day.
3. Inspection badges are valid within 30 days from the issuing date. Badges must be attached to the front windshield at the right corner.
4. A written record of registered inspection badges and supervisory notebook for automobiles that are enabled to operate inside Vietnam must be kept in ascending numerical order, bound in a full book and monitored in compliance with the documenting system of the Ministry of Public Security.
THE MONITORING OF DOCUMENTS, FORMS AND LICENSE PLATE AND THE AUTHORIZED SIGNATURE ON RELEVANT DOCUMENTS
Article 27. Vehicle registration forms
This Circular is promulgated together with the following forms:
1. The written notification of a vehicle used as a gift or a transferred vehicle (form 01)
2. The declaration of vehicle registration (form 02)
3. The registration of title transfer and vehicle relocation (form 03)
4. The declaration of title transfer and vehicle relocation (form 04)
5. The declaration on revoking the certificate of license plate and vehicle registration (form 05)
6. The certificate of the revocation of license plate and vehicle registration (form 06)
7. The issuance of inspection badges (form 07)
8. The supervisory book of temporarily imported and re-exported automobiles operating in special economic – commercial zones (form 08).
9. The certificate of motorbike registration (form 09).
10. The certificate of automobile registration (form 10).
11. The certificate of trailer and semi-trailer registration (form 11).
12. The certificate of temporary vehicle registration (form 12).
13. The certificate of tractor registration (form 13).
14. The certificate of motorbike registration applied to those used at special economic – commercial zones or international economic bordergate zones as regulated by the Government (form 14).
15. The certificate of automobile registration applied to those used at special economic – commercial zones or international economic bordergate zones as regulated by the Government (form 15).
16. The certificate of trailer and semi-trailer registration applied to those used at special economic – commercial zones or international economic bordergate zones as regulated by the Government (form 16).
Those built with the similar specifications to a single vehicle must adopt the registration form of the latter.
Article 28. The monitoring of vehicle registration documentation
Vehicle registration documents shall be monitored in conformity with the documenting system of the Ministry of Public Security. Vehicle data and information shall be consistently monitored on a computer system. The competent registry must be responsible for sending a monthly report on vehicle registration and administration data to the Department of Roadway – Railway Traffic Police for the purpose of supervision and administration.
Article 29. Time limit for the use of vehicle registration certificate
1. The certificate of automobiles and motorcycles for foreigners working for diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations shall adopt the expiry date of their diplomatic and official identity card; temporarily imported vehicles owned by ODA experts and Vietnamese expatriates who are invited to work here, shall expire on the date of their work completion in Vietnam.
2. The certificate of automobiles and motorcycles owned by diplomatic missions, consular posts and representative offices of international organizations expires for the first period of 05 years, which shall be extended every 03 years.
3. The registration certificate (applied to similarly designed and assembled vehicles and pilot vehicles) for vehicles owned by organizations and individuals shall adopt the expiration date of operation as stipulated by legal regulations.
Article 30. Specifying the manufacturing year of a vehicle
With respect to imported vehicles and those that are manufactured and assembled from chassis automobiles or imported fully-built automobiles, the legal owners must submit the certificate of quality assurance (or a written notification of exemption from the quality test) in terms of technical safety and environment protection for imported motor vehicles, issued by the Vietnam Register, in order to specify the manufacturing year of these vehicles; otherwise, the manufacturing year shall be specified by the 10th character of vehicle chassis code, as stipulated by current regulatory standards.
Article 31. Regulations on the license plate
1. Materials: the license plate is manufactured in metal, covered with a reflective paint and inscribed with a security symbols; temporary licence plate shall be printed on a piece of paper.
2. Symbol and size of letters and digits on registered license plate, applied to various types of vehicle, shall adhere to legal regulations at Appendix 02, 03 and 04 attached to this Circular.
3. An automobile requires two license plates with the following size: a long one designed with 110 millimetres in height and 470 millimetres in length; a short one designed with 200 millimetres in height and 280 millimetres in length. One is mounted at the front and the other at the back of the vehicle. If the vehicle is not designed to mount 1 short and 1 long license plate, it shall be replaced with 2 long or 2 short license plates where applicable. All of incurred costs shall be paid by the owners.
a) The arrangement of letters and numbers on domestic license plate: Two first numbers represent for the residential location where the vehicle is registered and the next is a series of registered characters (letters); the second numeric group stands for the numerical order of registered vehicles, including 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.
b) The arrangement of letters and numbers on the license plate of foreign automobiles: Two first numbers represent for the residential location where the vehicle is registered; the second group symbolizes the country name and international organization, consisting of 03 natural numbers; the third group is arranged in a series referring to foreign individuals and organizations; the forth group stands for the numerical order of registered vehicles, consisting of 02 natural numbers ranging from 01 to 99.
c) Trailers and semi-trailers must affix 1 license plate at the back end of the vehicle with the size of 200 millimetres in height and 280 millimetres in length; letters and numbers are arranged following the domestic license plate.
4. Motorcycles mount 1 license plate at the back with the size of 140 millimetres in height and 190 millimetres in length. The first numerical group represents the residential location where the vehicle is registered and a registered series. The second is the sequential order of registered vehicles, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99. In respect of those owned by foreign organizations and individuals, the first numeric group represents the residential location where the vehicle is registered, the second group symbolizes the country name of the legal owner, the third is arranged in a registered series, and the forth stands for the sequential order, consisting of 03 natural numbers ranging from 001 to 999.
5. Tractors and electric-powered vehicles must affix 1 license plate at the back with the size of 140 millimetres in height and 190 millimetres in length. The first numeric group symbolizes the residential location where the vehicle is registered and a registered series, and the second stands for the numerical order of registered vehicle, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.
6. License plate of domestic offices and organizations
a) The license plate has the blue background, white letters and numbers, and a series of 20 successive letters, such as A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, granted to the vehicles owned by the Communist Party’s regulatory bodies; Office of the President and the National Assembly and other regulatory bodies of the National Assembly; Office of the National Assembly’s Delegation; the People’s Council at all administrative levels; Central Directing Committees; the People’s Public Security, Court, and Procuracy; ministries, ministerial bodies and the Government’s bodies; National Traffic Safety Committee; the People’s Committee at all administrative levels and other professional bodies of the People’s Committee of a province and district; political and social organizations; public non-business units except a state-owned center of driving training and examination; the project management board with state administrative function.
b) The license plate has the blue background, white letters and numbers along with the symbol “CD”, issued to dedicated vehicles of the People’s Public Security for the purpose of security.
c) The license plate has the white background, black letters and numbers, and a series of 20 successive letters, such as A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z, issued to vehicles owned by enterprises, the project management board of these enterprises, social and socio-vocational organizations, private non-business units, the public center of driving training and examination, and personal vehicles.
d) The license plate has the yellow background, red letters and numbers with a symbol of a residential location where the vehicle is registered and two-letter abbreviation of special economic – commercial zones, issued to vehicles used at special economic – commercial or international bordergate zones in accordance with the Government’s legal regulations.
đ) Certain license plates inscribed with a particular series of signs:
- “KT” is issued to vehicles of the Military for the purpose of economic activities.
- “LD” is issued to vehicles of foreign-invested companies, foreign rented vehicles and foreign selected bidders.
- “DA” is issued to vehicles owned by the management board of foreign-invested projects.
- “R” is issued to towed vehicles (trailers and semi-trailers).
- “T” is issued to temporarily registered vehicles.
- “MK” is issued to tractors.
- “MĐ” is issued to electric-powered vehicles.
- “TĐ” is issued to motor vehicles that are manufactured, assembled, and enabled to be piloted by the Government.
- “HC” is issued to automobiles operating in certain restricted areas.
- Those that have the similar specifications to a single vehicle shall receive the registered license plate identical to the latter.
7. License plate of foreign organizations and individuals
a) Designed with a white background, black numbers and a red series of the symbols “NG”, which shall be issued to diplomatic missions, consular posts and foreign staff members who take possession of the diplomatic identity card at these entities. In particular, the license plate of the Ambassador and Consul General shall be inscribed with the registered number “01” inclusive of a red dash crossing over in the middle of letters showing the nationality and registered numeric order.
b) Designed with a white background, black numbers and a red series of the symbols “QT”, which shall be issued to representative offices of international organizations and foreign staff members who take possession of the diplomatic identity card at these entities. In particular, the license plate of heads of representative offices of United Nations’ organizations shall additionally include a red dash crossing over in the middle of letters showing their specific symbols and registered numeric order.
c) Designed with a white background, black letters and numbers, and a series of the symbols “CV”, which shall be issued to technical and administrative staff who takes possession of official identity cards granted by diplomatic missions, consular posts and international organizations.
d) Designed with a white background, black letters and numbers, and the symbol “NN”, which shall be issued to vehicles of representative offices or organizations and foreign individuals (except for those who have been regulated at Point a,b and c mentioned above).
8. The manufacturing and supply of license plate must be carried out at the request of the registration authority. If license plate producers and the Police at certain localities are able to invest in an assembly line of license plate of which the quality assurance has been tested and approved by the General Department of Administrative Police for Social Order and Safety directly under the Ministry of Public Security.
9. The publication of a series of license plate, made by the local Police, must be carried out in a successive manner and ascending order, which entirely uses 20 consecutive series of one categorized symbol before changing to a new one. This publication at a single locality shall be carried out only on receipt of a written consent from the Department of Roadway – Railway Traffic Police.
Article 32. Regulations on drawing licence plate numbers and letters on the frame and door of automobiles
As for various automobiles (except for those that are built with less than 09 seats), the legal owners must adhere to the following regulations:
1. Draw license plate numbers at the back end and two sides of the vehicle frame.
2. Draw the office and organization title as well as kerb mass and payload weight at two door panels (except for personal vehicles).
Article 33. The authorized signature on relevant documents
1. The Head of Department of Roadway – Railway Traffic Police shall be entitled to sign the certificate of vehicle registration and other proper documents related to the registration and administration of vehicles governed by the Department.
2. The Chief of Traffic Police shall be authorized to sign the certificate of vehicle registration and other proper documents related to the registration and administration of vehicles directly governed by the Traffic Police Division.
3. The Head of the Police of a district shall be eligible for signing the certificate of vehicle registration and other proper documents related to the registration and administration of vehicles directly governed by the Police of that district.
1. This Circular shall be effective as from June 01, 2014 and supersede the following Circulars:
a) The Circular No. 36/2010/TT-BCA dated October 12, 2010 of the Minister of Public Security on regulating the vehicle registration.
b) The Circular No. 75/2011/TT-BCA dated November 17, 2011 of Minister of Public Security on amending Point 3.1.7, Clause 3, Article 7 of the Circular No. 36/2010/TT-BCA on regulating the vehicle registration.
c) The Circular No. 12/2013/TT-BCA dated March 01, 2013 of Minister of Public Security on amending Clause 3, Article 20 of the Circular No.36/2010/TT-BCA dated October 12, 2013 on regulating the vehicle registration.
2. Automobiles, tractors and towed vehicle (trailers and semi-trailers), of which the ownership has been transferred to various people, shall be enabled to get their title transfer registered in accordance with Article 24 of this Circular by the end of December 31, 2014.
3. Two-wheeled and three-wheeled motorcycles, small motorcycles (including electric vehicles) and others of the similar specifications, all of which have their ownership transferred to various people, shall get their title transfer registered in accordance with Article 24 of this Circular by the end of December 31, 2016.
4. The registration form of motorbikes (form 08 and 13) attached to the Circular No. 36/2010/TT-BCA dated October 12, 2010 of Minister of Public Security on regulating the vehicle registration; the declaration form of title transfer and vehicle relocation attached to the Circular No. 12/2013/TT-BCA dated March 01, 2013 of Minister of Public Security on amending Clause 3, Article 20 of the Circular No. 36/2010/TT-BCA, all of which have been already printed, shall be used by the end of December 31, 2014.
1. The Director General of Administrative Police for social order and safety shall be responsible for checking, examining and instructing the Police at units and localities to abide by this Circular.
2. The Director General and Heads of units directly under the Ministry of Public Security, Director of Road and Railway Traffic Police, Director of Police Department of a province and centrally-affiliated city, the Director of Police for fire fighting and prevention at a province and centrally-affiliated city, shall assume full responsibility for implementing this Circular.
In the furtherance of this Circular, if any controversies and discrepancies are aroused, the Police of relevant units and localities must send a report to the Ministry of Public Security (through the General Department of Administrative Police for social order and safety) for a timely guidance.
|
MINISTER |
AGENCIES AND UNITS APPLIES FOR THE AUTOMOBILE REGISTRATION AT DEAPRTMENT OF ROAD AND RAILWAY TRAFFIC POLICE, MINISTRY OF PUBLIC SECURITY
(Promulgated together with the Circular No. 15/2014/TT-BCA dated April 04, 2014 by Ministry of Public Security)
No. |
TITLE OF AGENCIES AND UNITS |
1. |
Office and other bodies of the Central Committee of the Communist Party |
2. |
Office of the President |
3. |
Office of the National Assembly |
4. |
Office of Ministries, ministerial bodies and the Governmental bodies. |
5. |
Automobiles used by official members of the Government, commissioners of the Central Committee of the Communist Party working in Hanoi. |
6. |
Office of the Central Committee of political and social organizations (Fatherland Front Committee, Vietnam General Confederation of Labour, Communist Youth Union, Women’s League, Veterans Association and Farmers Association). |
7. |
The Supreme People’s Procurary. |
8. |
The Supreme People’s Court |
9. |
People Newspaper. |
10. |
The State Council for Professor Title |
11. |
Embassies and International Organizations and foreign staff members. |
12. |
State Audit Office |
13. |
State Securities Commission |
14. |
National Archives Center. |
15. |
Office of General Department of Customs |
16. |
Office of Vietnam Oil and Gas Group |
17. |
Office of Vietnam Airlines |
18. |
Vehicles serve the purposes of professions, social security, order, safety and others, approved by the Minister of Public Security or Director General of Administrative Police for social order and safety at the request of the Head of Department of Road – Railway Traffic Police. |
LICENSE PLATE CODE OF DOMESTIC AUTOMOBILES AND MOTORCYCLES
(Promulgated together with the Circular No. 15/2014/TT-BCA dated April 04, 2014 by Ministry of Public Security)
No. |
Province or City Name |
Numerical Code |
|
No. |
Province or City Name |
Numerical Code |
1 |
Cao Bang |
11 |
|
33 |
Can Tho |
65 |
2 |
Lang Son |
12 |
|
34 |
Dong Thap |
66 |
3 |
Quang Ninh |
14 |
|
35 |
An Giang |
67 |
4 |
Hai Phong |
15-16 |
|
36 |
Kien Giang |
68 |
5 |
Thai Binh |
17 |
|
37 |
Ca Mau |
69 |
6 |
Nam Dinh |
18 |
|
38 |
Tay Ninh |
70 |
7 |
Phu Tho |
19 |
|
39 |
Ben Tre |
71 |
8 |
Thai Nguyen |
20 |
|
40 |
Ba Ria - Vung Tau |
72 |
9 |
Yên Bai |
21 |
|
41 |
Quang Binh |
73 |
10 |
Tuyen Quang |
22 |
|
42 |
Quang Tri |
74 |
11 |
Ha Giang |
23 |
|
43 |
Thua Thien Hue |
75 |
12 |
Lao Cai |
24 |
|
44 |
Quang Ngai |
76 |
13 |
Lai Chau |
25 |
|
45 |
Binh Dinh |
77 |
14 |
Son La |
26 |
|
46 |
Phu Yen |
78 |
15 |
Đien Bien |
27 |
|
47 |
Khanh Hoa |
79 |
16 |
Hoa Binh |
28 |
|
48 |
Department of Roadway – Railway Traffic Police |
80 |
17 |
Hanoi |
Ranging from 29 to 33 and 40 |
|
49 |
Gia Lai |
81 |
18 |
Hai Duong |
34 |
|
50 |
Kon Tum |
82 |
19 |
Ninh Binh |
35 |
|
51 |
Soc Trang |
83 |
20 |
Thanh Hoa |
36 |
|
52 |
Tra Vinh |
84 |
21 |
Nghe An |
37 |
|
53 |
Ninh Thuan |
85 |
22 |
Ha Tinh |
38 |
|
54 |
Binh Thuan |
86 |
23 |
Da Nang City |
43 |
|
55 |
Vinh Phuc |
88 |
24 |
Dak Lak |
47 |
|
56 |
Hung Yen |
89 |
25 |
Dak Nong |
48 |
|
57 |
Ha Nam |
90 |
26 |
Lam Đong |
49 |
|
58 |
Quang Nam |
92 |
27 |
Ho Chi Minh City |
41; Ranging from 50 to 59 |
|
59 |
Binh Phuoc |
93 |
28 |
Dong Nai |
39; 60 |
|
60 |
Bac Lieu |
94 |
29 |
Binh Duong |
61 |
|
61 |
Hau Giang |
95 |
30 |
Long An |
62 |
|
62 |
Bac Can |
97 |
31 |
Tien Giang |
63 |
|
63 |
Bac Giang |
98 |
32 |
Vinh Long |
64 |
|
64 |
Bac Ninh |
99 |
LICENSE PLATE CODE OF FOREIGN AUTOMOBILES AND MOTORCYCLES
(Promulgated together with the Circular No. 15/2014/TT-BCA dated April 04, 2014 by Ministry of Public Security)
No. |
Country or Territory Name |
Numerical Code |
1. |
Austria |
001 - 005 |
2. |
ALBANIA |
006 - 010 |
3. |
UNITED KINGDOM AND NORTH IRELAND |
011 - 015 |
4. |
EGYPT |
016 - 020 |
5. |
AZERBAIJAN |
021 - 025 |
6. |
INDIA |
026 - 030 |
7. |
ANGOLA |
031 - 035 |
8. |
AFGHANISTAN |
036 - 040 |
9. |
ALGERIA |
041 - 045 |
10. |
ARGENTINA |
046 - 050 |
11. |
ARMENIA |
051 - 055 |
12. |
ICELAND |
056 - 060 |
13. |
BELGIUM |
061 - 065 |
14. |
POLAND |
066 - 070 |
15. |
PORTUGAL |
071 - 075 |
16. |
BULGARIA |
076 - 080 |
17. |
BURKINA FASO |
081 - 085 |
18. |
BRAZIL |
086 - 090 |
19. |
BANGLADESH |
091 - 095 |
20. |
BELARUS |
096 - 100 |
21. |
BOLIVIA |
101 - 105 |
22. |
BENIN |
106 - 110 |
23. |
BRUNEI |
111 - 115 |
24. |
BURUNDI |
116 - 120 |
25. |
CUBA |
121 - 125 |
26. |
CÔTE D’IVOIRE |
126 - 130 |
27. |
CONGO (BRAZAVILLE-I) |
131 - 135 |
28. |
CONGO (DAIA) |
136 - 140 |
29. |
CHILE |
141 - 145 |
30. |
COLOMBIA |
146 - 150 |
31. |
CAMEROON |
151 - 155 |
32. |
CANADA |
156 - 160 |
33. |
KUWAIT |
161 - 165 |
34. |
CAMBODIA |
166 - 170 |
35. |
KYRGYZSTAN |
171 - 175 |
36. |
QATAR |
176 - 180 |
37. |
CAPE VERDE |
181 - 185 |
38. |
COSTA RICA |
186 - 190 |
39. |
GERMANY |
191 - 195 |
40. |
ZAMBIA |
196 - 200 |
41. |
ZIMBABWE |
201 - 205 |
42. |
DENMARK |
206 - 210 |
43. |
ECUADOR |
211 - 215 |
44. |
ERITREA |
216 - 220 |
45. |
ETHIOPIA |
221 - 225 |
46. |
ESTONIA |
226 - 230 |
47. |
GUYANA |
231 - 235 |
48. |
GABON |
236 - 240 |
49. |
GAMBIA |
241 - 245 |
50. |
DJIBOUTI |
246 - 250 |
51. |
GRUZIA |
251 - 255 |
52. |
JORDAN |
256 - 260 |
53. |
GUINEA |
261 - 265 |
54. |
GHANA |
266 - 270 |
55. |
GUINEA-BISSAU |
271 - 275 |
56. |
GRENADA |
276 - 280 |
57. |
EQUATORIAL GUINEA |
281 - 285 |
58. |
GUATEMALA |
286 - 290 |
59. |
HUNGARY |
291 - 295 |
60. |
UNITED STATES |
296 - 300; 771 - 775 |
61. |
NETHERLANDS |
301 - 305 |
62. |
GREECE |
306 - 310 |
63. |
JAMAICA |
311 - 315 |
64. |
INDONESIA |
316 - 320 |
65. |
IRAN |
321 - 325 |
66. |
IRAQ |
326 - 330 |
67. |
ITALIA |
331 - 335 |
68. |
ISRAEL |
336 - 340 |
69. |
KAZAKHSTAN |
341 - 345 |
70. |
LAOS |
346 - 350 |
71. |
LEBANON |
351 - 355 |
72. |
LIBYA |
356 - 360 |
73. |
LUXEMBOURG |
361 - 365 |
74. |
LITHUANIA |
366 - 370 |
75. |
LATVIA |
371 - 375 |
76. |
MYANMAR |
376 - 380 |
77. |
MONGOLIA |
381 - 385 |
78. |
MOZAMBIQUE |
386 - 390 |
79. |
MADAGASCAR |
391 - 395 |
80. |
MOLDOVA |
396 - 400 |
81. |
MALDIVES |
401 - 405 |
82. |
MEXICO |
406 - 410 |
83. |
MALI |
411 - 415 |
84. |
MALAYSIA |
416 - 420 |
85. |
MOROCCO |
421 - 425 |
86. |
MAURITANIA |
426 - 430 |
87. |
MALTA |
431 - 435 |
88. |
MARSHALL ISLANDS |
436 - 440 |
89. |
RUSSIA |
441 - 445 |
90. |
JAPAN |
446 - 450; 776 - 780 |
91. |
NICARAGUA |
451 - 455 |
92. |
NEW ZEALAND |
456 - 460 |
93. |
NIGER |
461 - 465 |
94. |
NIGERIA |
466 - 470 |
95. |
NAMIBIA |
471 - 475 |
96. |
NEPAL |
476 - 480 |
97. |
SOUTH AFRICA |
481 - 485 |
98. |
YUGOSLAVIA |
486 - 490 |
99. |
NORWAY |
491 - 495 |
100. |
OMAN |
496 - 500 |
101. |
AUSTRALIA |
501 - 505 |
102. |
FRANCE |
506 - 510 |
103. |
FIJI |
511 - 515 |
104. |
PAKISTAN |
516 - 520 |
105. |
FINLAND |
521 - 525 |
106. |
PHILIPPINES |
526 - 530 |
107. |
PALESTINE |
531 - 535 |
108. |
PANAMA |
536 - 540 |
109. |
PAPUA NEW GUINEA |
541 - 545 |
110 |
INTERNATIONAL ORGANIZATIONS |
546 - 550 |
111. |
RWANDA |
551 - 555 |
112. |
ROMANIA |
556 - 560 |
113. |
CHAD |
561 - 565 |
114. |
CZECH |
566 - 570 |
115. |
CYPRUS |
571 - 575 |
116. |
SPAIN |
576 - 580 |
117. |
SWEDEN |
581 - 585 |
118. |
TANZANIA |
586 - 590 |
119. |
TOGO |
591 - 595 |
120. |
TAJIKISTAN |
596 - 600 |
121. |
CHINA |
601 - 605 |
122. |
THAILAND |
606 - 610 |
123. |
TURKMENISTAN |
611 - 615 |
124. |
TUNISIA |
616 - 620 |
125. |
TURKEY |
621 - 625 |
126. |
SWITZERLAND |
626 - 630 |
127. |
SOUTH KOREA |
631 - 635 |
128. |
NORTH KOREA |
636 - 640 |
129. |
UNITED ARAB EMIRATES |
641 - 645 |
130. |
WESTERN SAMOA |
646 - 650 |
131. |
UKRAINE |
651 - 655 |
132. |
UZBEKISTAN |
656 - 660 |
133. |
UGANDA |
661 - 665 |
134. |
URUGUAY |
666 - 670 |
135. |
VANUATU |
671 - 675 |
136. |
VENEZUELA |
676 - 680 |
137. |
SUDAN |
681 - 685 |
138. |
SIERRA LEONE |
686 - 690 |
139. |
SINGAPORE |
691 - 695 |
140. |
SRI LANKA |
696 - 700 |
141. |
SOMALIA |
701 - 705 |
142. |
SENEGAL |
706 - 710 |
143. |
SYRIA |
711 - 715 |
144. |
SAHRAWI |
716 - 720 |
145. |
SEYCHELLES |
721 - 725 |
146. |
SAO TOMÉ AND PRINCIPE |
726 - 730 |
147. |
SLOVAKIA |
731 - 735 |
148. |
YEMEN |
736 - 740 |
149. |
THE PRINCIPALITY OF LIECHTENSTEIN |
741 - 745 |
150. |
HONGKONG |
746 - 750 |
151. |
TAIWAN |
885 - 890 |
152. |
TIMOR LESTE |
751 - 755 |
153. |
THE EUROPEAN UNION |
756 - 760 |
154. |
SAUDI ARABIA |
761 - 765 |
155. |
LIBERIA |
766 - 770 |
REGULATIONS ON THE SIZE OF LETTERS AND NUMBERS ON THE LICENSE PLATE OF AUTOMOBILE, MOTORBIKE, TRACTOR, ELECTRIC VEHICLE, TRAILER AND SEMI-TRAILER OF DOMESTIC AND FOREIGN ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS
(Promulgated together with the Circular No. 15/2014/TT-BCA dated April 04, 2014 by Ministry of Public Security)
1. The license plate of the domestic automobile, trailer and semi-trailer (including a similarly built vehicle that has been domestically manufactured and assembled)
|
|
H1: Long license plate |
H1: Short license plate |
1.1 The arrangement of letters and numbers on the license plate:
The license plate inscribed with certain groups of letters and numbers shall be arranged as follows:
- Two first numbers symbolize the name of a single locality where the vehicle is registered (form 02) and a registered series as stipulated in Article 31 of this Circular.
- The second group of numbers stands for the numerical order of registered vehicles, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99
Example: See the image H1:
+ 30 is the symbol of the locality where the vehicle is registered.
+ A is a alphabetic series of registered license plate
+ 246.56 is the registration order.
As for a short license plate, the symbol of locality and a series of registered license plate are placed in the middle of the upper line on a license plate.
1.2. The size of letters and numbers
- Height of letters and numbers: 80 milimetres
- Width of letters and numbers: 40 milimetres
- The size of bold letters and numbers: 10 milimetres
- A space between letters and numbers: 10 milimetres. The space between other numbers and the number 1 is 20 milimetres.
1.3 The placement of symbols on the license plate specifically defined as follows:
- As for a long license plate, the Police badge shall be stamped right above the hyphen and kept at the 5-milimetre indentation from the upper edge of the license plate (image H1).
- As for a short license plate, the Police badge shall be stamped in the middle of two lines and kept at the 5-milimetre indentation from the right edge of the license plate (image H1).
2. The license plate of domestic motorcycle
2.1 The placement of letters and numbers on the license plate:
2.1.1. Groups of letters and numbers shall be specifically arranged as follows:
- The first group of numbers symbolizes the locality where the vehicle is registered and a registered series. Both are separated by a hyphen mark (-).
- The second group of numbers represents the registered vehicle, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.
Example: See image H2:
+ 29 symbolizes the locality where the vehicle is registered.
+ K6 refers to the symbol of a registered series.
+ 447.43 is the numerical order of vehicle registrations.
2.1.2. The usage of letters and numbers in a series of registered license plate shall follow:
2.1.2.1. The motorcycles built with the cylinder capacity of below 50 cm3
a) The license plate has a blue background, white letters and numbers and a alphabetic series uses one of successive 20 capital letters such as A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z in combination with one of the capital letters such as A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z, issued to vehicles of the Communist Party’s regulatory bodies; Office of the President; the National Assembly and its authorized bodies; Office of the National Assembly’s Delegation; the People’s Council at all administrative levels; Central Directing Committees; the People’s Public Security, Court, and Procuracy; ministries, ministerial bodies and the Government’s authorized bodies; National Traffic Safety Committee; the People’s Committee at all administrative levels and other professional bodies of the People’s Committee of a province and district; political and social organizations; public non-business units except a state-owned center of driving training and examination; the project management board with state administrative function.
b) The license plate has a white background, black letters and numbers and an alphabetic series uses one of 20 capital letters such as A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z in combination with one of the capital letters such as A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z, issued to vehicles of enterprises, the project management board of these enterprises, social and socio-vocational organizations, private non-business unit, the public center of driving training and examination and personal vehicles.
In order to avoid any confusion with the motorcycles of joint venture and project-based organizations, tractors and electric-powered vehicles, a alphabetic series, used for registered motorcycles built with the cylinder capacity of below 50 cm3 of individuals, non-business and public service units, social organizations, shall not combine letter L with letter D (LD) or letter D with letter A (DA) or letter M with letter K (MK) or letter M with letter Đ (MĐ). Tractors shall adopt a registered series from MK1 to MK9 and these of electric-powered vehicles are from MĐ1 to MĐ9.
2.1.2.2. Motorcycles built with the cylinder capacity from 50 cm3 to below 175 cm3:
a) The license plate has a blue background, white letters and numbers and a alphabetic series uses one of successive 19 capital letters such as B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z in combination with one of natural numbers ranging from 1 to 9, issued to vehicles of the Communist Party’s regulatory bodies; Office of the President; the National Assembly and its authorized bodies; Office of the National Assembly’s Delegation; the People’s Council at all administrative levels; Central Directing Committees; the People’s Public Security, Court, and Procuracy; ministries, ministerial bodies and the Government’s authorized bodies; National Traffic Safety Committee; the People’s Committee at all administrative levels and other professional bodies of the People’s Committee of a province and district; political and social organizations; public non-business units except a state-owned center of driving training and examination; the project management board with state administrative function.
b) The license plate has a white background, black letters and numbers and an alphabetic series uses one of 19 capital letters such B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z in combination with one of natural numbers ranging from 1 to 9, issued to vehicles of enterprises, the project management board of these enterprises, social and socio-vocational organizations, private non-business unit, the public center of driving training and examination and personal vehicles.
2.1.2.3. Motorcycles built with the cylinder capacity of more than 175 cm3
a) The license plate has a blue background, white letters and numbers and a alphabetic series uses one capital letter A in combination with one of natural numbers ranging from 1 to 9, issued to vehicles of the Communist Party’s regulatory bodies; Office of the President; the National Assembly and its authorized bodies; Office of the National Assembly’s Delegation; the People’s Council at all administrative levels; Central Directing Committees; the People’s Public Security, Court, and Procuracy; ministries, ministerial bodies and the Government’s authorized bodies; National Traffic Safety Committee; the People’s Committee at all administrative levels and other professional bodies of the People’s Committee of a province and district; political and social organizations; public non-business units except a state-owned center of driving training and examination; the project management board with state administrative function.
b) The license plate has a white background, black letters and numbers and an alphabetic series uses one capital letter A in combination with one of natural numbers ranging from 1 to 9, issued to vehicles of enterprises, the project management board of these enterprises, social and socio-vocational organizations, private non-business unit, the public center of driving training and examination and personal vehicles.
2.2 In respect of the size of letters and numbers:
- Height of letters and numbers: 55 milimetres
- Width of letters and numbers: 22 milimetres
- The size of bold strokes of printed letters and numbers: 7 milimetres
- A space between letters and numbers: 5 milimetres. The space between registered numbers: 12 milimetres.
2.3 The placement of symbols on the license plate as follows: The Police badge shall be stamped at the upper line and right above the hyphen, and kept at 5-milimetre indentation from the upper edge of the license plate.
3. The license plate of tractors and electric-powered vehicles
3.1. Groups of letters and numbers are arranged as follows:
- The first group of numbers symbolizes the locality where the vehicle is registered and a registered series. Both are separated by a hyphen (-).
- The second group of numbers represents the registered vehicle, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.
Example: See image H4
+ The number 29 symbolizes the locality where the vehicle is registered
+ MK1 refers to the symbol of a registered series.
+ 008.51 is the numerical order of vehicle registrations.
3.2. The size of letters and numbers on the licence plate of tractors and electric-powered vehicles
- Height of letters and numbers: 55 milimetres
- Width of letters and numbers: 22 milimetres
- The size of bold strokes of printed letters and numbers: 7 milimetres
- A space between letters and numbers: 5 milimetres. The space between registered numbers is 12 milimetres.
3.3. The placement of symbols on the license plate specifically defined as follows: the Police badge shall be stamped at the upper line and right above the hyphen and kept at 5-milimetre indentation from the upper edge of the license plate.
4. The license plate of foreign automobiles
4.1. The placement of letters and numbers: The license plate with groups of letters and numbers shall be specifically arranged as follows:
- The first group represents the locality where the vehicle is registered.
- The second group symbolizes the name of countries and international organizations (appendix 02 attached to this Circular).
- The third group represents the registered series.
- The forth group represents the order of registered vehicles, consisting of 02 natural numbers ranging from 01 to 99.
The symbol of localities and country name, and the registered series and order shall be separated by a hyphen mark (-).
Example: See image H5
+ 80 represents the locality where the vehicle is registered.
+ NG represents a registered series used for vehicles of diplomatic missions, consular posts and its staff members who take possession of diplomatic identity card; the symbol QT is used for vehicles of representative offices of international organizations and its staff members who take possession of diplomatic identity card; the symbol CV is used for vehicles of technical and administrative staff members who take possession of official identity card granted by diplomatic missions, consular posts and international organizations; the symbol NN is used for vehicles of representative organizations and offices and other foreign individuals.
+ The number 441 stands for the name of countries and international organizations; 02 stands for the numerical order of registered vehicles.
|
|
H5: Long license plate |
H5: Short license plate |
4.2. The size of letters and numbers:
- Height of letters and numbers: 73 milimetres
- Width of letters and numbers: 32 milimetres
- The size of bold strokes of printed letters and numbers: 10 milimetres
- The dimension of the hyphen mark (-):20 x 10 milimetres.
- A space between letters and numbers: 10 milimetres. Particularly, the space between other numbers and the number 1 is 20 milimetres.
4.3. The placement of symbols is defined specifically as follows:
- As for a long license plate, the Police badge is stamped above the hyphen mark and kept at the 5-milimetre indentation from the upper edge.
- As for a short license plate, the Police badge is stamped in the middle of two lines and kept at the 5- milimetre indentation from the left edge.
5. The license plate of foreigner’s motorcycles
5.1. The placement of letters and numbers:
Groups of letters and numbers:
- The first group represents the symbol of the locality where the vehicle is registered - The second group represents the legal owner’s country name. - The third group represents a registered series. - The forth group represents registered vehicles, consisting 03 natural numbers ranging from 001 to 999.
|
|
- The symbol of localities and country name, and the registered series and order shall be separated by a hyphen mark (-).
Example: See image H6:
+ The number 29 symbolizes the locality where the vehicle is registered.
+ The number 121 symbolizes the country name (as regulated at the Appendix 03 attached to this Circular).
+ NN represents a registered series used for foreigner’s vehicles.
+ The number 101 is the numerical order of registered vehicles.
5.2. In respect of the registration order:
- Motorcycles built with a cylinder capacity of below 50 cm3 have the registration order from 001 to 400.
- Motorcycles built with a cylinder capacity from 50 cm3 to below 175 cm3 have the registration order from 401 to 900.
- Motorcycles built with a cylinder capacity of over 175 cm3 have the registration order from 901 to 999
5.3. The size of letters and numbers:
- Height of letters and numbers: 55 milimetres
- Width of letters and numbers: 22 milimetres
- The size of bold strokes of printed letters and numbers: 7 milimetres
- A space between letters and numbers: 19 milimetres. Particularly, the space between other numbers and the number 1 is 35 milimetres.
5.4 The placement of symbols is defined specifically as follows:
The Police badge is stamped at the upper line and right over the hyphen mark and kept at the 5- milimetre indentation from the upper edge.
6. The license plate of automobiles and motorcycles used for the affiliation, project and Military’s vehicles for the purpose of business
6.1. The size of letters and numbers on the license plate of automobiles and motorcycles used for an affiliation, project and Military’s vehicles for the purpose of business, automobiles operating in a restricted area, four-wheeled cargo vehicles that have been built with engine and domestically assembled, and dedicated vehicles of the People’s Public Security, shall have the same size as the license plate of foreign automobiles and motorcycles.
- The license plate consists of groups of letters and numbers that are specifically arranged as follows:
- Two first digits symbolize the locality where the vehicle is registered (as specified at the appendix 02) and a registration series as regulated in Article 31 of this Circular.
- The second group represents the numerical order of registered vehicles, consisting of 05 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99.
- As for the short license plate, the symbol of the locality where the vehicle is registered and a registration series shall be placed in the middle of upper line. The 5-digit group in the below line represents the registration series arranged symmetrically with the letter and number group at the upper line.
|
|
H7: Long license plate |
H7: Short license plate |
- Example: See image H7:
+ The number 20 represents the locality where the vehicle is registered.
+ LD represents a registration series used for vehicles of foreign – invested enterprises and selected foreign bidder.
+ 226.22 represents the numerical order of registered vehicles.
6.2. The size of letters and numbers:
- Height of letters and numbers: 73 milimetres
- Width of letters and numbers: 32 milimetres
- The size of bold strokes of printed letters and numbers: 10 milimetres
- The dimension of the hyphen mark (-): 20 x 10 milimetres.
- A space between letters and numbers: 10 milimetres. Particularly, the space between other numbers and the number 1 is 20 milimetres.
6.3. In respect of the numerical order of registered motorcycles owned by the affiliation and project:
- Motorcycles built with a cylinder capacity of below 50 cm3 have the registration order from 001 to 400.
- Motorcycles built with a cylinder capacity from 50 cm3 to below 175 cm3 have the registration order from 400.01 to 900.00.
- Motorcycles built with a cylinder capacity of over 175 cm3 have the registration order from 900.01 to 999.99.
7. The license plate of vehicles operating in special economic – commercial zones shall abide by the Government’s regulations
The license plate of automobiles and motorcycles operating in special economic – commercial zones shall abide by the Government’s regulations; 2 capital letters refer to an alphabetic series of the name of the location where special economic – commercial zones are located). As for the license plate of automobiles, the placement of letters and numbers as well as their size shall be similar to the license plate of domestic vehicles.
7.1. The placement of letters and numbers on the license plate of automobiles:
- Example: See the image H8: + The number 74 is the symbol of the locality where the vehicle is registered ( Quang Tri province) + LB is the abbreviation for Lao Bao economic zone. + The number 023.50 symbolizes the numerical registration order, consisting of 5 natural numbers ranging from 000.01 to 999.99. |
|
7.2. The size of letters and numbers:
- The height of letters and numbers: 55 milimetres.
- The width of letters and numbers: 22 milimetres.
- The width of the strokes of printed letters and numbers: 7 milimetres.
- The space between letters and numbers: 19 milimetres. Particularly, the space between other numbers and the number 1 is 35 milimetres.
7.3. The placement of symbols on the license plate is specifically defines as follows:
The Police badge shall be stamped in the middle of the line spacing and kept at the 5-milimetre indentation from the edge of the license plate.
8. Regulations on the temporary license plate
The temporary license plate shall be made from a piece of paper and its size shall adhere to the aforesaid regulations. In certain special cases, if vehicles are used for political activities, conferences and sports as requested by the Government, the temporary license plate shall be made of metal and have a blue background, white letters and numbers, and be printed with a particular symbol.
8.1. The temporary license plate of automobiles:
- The long license plate: The first group of letters includes the letter “T” and the symbol of where the vehicle is registered. The second group of letters represents the order of registered vehicles ranging from 000.01 to 999.99. Both groups are separated by a hyphen mark (-).
The short license plate: + The upper line includes letter “T” and the symbol of where the vehicle is registered.
+ The lower line is the order of registered vehicles ranging from 000.01 to 999.99.
|
|
H9: The long license plate |
H9: The short license plate |
Example: See the image H9:
+ Letter T means the symbol of the temporary registration.
+ The number 80 refers to the symbol of where the vehicle is registered.
+ 235.88 represents the numerical order of registered vehicles.
- The placement of the symbol for tampering and counterfeiting prevention shall abide by legal regulations applied to the license plate of domestic vehicles.
8.2. The temporary license plate of motorcycles:
- It shall have the same size as the license plate of domestic motorcycles.
- The arrangement of letters and numbers shall be similar to the temporary license plate (a short one).
|
Form 01 |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
Date……………….
IN REFERENCE TO VEHICLES USED AS A GIFT AND TRANSFERRED TO OTHER PERSONS
To:…………(1)………………….
The legal owner (the undersigned of the vehicle registration):………………………………….
Address..........................................................................................................................
Takes possession of the vehicle................................................................................
License plate:………………………………Model:....................................................
Make:……………………………………....Color:.......................................................
Engine No.:……………………………….Chassis No.:............................................
To use the aforesaid vehicle as a gift and transfer it to:
The new legal owner:...................................................................................................
Address:.........................................................................................................................
ID Card; Passport (in case of an individual):…….issued on……………..at........
.........................................................................................................................................
Since date:……………… The new legal owner shall take full legal responsibility for the use and operation of vehicles in compliance with laws
This is hereby to inform ………(1)……………. in order for the organization or individual, known as the new legal owner, to be eligible for completing the procedures for vehicle registration in accordance with legal regulations.
|
THE OWNER (Full name, signature and stamp if applicable) |
(1): The competent registry.
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Issued together with the Circular No. 15/2014/TT-BCA dated April 04, 2014 by Ministry of Public Security |
VEHICLE REGISTATION DECLARATION
A. OWNER'S DECLARATION
Owner's full name: ........................................................................................................
Address: .........................................................................................................................
Identity Card N0/Passport: …….…… issued on.…/ …../ …… at..........................
Phone number ………………………… Car/motorbike: ..........................................
Brand: ……………………………….... Model code:..................................................
Type: ……………………………………... Color: ......................................................
Year of manufacture: …………………. Capacity: ............................................ cm3
Engine N0: …………………………….. Chassis N0: ...............................................
Reason: (the issuance or replacement of license plate registration)
..........................................................................................................................................
I swear on the content declaration is correct and completely responsible before law for the vehicle documents in the file.
|
Date……………… ….. |
B. THE SECTION OF INSPECTION COMPLETED BY THE COMPETENT REGISTRY:
OLD LICENSE PLATE:……………. NEW LICENSE PLATE:………………
New registration £ Change and replace license plate and vehicle registration £ Register title transfer and vehicle relocation £
ATTACHED THE RUBBING OF ENGINE AND CHASSIS NUMBER (EXCEPT THE TEMPORARY REGISTRATION)
Attach the rubbing of engine numbers here |
|
Attach the rubbing of chassis numbers here |
Overall dimension: Length………...m; Width ………….m; Height…………….m
Curb weight:…………………….kg; Tire size:………………………………………………………..
Loading capacity: Cargo:………..kg; Towed weight: ……………………………………………..kg;
Vehicle body thickness:……………mm; Wheelbase……………………………………………mm;
Seating capacity: seat……………., stand …………………………., lying………………………………
LIST OF SUBMITTED DOCUMENTS
No. |
CATEGORY |
ISSUER |
AMOUNT |
ISSUING DATE |
1. |
|
|
|
|
2. |
|
|
|
|
3. |
|
|
|
|
4. |
|
|
|
|
……..(1)…. |
Date………………. (signature and full name) |
|
(Signature and seal) |
_______________
(1) As for Ministries, specify Head of Department; as for provinces and centrally-affiliated cities, specify Team Leader; as for the Police at an administrative commune, specify Team Leader
(2) As for Ministries, specify Head of Department; as for provinces and centrally-affiliated cities, specify Head of the Department; as for the Police at an administrative commune, specify Chief of the Police of a district, commune, town and city.
|
Form 03 |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
DECLARATION OF TITLE TRANSFER AND VEHICLE RELOCATION REGISTRATION
A. THE DECLARATION AND COMMITMENT MADE BY THE VEHICLE USER
1- Full name of the vehicle user:.................................................................................
2- Address:.....................................................................................................................
3- ID Card No.:……………………issued on…………….at………………………………………….
4- Owns the vehicle with following features:
Name: ……………………………………………………License plate:………………………………
Brand name:………………………………………….Model No.:……………………………………..
Make:…………………………………………………. Color:…………………………………………..
Engine No.:…………………………………………. Chassis No.:……………………………………
Seating capacity: ………..stand……..lying………; cylinder capacity………………………………. cm3
5- The undersigned’s full name of vehicle registration:……………………………………………..
6- Address:…………………………………………………………………………..........
7- Describe the origin of the vehicle: (1).........................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
8- Attached:
...............................................................................................................................................
9- Request the registration authority: (2)........................................................................
Title transfer £ Title transfer and vehicle relocation £
10- I am hereby committed to taking the full legal responsibility for the transferred and relocated vehicles. Should there be any disputes, lawsuits or judicial appeals arising, I shall be responsible for dealing with it in compliance with laws.
CERTIFIED BY THE POLICE OF A HAMLET, WARD, TOWN |
Date:……………….. |
B. THE SECTION OF INSPECTION COMPLETED BY THE COMPETENT REGISTRY
OLD LICENSE PLATE:………………….. NEW LICENSE PLATE:………………………
ATTACHED THE RUBBING OF ENGINE AND CHASSIS NUMBER (EXCEPT THE TEMPORARY REGISTRATION)
Attach the rubbing of engine numbers here |
|
Attach the rubbing of chassis numbers here |
The result of inspection and verification:........................................................................
...............................................................................................................................................
PUBLIC SERVANT IN CHARGE
|
(3) |
(4) |
_________________
(1) Specify the origin of the vehicle (a vehicle used as a gift or heirloom)
(2) As for ministries, specify Department of Road and Roadway Traffic Police; as for a province or city, specify the Division of Traffic Police; as for a commune, district, town and provincial municipality, specify the Police of a commune,…
(3) As for ministries, write Head of the Office; as for a province and city, write Team Leader; as for a commune, district, town and provincial municipality, write the Team Leader
(4) As for ministries, write the Director, as for a province and city, write Head of the Department; as for a commune, district, town and provincial municipality, write Chief of the Police of that commune, district, town and city.
|
Form 04 |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
CERTIFICATE OF TITLE TRANSFER AND VEHICLE RELOCATION
Vehicle: ……………………………………. License Plate Number: .......................
1- Owner's full name: ...................................................................................................
2- Address: ....................................................................................................................
3- Identity Card No.: ……………… Issued on …./ …./ …. At ...............................
4- Characteristics of the vehicle:
Brand: ……………………………. Model code: ........................................................
Type: …………………………………. Color: .............................................................
Engine No: …………………………. Chassis No: ....................................................
5- Now to move the car to new vehicle owners .......................................................
..........................................................................................................................................
6- Address......................................................................................................................
7- Reason for title transfer and vehicle relocation (used as a gift, resold, inherited or transferred): ..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
8- Attached documents ................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Attach the rubbing of the engine number here |
|
Attach the rubbing of the chassis number here |
9- I bear full responsibility before law for the documents in the car records. New vehicle owners bear full legal responsibility for the registration and use of the vehicle in accordance with the law on procedures for transfer, to move within 30 days of sale, donation and transfer.
10- It is to propose vehicle registration agency to consider the procedures to register my car.
PUBLIC SERVANT IN CHARGE |
Date:………….. |
(2)………………..
(Signature, full name and seal)
______________
(1) As for ministries, specify Department of Road and Roadway Traffic Police; as for a province or city, specify the Division of Traffic Police; as for a commune, district, town and provincial municipality, specify the Police of a commune,…
(2) As for ministries, write the Director; as for a province and city, write Head of the Department; as for a commune, district, town and provincial municipality, write Chief of the Police of that commune, district, town and city.
|
Form 05 |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----------------
DECLARATION OF REVOKED CERTIFICATE OF LICENSE PLATE AND VEHICLE REGISTRATION
Vehicle: …………………. License plate: ……………………..
Owner's full name: ........................................................................................................
..........................................................................................................................................
Address:..........................................................................................................................
Phone number: ……………………………………
Identity Card No/Passport: ………….. issued on…./ …./... at................................
Request the revocation of certificate of license plate and vehicle registration: .
Brand: …………………………. Model code: ............................................................
Type: ……………………………… color: ...................................................................
Year of manufacture: ………………… Capacity: .............................................. cm3
Engine No: ……………..……………… Chassis No: ...............................................
Reason for the revocation: ..........................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Attached documents: ...................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Request: (1) ...................................................................................................................
To revoke the certificate of license plate and vehicle registration and issue the revocation certificate ..........................................................................................................................................
|
Date………………. …. |
______________
(1) As for ministries, specify Department of Road and Roadway Traffic Police; as for a province or city, specify the Division of Traffic Police; as for a commune, district, town and provincial municipality, specify the Police of a commune,…
|
Form 06 |
……..(1)…… |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
THE CERTIFICATE OF THE REVOCATION OF LICENSE PLATE AND VEHICLE REGISTRATION
Vehicle: …………………. License plate:………………….
At the request for the revocation of the certificate of license plate and vehicle registration made by:
(3).....................................................................................................................................
(4) ....................................................................................................................................
………………………………………………………………………………………………hereby certifies
Owner’s full name: ........................................................................................................
..........................................................................................................................................
Address: .........................................................................................................................
Phone number:: ............................................................................................................
Identity Card N0/Passport: ……………. issued on…./ …./…. at ..........................
..........................................................................................................................................
The certificate of license plate and vehicle registration has been revoked: ………………… (On)
Vehicle with the following features:
Brand: …………………………… Model code: .........................................................
Type: ……………………………….. Color: ................................................................
Year of manufacture: ………..…… Capacity: ................................................... cm3
Engine N0: ……………………… Chassis N0: .........................................................
Including license plate and certificate of vehicle registration
The certificate of the revocation is not valid for the vehicle registration.
In case the vehicle owner wants to sell or transfer the vehicle, come to the registration agency to withdraw original documents to change the owner’s name (5) ..................................
This certificate is made into two copies
- One kept at the agency (6) .......................................................................................
- One handed to the owner
|
Date:……………………….. |
______________
(1) As for Minister, write Ministry of Public Security; as for a province and centrally-affiliated city, write the Police of that province or city;
(2) As for ministries, specify Department of Road and Roadway Traffic Police; as for a province or city, specify the Division of Traffic Police; as for the Police of a commune, specify the Police of a district, commune, town and city
(3) Write the vehicle owner;
(4) (5) (6) As for ministries, specify Department of Road and Roadway Traffic Police; as for a province or city, specify the Division of Traffic Police; as for the Police of a commune, specify the Police of a district, commune, town and city
(7) As for ministries, write the Director; as for a province and centrally-affiliated city, write Head of the Department; as for the Police of a commune, specify the Police of a district, commune, town and city.
|
Issued together with the Circular No. 15/2014/TT-BCA dated April 04, 2014 by Ministry of Public Security |
|
Form 08 |
Temporarily imported and re-exported automobiles used in the special economic – commercial zone
No. |
Owner’s name |
License plate |
Allowed to be temporarily imported and re-exported |
Control badge (No, the issuing date) |
Responsible police officers (signature) |
Note |
||
The declaration of temporarily imported and re-exported road transport (No., the issuing date of the Customs) |
temporary importation |
Date of re-exportation |
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Form 09 |
MOTORBIKE REGISTRATION CERTIFICATE
1. Front:
2. Rear:
Note:
|
CENTRAL ADMINISTRATION |
LOCAL ADMINISTRATION |
(1) |
Ministry of Public Security |
THE POLICE OF THE PROVINCE, CITY + NAME OF THE PROVINE, CITY |
(2) |
Ministry of Public Security |
Name of the province, city + Province’s Public security Name of the province, city + city's Public security) |
(3) |
Railway and Road Traffic Police Department |
The traffic police Division; Police Section of district, towns and city levels directly under the province |
(4) |
Railway and Road Traffic Police Department |
The traffic police Division; Police Section of district, towns and city levels directly under the province |
(5) |
Hanoi |
NAME OF THE PROVINE, CITY |
(6) |
DIRECTOR |
HEAD OF THE DEPARTMENT; CHIEF OF THE POLICE AT THE DISTRICT, COMMUNE, TOWN AND PROVINCIAL MANUCIPALITY |
This certificate has the size of 85,6 x 53,98 mm and is printed on a piece of green paper and a patterned Police insignia |
|
Form 10 |
1. Front:
2. Rear
Note:
|
CENTRAL ADMINISTRATION |
LOCAL ADMINISTRATION |
(1) |
Ministry of Public Security |
THE POLICE OF THE PROVINCE, CITY + NAME OF THE PROVINE, CITY |
(2) |
Ministry of Public Security |
Name of the province, city + Province’s Public security Name of the province, city + city's Public security) |
(3) |
Railway and Road Traffic Police Department |
The traffic police Division |
(4) |
Railway and Road Traffic Police Department |
The traffic police Division |
(5) |
Hanoi |
NAME OF THE PROVINE, CITY |
(6) |
DIRECTOR |
HEAD OF THE DEPARTMENT |
This certificate has the size of 85,6 x 53,98 mm and is printed on a piece of green paper and a patterned Police insignia |
|
Form 11 |
ARTICULATED VEHICLE REGISTRATION CERTIFICATE (TRACTOR AND SEMI-TRAILER)
1. Front:
2. Rear:
Note:
|
CENTRAL ADMINISTRATION |
Ở ĐỊA PHƯƠNG LOCAL ADMINISTRATION |
(1) |
Ministry of Public Security |
THE POLICE OF THE PROVINCE, CITY + NAME OF THE PROVINE, CITY |
(2) |
Ministry of Public Security |
Name of the province, city + Province’s Public security Name of the province, city + city's Public security |
(3) |
Railway and Road Traffic Police Department |
The traffic police Division |
(4) |
Railway and Road Traffic Police Department |
The traffic police Division |
(5) |
Hanoi |
NAME OF THE PROVINE, CITY |
(6) |
DIRECTOR |
HEAD OF THE DEPARTMENT |
This certificate has the size of 85,6 x 53,98 mm and is printed on a piece of green paper and a patterned Police insignia |
|
Form 12 |
TEMPORARY VEHICLE REGISTRATION
1. Front:
2. Rear:
Note:
|
CENTRAL ADMINISTRATION |
LOCAL ADMINISTRATION |
(1) |
Ministry of Public Security |
THE POLICE OF THE PROVINCE, CITY + NAME OF THE PROVINE, CITY |
(2) |
Ministry of Public Security |
Name of the province, city + Province’s Public security Name of the province, city + city's Public security |
(3) |
Railway and Road Traffic Police Department |
The traffic police Division |
(4) |
Railway and Road Traffic Police Department |
The traffic police Division |
(5) |
Hanoi |
NAME OF THE PROVINE, CITY |
(6) |
DIRECTOR |
HEAD OF THE DEPARTMENT |
This certificate has the size of 85,6 x 53,98 mm and is printed on a piece of green paper and a patterned Police insignia |
|
Form 13 |
TRACTOR REGISTRATION CERTIFICATE
1. Front:
2. Rear:
Note:
|
CENTRAL ADMINISTRATION |
LOCAL ADMINISTRATION |
(1) |
Ministry of Public Security |
THE POLICE OF THE PROVINCE, CITY + NAME OF THE PROVINE, CITY |
(2) |
Ministry of Public Security |
Name of the province, city + Province’s Public security (Tên địa phương + city's Public security) |
(3) |
Railway and Road Traffic Police Department |
The traffic police Division |
(4) |
Railway and Road Traffic Police Department |
The traffic police Division |
(5) |
Hanoi |
NAME OF THE PROVINE, CITY |
(6) |
DIRECTOR |
HEAD OF THE DEPARTMENT |
This certificate has the size of 85,6 x 53,98 mm and is printed on a piece of green paper and a patterned Police insignia |
|
Form 14 |
MOTORBIKE REGISTRATION CERTIFICATE
Used in the special economic – commercial zones as regulated by the Government (white background, pink strips, and black letters, printed on patterned insignia of the Police)
1. Front:
2. Rear:
Note:
(1) |
THE POLICE OF THE PROVINCE, CITY + NAME OF THAT PROVINCE AND CITY |
(2) |
Name of the province, city + Province's Public security Name of the province, city + city's Public security |
(3) |
TRAFFIC POLICE DIVISION |
(4) |
The traffic police Division |
(5) |
THE NAME OF THE PROVINCE, CITY |
(6) |
HEAD OF THE DEPARTMENT |
(7) |
NAME OF THE PROVINCE, CITY WHERE THE SPECIAL ECONOMIC ZONE IS LOCATED |
|
Issued together with the Circular No. 15/2014/TT-BCA dated April 04, 2014 by Ministry of Public Security |
Used in the special economic – commercial zones as regulated by the Government (white background, pink strips, and black letters, printed on patterned insignia of the Police)
1. Front:
2. Rear:
Note:
|
LOCAL ADMINISTRATION |
(1) |
THE POLICE OF THE PROVINCE, CITY + NAME OF THAT PROVINCE AND CITY |
(2) |
Name of the province, city + Province's Public security Name of the province, city + city's Public security |
(3) |
TRAFFIC POLICE DIVISION |
(4) |
The traffic police Division |
(5) |
THE NAME OF THE PROVINCE, CITY |
(6) |
HEAD OF THE DEPARTMENT |
(7) |
NAME OF THE PROVINCE, CITY WHERE THE SPECIAL ECONOMIC ZONE IS LOCATED |
|
Form 16 |
TOWED VEHICLE REGISTRATION CERTIFICATE (TRAILERS AND SEMI-TRAILERS)
Used in the special economic – commercial zones as regulated by the Government (white background, pink strips, and black letters, printed on patterned insignia of the Police)
1. Front:
2. Rear
Note:
(1) |
THE POLICE OF A PROVINCE AND CITY + NAME OF PROVINCE OR CITY |
(2) |
Name of the province, city + Province's Public security Name of the province, city + city's Public security |
(3) |
Traffic Police Division |
(4) |
Traffic Police Division |
(5) |
NAME OF A PROVINCE AND CITY |
(6) |
HEAD OF A DEPARTMENT |
(7) |
NAME OF SPECIAL ECONOMIC ZONE |