Chương II Luật doanh nghiệp 2005: Thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh
Số hiệu: | 13/2022/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 28/02/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2022 |
Ngày công báo: | 14/03/2022 | Số công báo: | Từ số 269 đến số 270 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
Ngày 28/02/2022, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Theo đó, giá trị đất tính lệ phí trước bạ (LPTB) được xác định như sau:
Giá trị đất tính LPTB (đồng) = Diện tích đất chịu LPTB (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành
Trong đó:
+ Diện tích đất tính LPTB là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
+ Giá một mét vuông đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai LPTB.
Ngoài ra, nếu giá đất trong hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có sự chênh lệch so với giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính LPTB xác định như sau:
- Giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn: giá đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
- Giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn: giá đất là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai LPTB.
(So với trước đây, Thông tư 13/2022/TT-BTC không còn quy định hướng dẫn đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê, đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá).
Thông tư 13/2022/TT-BTC có hiệu lực ngày 01/03/2022 và bãi bỏ Thông tư 301/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 và Thông tư 20/2019/TT-BTC ngày 09/4/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
e) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh;
g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tổ chức, cá nhân sau đây không được mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
1. Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được thành lập thì người ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm tài sản về việc thực hiện hợp đồng đó.
1. Người thành lập doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký kinh doanh và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ khác không quy định tại Luật này.
4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
3. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
4. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên, bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền quy định.
2. Dự thảo Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây:
a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản uỷ quyền, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng ký không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
5. Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, điều kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Tên doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có).
3. Ngành, nghề kinh doanh.
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
5. Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
6. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; của cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Ngành, nghề kinh doanh.
3. Vốn điều lệ; cách thức tăng và giảm vốn điều lệ.
4. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần.
7. Cơ cấu tổ chức quản lý.
8. Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
9. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
10. Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên.
11. Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần.
12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh.
13. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
14. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
15. Họ, tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật, của chủ sở hữu công ty, của các thành viên hoặc người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập, người đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
16. Các nội dung khác do thành viên, cổ đông thoả thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh quy định và phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
2. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần của từng cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
3. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của thành viên, cổ đông sáng lập hoặc của đại diện theo uỷ quyền của họ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh;
2. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 31, 32, 33 và 34 của Luật này;
3. Có trụ sở chính theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
4. Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
5. Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng ký kinh doanh được xác định căn cứ vào số lượng ngành, nghề đăng ký kinh doanh; mức lệ phí cụ thể do Chính phủ quy định.
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
4. Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
5. Ngành, nghề kinh doanh.
1. Khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh, vốn điều lệ hoặc số cổ phần được quyền chào bán, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp, thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề khác trong nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi.
2. Trường hợp có thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải trả phí.
1. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo nội dung giấy chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Tổ chức, cá nhân được quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh; cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh hoặc bản trích lục nội dung đăng ký kinh doanh và phải trả phí theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện;
c) Ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập;
e) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
g) Nơi đăng ký kinh doanh.
2. Trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố nội dung những thay đổi đó trong thời hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.
Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo uỷ quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.
1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận định giá hoặc do một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn hoặc tổ chức định giá và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
1. Tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Tên doanh nghiệp phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 32, 33 và 34 của Luật này, cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Quyết định của cơ quan đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
1. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp tại cơ sở của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên bằng tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài.
1. Tên trùng là tên của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống với tên của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp sau đây được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:
a) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên bằng tiếng Việt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”;
c) Tên viết tắt của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái tiếng Việt ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký;
e) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp yêu cầu đăng ký chỉ khác tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bằng các từ “miền bắc”, “miền nam”, “miền trung”, “miền tây”, “miền đông” hoặc các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp doanh nghiệp yêu cầu đăng ký là công ty con của doanh nghiệp đã đăng ký.
1. Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
2. Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có con dấu thứ hai.
1. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Tổ chức và hoạt động của văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp được tổ chức thực hiện. Địa điểm kinh doanh có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính.
4. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của doanh nghiệp, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đó.
5. Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều văn phòng đại diện, chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính. Trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng đại diện do Chính phủ quy định.
ESTABLISHMENT OF ENTERPRISES AND BUSINESS REGISTRATION
Article 13.- The right to establishment, capital contribution, share buying and management of enterprises
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals shall be entitled to establish and manage enterprises in Vietnam in accordance with this Law, except those stated in Clause 2 of this Article.
2. The following organizations and individuals shall not be entitled to establish and manage enterprises in Vietnam:
a/ State agencies and units of the people's armed forces in case they use state assets to set up enterprises for making their own profits;
b/ Cadres, public servants as provided for in the law on cadres and public servants;
c/ Officers, non-commissioned officers, professional army members, defense workers at agencies or units of the Vietnam People's Army; officers, professional non-commissioned officers working in agencies or units of the Vietnam People's Police;
d/ Leading officials, managers in enterprises with 100% state-owned capital, excluding those who are appointed as authorized representatives to manage state-owned capital contributions in other enterprises:
e/ Minors; persons whose civil act capacity is restricted or lost;
f/ Persons who are serving an imprisonment penalty or prohibited from doing business by the Court;
g/ Other cases as provided for by the law on bankruptcy.
3. Organizations and individuals shall be entitled to buy shares from joint-stock companies, make capital contribution to limited liability companies or partnerships in accordance with this Law, except those stated in Clause 4 of this Article.
4. The following organizations and individuals shall not be entitled to buy shares from joint-stock companies and make capital contribution to limited liability companies or partnerships:
a/ State agencies and units of the people's armed forces in case they use state assets to set up enterprises for making their own profits:
b/ Persons who shall not be entitled to contribute capital to enterprises as provided for in the law on cadres and public servants.
Article 14.- Contracts signed prior to business registration
1. Founding members and shareholders or their authorized representatives may enter into contracts in service of enterprise establishment before making business registration.
2. All rights and obligations resulting from contracts stated in Clause 1 of this Article shall be taken over by the enterprises that are established afterward.
3. If the enterprises fail to be established, the contract-signing persons stated in Clause 1 of this Article shall be solely or jointly liable for the performance of such contracts.
Article 15.- Order of business registration
1. Persons decided to establish an enterprise must submit a complete business registration dossier as provided for by this Law to a competent business registration office and shall be responsible for the truthfulness and accuracy of information contained in the dossier.
2. The business registration office shall examine the business registration dossier and issue a business registration certificate within ten working days as from the date of receipt of the dossier; if refusing to issue a business registration certificate, it shall notify the applicant thereof in writing. The notification must clearly state the reason for refusal and requirements for amendment or supplement.
3. The business registration office shall examine and be responsible for the validity of the dossier when issuing a business registration certificate: and shall not be allowed to ask applicants for any document other than those provided for by this Law.
4. The time limit for issuing business registration certificates associated with specific investment projects shall comply with the law on investment.
Article 16.- Business registration dossiers of private enterprises
1. Business registration application, made according to a form set by competent business registration offices.
2. Copy of the people's identity card, passport or other lawful personal certification.
3. Written certification of legal capital issued by a competent agency or organization, for enterprises conducting business lines which are required by law to have legal capital.
4. Practice certificates of the director and other individuals, for enterprises conducting business lines which are required by law to have practice certificates as provided for by law.
Article 17.- Business registration dossiers of partnerships
1. Business registration application, made according to a form set by competent business registration offices.
2. Draft of the partnership charter.
3. List of partners; copies of the people's identity cards, passports or other lawful personal certifications of partners.
4. Written certification of legal capital issued by a competent agency or organization, for partnerships conducting business lines which are required by law to have legal capital.
5. Practice certificates of general partners and other individuals, for partnerships conducting business lines which are required by law to have practice certificates.
Article 18.- Business registration dossiers of limited liability companies
1. Business registration application, made according to a form set by competent business registration offices.
2. Draft of the company's charter.
3. List of members, which is attached with the following papers:
a/ Copy of the people's identity card, passport or other lawful personal certification, for individual members;
b/ Copy of the establishment decision, business registration certificate or other equivalent document, for member organizations: copies of the authorization document, the people's identity card, passport or other lawful personal certification, for authorized representatives.
Copies of the business registration certificates of the foreign member organizations must be authenticated within three months before the date of submission of the business registration dossier by agencies where such organizations are registered.
4. Written certification of legal capital issued by a competent agency or organization, for companies conducting business activities which are required by law to have legal capital.
5. Practice certificates of directors or general directors and other individuals, for companies conducting business lines which are required by law to have practice certificates.
Article 19.- Business registration dossiers of joint-stock companies
1. Business registration application, made according to a form set by competent business registration offices.
2. Draft of the company's charter.
3. List of founding shareholders, which is attached with the following documents:
a/ Copy of the people's identity card, passport or other lawful personal certification, for shareholders being individuals;
b/ Copy of the establishment decision, business registration certificate or other equivalent document, for shareholders being organizations; copies of the authorization document, the people's identity card, passport or other lawful personal certification, for authorized representatives.
Copy of the business registration certificate of the shareholder being a foreign organization must be authenticated within three months before the date of submission of the business registration dossier by the agency where such organization is registered.
4. Written certification of legal capital issued by a competent agency or organization, for companies conducting business activities which are required by law to have legal capital.
5. Practice certificates of directors or general directors and other individuals, for companies conducting business lines which are required by law to have practice certificates.
Article 20.- Dossiers, procedural order, conditions for, and contents of, registration of business or investment for foreign investors who invest in Vietnam for the first time
Dossiers, order, procedures, conditions for, and contents of, registration of business or investment for foreign investors who invest in Vietnam for the first time shall comply with this Law and the law on investment. Investment certificate shall be also business registration certificate.
Article 21.- Contents of business registration applications
1. Enterprise name.
2. Address of the enterprise's head office; telephone number, fax, email address (if any).
3. Business lines.
4. Charter capital, for companies, or start-up investment capita! of the enterprise owner, for private enterprises.
5. Capital share owned by every member, for limited liability companies or partnerships; number of shares owned by every founding shareholder, types and par value of shares, total number of shares of each type eligible for sale offer, for joint-stock companies.
6. Full name, signature, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the owner, for private enterprises; of owner or his/her authorized representative, for one-member limited liability companies; of every member or every member's authorized representative, for limited liability companies with two or more members; of every founding shareholder or every shareholder's authorized representative, for joint-stock companies; of every general partner, for partnerships.
Article 22.- Contents of the company's charter
1. Company name, address of the company head office, branch(es) and/or representative office(s).
2. Business lines.
3. Charter capital; methods of raising and reducing charter capital.
4. Full name, address, nationality and other basic characteristics of every general partner, for partnerships; of the owner and every member, for limited liability companies; of every founding shareholder, for joint-stock companies.
5. Capital share and the value of contributed capital by each member, for limited liability companies or partnerships: number of shares held by the founding shareholders, types of shares, par value of shares and total number of shares of each type for sale offer, for joint-stock companies.
6. Rights and obligations of members in limited liability companies or partnerships; of shareholders in joint-stock companies.
7. Management organizational structure.
8. The representative-at-law, for limited liability companies or joint-stock companies.
9. Formalities for approval of decisions of the company; principles for settlement of internal disputes.
10. Bases and methods to decide on remuneration, salaries and bonuses for managers and members of the Control Board or controllers.
11. Circumstances where a member or shareholder may request the company to buy back his/her contributed capital, for limited liability companies, or shares, for joint-stock companies.
12. Principles for distribution of after-tax profit and handling of losses.
13. Cases of dissolution and procedures for dissolution and liquidation of assets of the company.
14. Formalities for amending and supplementing the company's charter.
15. Full name and signature of every general partner, for partnerships; of the representative-at-law, owner, every member or every member's authorized representative, for limited liability companies; of the representative-at-law, every founding shareholder or every founding shareholder's authorized representative, for joint-stock companies.
16. Other agreements made by members or shareholders according to law.
Article 23.- List of members of a limited liability company or partnership; list of founding shareholders of a joint-stock company
The list of members of a limited liability company or partnership, and the list of founding shareholders of a joint-stock company shall be made according to a form set by the business registration office and must contain the following principal details:
1. Full name, address, nationality, permanent address and other basic identifications of every member, for a limited liability company or partnership: of every founding shareholder, for a joint-stock company.
2. Capital share, value of contributed capital, type, quantity and value of contributed assets and schedule for capital contribution of every member, for a limited liability company or partnership; number and types of shares, type, quantity, and value of contributed assets of every founding shareholder, for joint-stock companies.
3. Full name and signature of the representative-at-law of every member or founding shareholder or their authorized representative, for limited liability companies or joint-stock companies; of every partner, for partnerships.
Article 24.- Conditions for the grant of business registration certificates
Enterprises shall be granted business registration certificates if they fully meet following conditions:
1. Registered business lines are not prohibited;
2. The enterprise name complies with Articles 31,32,33 and 34 of this Law;
3. There is a head office that complies with Clause 1, Article 35 of this Law;
4. Business registration dossier is valid as provided for by law;
5. Business registration fee is fully paid as provided for by law.
Business registration fees shall be determined on the basis of the number of registered business lines; specific fee rates shall be stipulated by the Government.
Article 25.- Contents of the business registration certificate
1. Enterprise name, addresses of the head office, branch(es) and/or representative office(s).
2. Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the representative-at-law of the enterprise.
3. Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the member or founding shareholder being an individual; number of the establishment decision or registration business certificate of the owner, member or founding shareholder being an organization, for limited liability or joint-stock companies; name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of every general partner, for partnerships; name, permanent address, nationality, number of the identity card, passport or other lawful personal certification of the owner being an individual, for limited liability companies or private enterprises.
4. Charter capital, for limited liability companies or partnerships: number of shares, value of contributed equities and number of shares allowed to be sold, for joint-stock companies; start-up investment capital, for private enterprises; legal capital, for enterprises conducting business lines required to have legal capital;
5. Registered business lines.
Article 26.- Changes in business registration dossiers
1. Enterprises must register changes related to enterprise name, address of the head office, branch or representative office, business objectives and lines, charter capital, number of shares allowed for sale offer, invested capital, representative-at-law of the enterprises and other contents of the business registration dossiers with the business registration office within ten working days as from the date of decision on such changes.
2. For changes in the contents of the business registration certificate, enterprises shall be re-granted the business registration certificates.
3. If the business registration certificate is lost, torn, burnt or otherwise destroyed, it shall be re-issued at a fee.
Article 27.- Disclosure of business registration contents
1. Within seven working days as from the date of grant of a business registration certificate or registration of changes in a business registration dossier, the business registration office shall have to send a notice on the contents of such business registration certificate to the tax office, statistics office and other competent state agencies at the same level, the People's Committee of the district, town or provincial city and the People's Committee of the commune, ward or township where the enterprise's head office is located.
2. Organizations and individuals shall have the right to request the business registration offices to supply information on the contents of business registration, issue copies of business registration certificates, certificates of changes in business registration or extracts of contents of business registration and have to pay fees therefor in accordance with the provisions of law.
3. The business registration offices shall have to provide fully and promptly business registration information at the request of organizations and individuals as provided for in Clause 2of this Article.
Article 28.- Publication of business registration contents
1. Within thirty days as from the date of receiving the business registration certificate, enterprises must publish in the business website of the business registration office or in three consecutive issues of a newspaper or electronic newspaper the following information:
a/ Enterprise name;
b/ Addresses of the enterprise's head office, branches and/or representative offices;
c/ Business lines;
d/ Charter capital, for limited liability companies or partnerships; number of shares, value of contributed equities and number of shares allowed for sale offer, for joint-stock companies; start-up investment capital, for private enterprises: legal capital, for enterprises conducting business lines required to have legal capital;
e/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification, number of the establishment decision or business registration certificate of the owner, every member or founding shareholder;
f/ Full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification of the representative-at-law of the enterprise;
g/ Place of business registration.
2. Any change in the business registration dossier must be also published by enterprises within the time limit and by the method stated in Clause 1 of this Article.
Article 29.- Transfer of property ownership
1. Members of limited liability companies or partnerships, and shareholders of joint-stock companies must transfer ownership of assets used to make capital contribution to the companies according to the following provisions:
a/ For assets of which ownership has been registered or for land-use rights, capital contributors shall have to carry out procedures for transferring ownership of such assets or land-use rights to the companies at a competent state agency.
Transfer of ownership of assets used to make capital contribution shall not be subject to registration fee;
b/ For assets of which ownership is not required to register, they shall be contributed in the form of asset delivery and receipt certified by a written minute.
The delivery and receipt minutes must clearly state: name and address of the company's head office; full name, permanent address, nationality, number of the people's identity card, passport or other lawful personal certification, number of the establishment decision or business registration certificate of the capital contributor; types of assets, quantity of assets of each type, total value of assets and its proportion in the company's charter capital; date of asset delivery and receipt and signature of the capital contributor or his/her authorized representative and the representative-at-law of the company;
c/ Shares or capital shares that are not paid in Vietnamese currency, freely convertible foreign currency and gold shall be regarded as fully paid when ownership of assets used to make capital contribution is lawfully transferred to the company.
2. Private enterprise owners shall not be required to carry out procedures for transferring ownership of their own assets used in business operation to their enterprises.
Article 30.- Valuation of assets used to make capital contribution
1. Assets used to make capital contribution other than Vietnamese currency, freely convertible foreign currency or gold must be valuated by members, founding shareholders or professional valuation organization.
2. Valuation of assets used to make capital contribution for setting up an enterprise must be agreed by all members or founding shareholders on the principle of consensus. If such assets are valued higher than their actual value at the time of capital contribution, members or founding shareholders shall be jointly liable for the company's debts or other financial obligations with the difference between the determined value and the actual value of assets at the time of termination of valuation.
3. Valuation of assets used to make capital contribution during the enterprise operation shall be agreed by such enterprise and capital contributor or effected by a professional valuation organization. If such assets are valued by a professional valuation organization, their value must be agreed by the enterprise and capital contributor. If such assets are valued higher than their actual value at the time of capital contribution, the capital contributor or the valuation organization and the representative-at-law of the enterprise shall be jointly liable for the company's debts or other financial obligations with the difference between the determined value and the actual value of assets at the time of termination of valuation.
1. The name of an enterprise must be written in Vietnamese, may comprise numeric and symbols, and must be pronounceable and have at least two components as follows:
a/ Type of business;
b/ Specific name.
2. The enterprise name must be inscribed or hang at the enterprise's head office, branch(es) and/or representative office(s). Such name must also be printed or written on all transactional papers, dossiers or publications of the enterprise.
3. In accordance with Articles 32, 33 and 34 of this Law, the business registration offices shall be entitled to reject or accept a proposed enterprise name. Decisions made by the business registration offices shall be final.
Article 32.- Prohibitions in choosing an enterprise name
1. Using a name that is identical or causes confusion with an existing enterprise name already registered.
2. Using names of state agencies, units of people's armed forces, political organizations, socio-political organizations, politico-socio- professional organizations, social organizations or socio-professional organizations to constitute fully or partially the enterprise name, unless otherwise agreed by such agencies, units or organizations.
3. Using words and symbols running counter to historical and cultural traditions, ethics, and fine customs and practices of the nation.
Article 33.- Enterprise names in foreign languages and abbreviated forms
1. The enterprise name in a foreign language is that translated from Vietnamese into a foreign language. Translation may be done without or with translating the specific name of the enterprise name into a foreign language.
2. The enterprise name in a foreign language must be presented in a size font smaller than that in Vietnamese when it is shown at the enterprise's establishments, on its transactional papers, dossiers or publications.
3. The abbreviated name of the enterprise shall be the name shortened from the name in Vietnamese or a foreign language.
Article 34.- Identical and confused names
1. An identical name means an enterprise name requested to be registered which is read and written in Vietnamese in the same ways as the name of an existing registered enterprise.
2. In the following cases an enterprise name requested to be registered shall be regarded as to cause confusion with the name of an existing registered enterprise:
a/ It is read, in Vietnamese, in the same way as the name of an existing registered enterprise;
b/ It is differed, in Vietnamese, from the name of an existing registered enterprise by the sign "&"only;
c/ Its abbreviation is identical to the abbreviation of the name of an existing registered enterprise;
d/ It is, in foreign language, identical to the name of an existing registered enterprise in foreign language;
e/ It is differed from the name of an existing registered enterprise by a number or ordinal or a Vietnamese letter after such name, except that it is given to a subsidiary of the existing registered enterprise;
f/ It is differed from the name of an existing registered enterprise by the word "tan" or "moi" (new) right before or after such name;
g/ It is differed from the name of an existing registered enterprise by the word "mien bac" (northern), "mien nam" (southern), "mien trung" (central), "mien tay" (western), "mien dong" (eastern) or other equivalent words, except that it is given to a subsidiary of the existing registered enterprise.
Article 35.- Head offices of enterprises
1. The head office is contacting and transactional place of an enterprise; must be based in the territory of Vietnam, have a specified address comprising home number, name of street (street lane) or commune, ward, township, rural or urban district, provincial city, province or centrally run city; telephone number, facsimile number and email address (if any).
2. Enterprises must inform the business registration office of the opening time of their head offices within fifteen days as from the date of receiving the business registration certificates.
Article 36.- The enterprise seal
1. Every enterprise shall have its own seal. Enterprises must keep and preserve their seals at their head offices. The design and contents of seals, conditions for making seals and regulations on seal usage shall comply with regulations of the Government.
2. Seal is a property of an enterprise. The representative-at-law of an enterprise must be responsible for managing the use of its seal in accordance with the provisions of law. In case of necessity, an enterprise can have a duplicate of its seal if it obtains approval from the seal-issuing agency.
Article 37.- Representative offices, branches and business places of enterprises
1. Representative office is an affiliated unit of an enterprise and is authorized to act on behalf of the enterprise to protect its interests. The organization and operation of representative offices shall comply with the provisions of law.
2. Branch is an affiliated unit of an enterprise and is tasked to perform all or some functions of such enterprise, including acting as an authorized representative. Business lines of branches must be consistent with those of their enterprises.
3. Business place is an area where an enterprise carries out its business activities. A business place may be located outside the registered location of the head office.
4. Branches, representative offices and business places of the enterprises must bear the names of the enterprises supplemented with indications of such branches, representative offices or business places.
5. Enterprises shall be entitled to open their branches and/or representative offices in Vietnam or foreign countries. An enterprise can open more than one representative office and/or branch in the administrative territory of a locality. The order and procedures for opening branches or representative offices shall be stipulated by the Government.